







































Preview text:
DỌN SẠCH ĐẠI DƯƠNG
Trong bài “Thanh âm của núi” nhắc đến
tiếng khèn của dân tộc nào? Người Mông
Khèn của người Mông được chế tác
bằng vật liệu chính là gì? Ống trúc
Nêu nội dung chính của bài “Thanh âm của núi” Bài đ c ọ nói ca ng i ợ ti n ế g khèn c a ủ ngư i ờ Mông là nét
văn hoá quý báu, c n ầ đư c ợ l u ư gi , ữ b o ả t n. ồ Ti ng ế khèn g n ắ bó v i ớ ngư i ờ Mông và tr ở thành báu v t ậ c a ủ ngư i ờ Mông x a ư truy n ề l i ạ cho các th ế h s ệ au.
Em nhớ nhất câu văn nào trong bài? Vì sao? Trả lời theo suy nghĩ của em
Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Bầu trời mùa thu.
Biết đọc diễn cảm lời đối thoại của các nhân vật trong câu chuyện,
nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện được cảm xú, suy nghĩ của nhân
vật qua giọng đọc. Sử dụng được từ điển của HS để tìm nghĩa của một số từ.
Nhận biết được sự vật gắn với thời gian, địa điểm cụ thể; nhận
biết được các cách thể hiện sự sáng tạo riêng của mỗi nhân vật
trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Biết học cách sáng tạo
của các nhân vật trong miêu tả sự vật.
Trao đổi với bạn: Bầu trời đẹp nhất vào lúc nào? Vì sao? ĐỌC MẪU
Giờ học hôm nay, thầy giáo cùng cả lớp đi ra cánh đồng. Buổi
sáng mùa thu mát mẻ. Thầy nói:
- Các em hãy nhìn lên bầu trời. Mùa hè, nó rất nóng với
những tia nắng mặt trời chói chang. Còn bây giờ, bầu trời thế
nào? Các em hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để nói về bầu trời.
Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:
- Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.
- Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.
Các bạn khác tiếp tục nói:
- Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa. - Bầu trời xanh biếc.
Thấy cô bé Va-li-a vẻ mặt đăm chiêu, thầy giáo hỏi:
- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?
- Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.
- Em đã tìm được chưa?
- Bầu trời dịu dàng. – Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.
Sau đó, mỗi em đều muốn nói về bầu trời bằng những từ ngữ của riêng mình:
- Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.
- Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.
- Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ,
chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây
hay ở nơi nào. Cứ thế, các cô cậu hào hứng suy nghĩ và tưởng tượng để nói về bầu trời theo cách của riêng mình.
(Theo Xu-khôm-lin-xki, Mạnh Hưởng dịch) Theo em, bài vi t ế có th c ể hia làm Bài vi t ế cóm th y ấể đ co n? ạ hia làm 3 đo n ạ Đoạn 1: t ừ đ u ầ đ n ế đ nó ể i v b ề u ầ tr i ờ . Đoạn 2: ti p ế theo cho đ n ế và m m ỉ c i ườ Đo n ạ 3: Còn l i. ạ tia n n ắ g m t ặ tr i ờ m t ặ nư c ớ m t ệ m i ỏ nh n ữ g làn sóng Tr m ầ ngâm: có dáng v ẻ đang suy nghĩ, nghi n ề ng m ẫ đi u ề gì. ĐOẠN 1:
Giờ học hôm nay, thầy giáo cùng cả lớp đi ra cánh đồng.
Buổi sáng mùa thu mát mẻ. Thầy nói:
- Các em hãy nhìn lên bầu trời. Mùa hè, nó rất nóng với
những tia nắng mặt trời chói chang. Còn bây giờ, bầu trời
thế nào? Các em hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích
hợp để nói về bầu trời. ĐOẠN 2:
Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:
- Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.
- Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.
Các bạn khác tiếp tục nói:
- Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa. - Bầu trời xanh biếc.
Thấy cô bé Va-li-a vẻ mặt đăm chiêu, thầy giáo hỏi:
- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?
- Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.
- Em đã tìm được chưa?
- Bầu trời dịu dàng. – Va-li-a khẽ nói và mỉm cười. ĐOẠN 3:
Sau đó, mỗi em đều muốn nói về bầu trời bằng những từ ngữ của riêng mình:
- Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.
- Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.
- Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én
bay liệng. Còn bây giờ, chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng
nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào. Cứ thế, các
cô cậu hào hứng suy nghĩ và tưởng tượng để nói về bầu trời theo cách của riêng mình.
LUYỆN ĐỌC TRONG NHÓM Yêu Cầu
Phân công đọc theo đoạn.
Tất cả thành viên đều đọc.
Giải nghĩa từ cùng nhau.
LUYỆN ĐỌC TRƯỚC LỚP Tiêu chí đánh giá 1. Đọc đúng. 2. Đọc to, rõ.
3. Đọc ngắt, nghỉ đúng chỗ. 01 Các b n ạ h c ọ sinh đ c ượ th y ầ giáo giao cho nhi m ệ v ụ gì? Thầy giáo d n ẫ các b n ạ h c ọ sinh ra cánh đ n ồ g, vào m t ộ bu i ổ sáng mua thu đ ể quan sát b u ầ tr i ờ và t p ậ t ả b u ầ tr i. ờ 02 Em có nh n ậ xét gì v ề cách t ả b u ầ tr i ờ c a ủ các b n ạ nh
ỏ qua các câu văn?
Qua các câu văn đư c ợ nêu, cách c m ả nh n ậ v ề b u ầ tr i ờ có m t ộ đi m ể chung: B u ầ trời có hành đ ng, ộ c ử ch , ỉ đi u ệ b ộ (r a ử m t ặ , cúi
xuống, ghe sát,…), có tâm tr n ạ g, c m ả xúc (tr m ầ ngâm, nh , ớ bu n
ồ bã,…), có tính tình, tính cách d u ị dàng c a ủ con ngư i ờ , gi ng ố nh ư con ngư i. ờ 03 Trong bài có r t ấ nhi u ề câu văn t ả b u ầ tr i, ờ
em thích câu văn nào? Vì sao? Nói theo c m ả nh n ậ c a ủ mình, ý thích c a ủ riêng mình. 04
Theo em, vì sao hình n ả h b u ầ tr i ờ trong các câu văn c a ủ m i ỗ b n ạ nh ỏ r t ấ khác nhau? • Vì các b n ạ nhìn b u ầ tr i ờ các góc, các hướng khác nhau • Ho c ặ vì các b n ạ nhìn b u ầ tr i, ờ có nh n ữ g liên tư n ở g và t n ưở g t n ượ g khác nhau/ … 05 Vi t
ế 1 – 2 câu văn t ả b u ầ tr i ờ theo quan sát và c m ả nh n ậ c a ủ em. Ví d :
ụ Bầu trời cao, trong xanh nh ư một t m ấ th m ả kh n ổ g l . ồ Ông m t ặ trời t ừ t ừ v n ươ kh i ỏ dãy núi đ ể tư i ớ
tắm cho muôn loài nh n ữ g tia n n ắ g vàng t i, ươ m ấ áp.. Bài đọc đ ề c p ậ đ n ế th y
ầ giáo giao cho các b n ạ h c ọ sinh nhi m ệ v
ụ suy nghĩ và ch n ọ nh n ữ g t ừ ng ữ thích h p ợ đ ể nói v ề b u ầ tr i ờ . Hình n ả h b u ầ tr i ờ trong các câu văn c a ủ m i ỗ b n ạ nh ỏ r t
ấ khác nhau. Các b n ạ hào h n
ứ g suy nghĩ và tư ng ở tư ng ợ đ ể nói v ề b u ầ tr i
ờ theo cách c a
ủ riêng mình. Nh ờ v y ậ b u ầ tr i ờ tr ở nên r t ấ sinh đ n ộ g.
1. Câu văn nào dư i ớ đây s ử d ng ụ c ha ả i bi n ệ
pháp so sánh và nhân hoá? A. B u ầ tr i ờ xanh nh ư m t ặ nư c ớ m t ệ m i ỏ trong ao. B. Mùa hè, nư c ớ d o ạ ch i ơ cùng nh n ữ g làn sóng. C. B u ầ tr i ờ đư c ợ r a ử m t ặ sau c n ơ m a ư . D. B u ầ tr i ờ dịu dàng. 2. Đ t ặ câu k , ể t ả v ề m t ộ hi n ệ tư n ợ g t ự nhiên, trong đó có s ử d n ụ g bi n ệ pháp nhân hoá. mây gió n n ắ g mưa Ví d : ụ Nh n ữ g ch ị mây di n ệ nh n ữ g chi c ế váy tr n ắ g mu t ố đang bay trên b u tr ầ i x ờ anh cao.
Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở
những từ ngữ thể hiện những tình
tiết bất ngờ hoặc từ ngữ thể hiện
tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện.
Giờ học hôm nay, thầy giáo cùng cả lớp đi ra cánh đồng. Buổi
sáng mùa thu mát mẻ. Thầy nói:
- Các em hãy nhìn lên bầu trời. Mùa hè, nó rất nóng với
những tia nắng mặt trời chói chang. Còn bây giờ, bầu trời thế
nào? Các em hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để nói về bầu trời.
Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:
- Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.
- Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.
Các bạn khác tiếp tục nói:
- Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa. - Bầu trời xanh biếc.
Thấy cô bé Va-li-a vẻ mặt đăm chiêu, thầy giáo hỏi:
- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?
- Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.
- Em đã tìm được chưa?
- Bầu trời dịu dàng. – Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.
Sau đó, mỗi em đều muốn nói về bầu trời bằng những từ ngữ của riêng mình:
- Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.
- Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.
- Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ,
chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây
hay ở nơi nào. Cứ thế, các cô cậu hào hứng suy nghĩ và tưởng tượng để nói về bầu trời theo cách của riêng mình.
(Theo Xu-khôm-lin-xki, Mạnh Hưởng dịch) Tổ 4
Document Outline
- Slide 1
- Slide 2
- Slide 3
- Slide 4
- Slide 5
- Slide 6
- Slide 7
- Slide 8
- Slide 9
- Slide 10
- Slide 11
- Slide 12
- Slide 13
- Slide 14
- Slide 15
- Slide 16
- Slide 17
- Slide 18
- Slide 19
- Slide 20
- Slide 21
- Slide 22
- Slide 23
- Slide 24
- Slide 25
- Slide 26
- Slide 27
- Slide 28
- Slide 29
- Slide 30
- Slide 31
- Slide 32
- Slide 33
- Slide 34
- Slide 35
- Slide 36
- Slide 37
- Slide 38
- Slide 39
- Slide 40