Luyện từ và câu: Danh từ
Câu 1 :Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.
Thế là kì nghỉ kết thúc. Nắng thu đã tỏa vàng khắp
nơi thay cho những *a nắng hè gay gắt. Gió thổi mát
rượi, đuổi những chiếc lá rụng chạy lao xao. như
cũng biết nô đùa, cứ quấn theo chân các bạn học
sinh đang đi vội vã. Bạn thì đi với bố, bạn thì đi với
mẹ, có bạn lại đi một mình. Ai cũng vội đến trường
để gặp lại thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gặp lại bàn, ghế
thân quen. Hôm nay bắt đầu năm học mới.
Từ chỉ người Từ chỉ vt
Từ chỉ hiện
tượng tự nhiên
Từ chỉ thời gian
Từ chỉ người
Từ chỉ
vt
Từ chỉ hiện
tượng tự nhiên
Từ chỉ thời
gian
Học sinh,
bố, mẹ,
thầy giáo,
cô giáo, bạn
bè.
Lá,
bàn,
ghế.
Nắng, gió.
Hè, thu.
Hôm nay,
năm học
mới.
Câu 2 : Chơi trò chơi: Đường đua kì thú.
Cách chơi:
- Tung xúc xắc để biết được đi mấy ô.
- Đến ô nào phải nói được hai từ thuộc ô đó (không trùng
với các từ đã nêu). Nếu không nói được, phải lùi lại một
ô.
- Ai đến đích trước người đó chiến thắng.
- Người: bố, mẹ, anh, chị, em,…
- Vật: hoa, lá, cây, cỏ,…
- Hiện tượng tự nhiên: mưa, gió, bão, sấm,…
- Thời gian: hôm nay, ngày mai, sáng, trưa, chiều,…
* Ghi nhớ:
Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vt, hiện tượng tự
nhiên, thời gian,…)
Câu 3 : Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật trong lớp học
của em.
Trả lời:
- Danh từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, học sinh,
bạn bè,…
- Danh từ chỉ đồ vt: bàn, ghế, bút, thước, sách,
vở, đồng hồ, kệ sách,…
Câu 4 : Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ ]m
được ở bài tập 3.
Câu 4 : Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ ]m
được ở bài tập 3.
Trả lời:
- Bàn, ghế trong lớp học được các cô lao công lau
dọn rt sạch sẽ.
- Trên bàn học, những bút, thước, sách vở được
các bạn học sinh sắp xếp rất ngăn nắp.
- Giờ ra chơi, học sinh ùa ra sân như đàn chim v
tổ.
Viết: Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề
Câu 1 :Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?
c. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí
nào trong đoạn?
Đoạn 1:
Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc
khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sân
nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ
đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất
đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên
kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một
dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.
Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài
xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh
nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên
kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và
chơi thử ngay tại chỗ.
Đoạn 2:
Những bác ong vàng cần cù ]m bắt từng con sâu trong
ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như
đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp ” diệt sâu
róm. Lại còn những cô cu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những
bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ
để giữ gìn hoa lá.
a. Cả 2 đoạn văn gồm các câu viết liên tục, không xuống
dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu *ên được viết lùi
đầu dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn:
- Đoạn 1: Đoạn văn miêu tả các hoạt động của mọi người
đang chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
- Đoạn 2: Đoạn văn miêu tả hoạt động của ong vàng, ruồi,
sâu róm, chim sâu,… đang diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn:
- Đoạn 1: Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu
vũ.
Câu văn nằm ở đầu đoạn văn.
- Đoạn 2:Tt cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
Câu văn nằm cuối đoạn văn.
* Ghi nhớ:
- Mỗi đoạn văn thường gồm một số câu
được viết liên tục, không xuống dòng, trình
y một ý nhất định. Câu đầu *ên được viết
lùi đầu dòng.
- Câu chủ đề là câu nêu ý chính của đoạn
văn, thường nằm ở đầu hoặc ở cuối đoạn.
Câu 2 : Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn xác
định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết
về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống
than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai món khoái khẩu của
bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm
tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh
thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí.
Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào
nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng
Tây Bắc.
Câu 2: Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác
định vị trí đt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết
về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
Đoạn 2:
Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây
ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên
cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu
chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non
vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng
đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt
tươi, che chung quanh kín đáo.
Câu 3: Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn
ở bài tập 2.
Trả lời:
- Đoạn 1: Mỗi người một việc tạo nên không khí gia
đình vui vẻ, đầm ấm trước thềm năm mới.
- Đoạn 2: Để chào đón năm mới, những đàn chim
bắt đầu sửa sang ngôi nhà của mình.
* Vận dụng
Câu hỏi: Trao đổi với người thân về vẻ riêng của
từng người trong gia đình.
Trả lời:
Vẻ riêng của từng người:
- Bố hiền lành, chăm lo kiếm *ền.
- Mẹ dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo.
- Em ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng.

Preview text:

Luyện từ và câu: Danh từ
Câu 1 :Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.
Thế là kì nghỉ kết thúc. Nắng thu đã tỏa vàng khắp
nơi thay cho những tia nắng hè gay gắt. Gió thổi mát
rượi, đuổi những chiếc lá rụng chạy lao xao. như
cũng biết nô đùa, cứ quấn theo chân các bạn học
sinh
đang đi vội vã. Bạn thì đi với bố, bạn thì đi với
mẹ, có bạn lại đi một mình. Ai cũng vội đến trường
để gặp lại thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gặp lại bàn, ghế
thân quen. Hôm nay bắt đầu năm học mới. Từ chỉ hiện Từ chỉ người Từ chỉ vật
tượng tự nhiên Từ chỉ thời gian Từ chỉ Từ chỉ hiện Từ chỉ thời Từ chỉ người vật tượng tự nhiên gian Học sinh, bố, mẹ, Lá, Hè, thu. Hôm nay, thầy giáo, bàn, Nắng, gió. năm học cô giáo, bạn ghế. bè. mới.
Câu 2 : Chơi trò chơi: Đường đua kì thú. Cách chơi:
- Tung xúc xắc để biết được đi mấy ô.
- Đến ô nào phải nói được hai từ thuộc ô đó (không trùng
với các từ đã nêu). Nếu không nói được, phải lùi lại một ô.
- Ai đến đích trước người đó chiến thắng.
- Người: bố, mẹ, anh, chị, em,…
- Vật: hoa, lá, cây, cỏ,…
- Hiện tượng tự nhiên: mưa, gió, bão, sấm,…
- Thời gian: hôm nay, ngày mai, sáng, trưa, chiều,… * Ghi nhớ:
Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,…)

Câu 3 : Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật trong lớp học của em. Trả lời:
- Danh từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, học sinh, bạn bè,…
- Danh từ chỉ đồ vật: bàn, ghế, bút, thước, sách,
vở, đồng hồ, kệ sách,…
Câu 4 : Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ tìm được ở bài tập 3.
Câu 4 : Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ tìm được ở bài tập 3. Trả lời:
- Bàn, ghế trong lớp học được các cô lao công lau dọn rất sạch sẽ.
- Trên bàn học, những bút, thước, sách vở được
các bạn học sinh sắp xếp rất ngăn nắp.
- Giờ ra chơi, học sinh ùa ra sân như đàn chim vỡ tổ.
Viết: Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề
Câu 1 :Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?
c. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn? Đoạn 1: Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc
khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sân
nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ
đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất
đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên
kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một
dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ. Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài
xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh
nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên
kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ. Đoạn 2:
Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong
ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như
đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu
róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những
bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
a. Cả 2 đoạn văn gồm các câu viết liên tục, không xuống
dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn:
- Đoạn 1: Đoạn văn miêu tả các hoạt động của mọi người
đang chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
- Đoạn 2: Đoạn văn miêu tả hoạt động của ong vàng, ruồi,
sâu róm, chim sâu,… đang diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn:
- Đoạn 1: Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
Câu văn nằm ở đầu đoạn văn.
- Đoạn 2:Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
Câu văn nằm cuối đoạn văn. * Ghi nhớ:
- Mỗi đoạn văn thường gồm một số câu
được viết liên tục, không xuống dòng, trình
bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
- Câu chủ đề là câu nêu ý chính của đoạn
văn, thường nằm ở đầu hoặc ở cuối đoạn.
Câu 2 : Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác
định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết
về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống
than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của
bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm
tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh
thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí.
Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào
nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc.
Câu 2: Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác
định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết
về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi. Đoạn 2:
Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây
ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên
cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu
chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non
vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng
đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt
tươi, che chung quanh kín đáo.
Câu 3: Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2. Trả lời:
- Đoạn 1: Mỗi người một việc tạo nên không khí gia
đình vui vẻ, đầm ấm trước thềm năm mới.
- Đoạn 2: Để chào đón năm mới, những đàn chim
bắt đầu sửa sang ngôi nhà của mình. * Vận dụng
Câu hỏi:
Trao đổi với người thân về vẻ riêng của
từng người trong gia đình. Trả lời:
Vẻ riêng của từng người:
- Bố hiền lành, chăm lo kiếm tiền.
- Mẹ dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo.
- Em ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng.
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15
  • Slide 16
  • Slide 17