1
=VĂN BẢN 1: NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
(Trích Những người khốn khổ - Vích-to Huy-gô)
I. MỤC TIÊU
1.
Kiến thức
HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận, tính
cách từng nhân vật mối quan hệ giữa các nhân vật; tưởng nhân văn cao đẹp của
tác giả thể hiện quan niệm về các giá trị của con người.
HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện mức độ thấu
suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ
của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối
cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác
phẩm.
2.
Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện.
3.
Phẩm cht
- Yêu thương trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1.
Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2.
Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.
Ổn định tổ chức
2.
Kiểm tra
- Kiểm tra sự chuẩn bị của hs
3.
Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu
Tạo tâm thế thoải i gợi dẫn cho học sinh về nội dung i hc
b. Nội dung
- GV chuẩn bị câu hỏi khởi động
- Học sinh hoàn thành câu trả lời
c. Sản phẩm
- Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm v
- HS xem một số hình ảnh thể hiện
sự uy quyền Phụ lục 1.a
- Em hình dung như thế nào về con
người uy quyền?
- Em đã từng đọc cuốn sách hay
xem bộ phim o nhân vật trong đó
một người có uy quyền? Hãy chia sẻ
ấn tượng của mình về nhân vật y.
HS tự do nêu hình dung của mình về
người uy quyền. Đây vấn đề mở,
không đáp án duy nhất đúng, thế,
chủ yếu để HS nói sao lại hình
dung như vậy.
HS chia sẻ n tượng của bản thân về
nhân vật uy quyền các em đã tiếp
xúc qua sách báo, phim ảnh.
- HS được tâm thế chủ động, tích cực
B2: Thực hiện nhiệm v
- HS thảo luận, trao đổi theo cặp
đôi
B3: Báo cáo thảo luận
- HS báo cáo kết quả, phản biện
chéo
B4: Kết luận, nhận định
- Giáo viên dẫn dắt vào bài học.
để chuẩn bị tiếp xúc với cách thể hiện uy
quyền đặc biệt của nhân vật trong đoạn
trích.
HOẠT ĐỘNG 2: NH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
A. TRI THỨC NGỮ N
a. Mục tiêu
HS tóm tắt được những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn.
b. Nội dung
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn
- Tóm tắt kiến thức cần tìm hiểu
- Thảo luận, trả lời câu hỏi, hoàn thiện phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập - tóm tắt kiến thức của HS
- Chốt kiến thức chuẩn
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV nêu nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1:
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn,
xác định c từ khoá, câu chủ đề trong
các đoạn văn.
- Trả lời các câu hỏi:
+ Theo em, người kể chuyện ngôi thứ
nhất hay người kể chuyện ngôi thứ ba
mới khả năng biết hết tất cả những
diễn biến của câu chuyện ng như mọi
biểu hiện của nhân vật?
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất thể
miêu tả trực tiếp diễn biến nội tâm của
các nhân vật trong truyện được không?
sao?
+ Người ta thường nói đến cảm hứng
trong thơ, vậy tác phẩm truyện, tác
giả th hiện cảm hứng chủ đạo trong
sáng tạo không? Nếu thì cảm hứng
chủ đạo đó thể hiện như thế o?
+ Thế nào biện pháp chêm xen
biện pháp liệt kê? Lấy dụ.
Nhiệm vụ 2: Hoàn thành Phiếu học
1.
Người kể chuyện ngôi thứ nhất
ngôi thứ ba
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất
người kể ng “tôi” hoặc dùng một hình
thức tự xưng tương đương.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba là người
kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất
hiện trong tác phẩm, không tham gia vào
các sự việc, chỉ được nhận biết qua lời
kể.
- Lời người kể chuyện lời kể, tả, bình
luận của người kể chuyện, chức năng
khắc hoạ bối cảnh, thời gian, không gian,
miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách
nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự
việc, nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện thể
hiện phạm vi miêu tả, phân tích, giải
mức độ định ớng đọc trong việc cắt
nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được
khắc hoạ trong tác phẩm văn học.
2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm
văn học tình cảm, thái độ được thể
hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những
vấn đề cuộc sống được nêu ra.
2
3
tập 1.a; 1.b Ph lục 2
B2: Thực hiện nhiệm v
- HS tự thực hiện nhiệm vụ 1 nhà, báo
cáo kết quả tại lớp
- HS trả lời câu hỏi được giao
B3: Báo cáo thảo luận
- HS trình bày những mình đã tìm
hiểu trong phần Tri thức ng văn.
- Thảo luận, phản biện các câu trả lời
B4: Kết luận, nhận định
GV chốt lại những thông tin quan
trọng nhất trong phần Tri thức ng
n.
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 1: m hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu
- HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác gi
- Thấy được những tác động của cuộc đời, thời đại đến sáng tác của Vich-to
Huy-gô
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích
b. Nội dung
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao: sưu tầm tranh ảnh, các tài liệu, video nói
về tác giả và tác phẩm.
- Hoàn thành các câu hỏi
c. Sản phẩm
- Các tài liệu hs sưu tầm
- Câu trả lời; chốt kiến thức cơ bản về tác giả, tác phm
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
* Nhiệm vụ 1:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Đọc phần giới thiệu khái quát về
nhà văn Vích-to Huy-gô
- Qua tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu
về Vich-to Huy-gô, hãy khái quát một
số thông tin bản về tác giả.
(GV chiếu 1 số h.a về tác giả - Phụ
lục 1.b)
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ nhân
- Cung cấp các tài liệu thu được
tự đánh g
I. Tìm hiểu chung
1. Tác gi
- Cuộc đời:
+ Ông sống trong một thời đại nước
Pháp đầy bão tố rối ren về chính trị, mâu
thuẫn chất chồng
+ Gia đình của ông cùng phức tạp
mâu thuẫn lẫn nhau trong khi cha
người chiến trẻ thì mẹ lại người ủng
hộ cho phái bảo hoàng
+ Ông một nhà cách mạng tiến
bộ lỗi lạc
+ Con người ông mang một niềm khát
khao tự do trái tim tràn đầy yêu
thương
B3: Báo cáo thảo luận
- HS báo cáo kết qu
- Thảo luận, phản biện chéo
B4: Kết luận, nhận định
- GV kết luận
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực
* Nhiệm vụ 2:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- HS đọc phần tóm tắt tác phẩm, nêu
xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Xác định vị trí của đoạn trích, nội
dung bao trùm, tầm vóc, giá trị của tác
phẩm.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Hoàn thiện câu trả lời
B3: Báo cáo thảo luận
- HS báo cáo kết qu
- Thảo luận, phản biện chéo
B4: Kết luận, nhận định
- GV kết luận, chốt kiến thức
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực
Sự nghiệp
+ Ông một trong những nhà văn tiêu
biểu pháp thế kỉ XIX
+ nh vực nào ông cũng hái được
thành công vinh dự khi được người
đời gọi là “thần đồng thơ ca”, “người
khổng lồ” “một thiên tài sáng tạo”
+ Phong cách sáng tác ớng ngòi bút
vào những người khốn khổ, phát hiện
những mâu thuẫn của hội giải
quyết trên nguyên tắc tình thương.
nhà văn tiêu biểu của chủ nghĩa ng mạn
không ởng
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
- Người cầm quyền khôi phục uy
quyền" được trích trong tiểu thuyết lãng
mạn nổi tiếng "Những người khốn khổ".
b. Hoàn cảnh sáng tác
+ Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định
viết một cuốn tiểu thuyết về người
khổ sai. Sau năm 1830 Huy-gô đặc biệt
chú ý đến c vấn đề hội (phong trào
đấu tranh của nhân dân lao động, những
bất công hội, sự sa đoạ của con
người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu tầm
tài liệu bắt đầu viết b tiểu thuyết
này vào năm 1840, thoạt đầu gọi
“Những cảnh cùng khổ” hoàn
thành vào năm 1861.
+ Được xuất bản m 1862.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu
- HS nắm được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật mối quan hệ giữa
các nhân vật; tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện quan niệm về các
giá trị của con người.
HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ; sự chuyển dịch linh
hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của
người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc c thông điệp chính trong
VB.
- HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.
b. Nội dung
- HS đọc n bản tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS khám phá văn bản thông qua hệ thống u hỏi phiếu học tập
c. Sản phẩm
- Ghi chú của HS khi đọc văn bản
- Câu trả lời của HS
4
5
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm v
- GV tổ chức HS đọc phân vai: một em
đọc phần tóm tắt đầu đoạn trích lời
người kể chuyện, ba em còn lại lần ợt
đọc lời của Giăng Van-giăng (Jean
Valjean), Gia-ve (Javert), Phăng-tin
(Fantine).
- Thảo luận câu hỏi: thể chia đoạn
trích làm mấy phần? Hãy xác định mối
liên hệ giữa các phần ấy.
B2: Thực hiện nhiệm v
- HS đọc nối tiếp VB, c định bố cục
VB, thực hiện các nhiệm vụ trong khi
đọc. Đọc biểu cảm được lời kể chuyện;
làm được hoàn cảnh, v thế, tính cách
từng nhân vật, cách thể hiện uy quyền
khác nhau giữa nhân vật Giăng Van-
giăng Gia-ve qua lời đối thoại.
- Ghi chú các thẻ các box bên phải
VB.
- Xác định bố cục văn bản căn cứ vào
nội dung
B3: Báo cáo, thảo luận
- HS thảo luận về cách phân chia bố cục
trong VB
- Thực hiện các nhiệm vụ các box bên
phải VB.
B4: Kết luận, nhận định
- GV kết luận về cách chia bố cục văn
bản
- Hướng dẫn HS giải nghĩa những từ
ngữ khó.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cốt truyện
2. Bố cục: 2 phần
+ Phần đầu từ câu “Từ ngày ông Ma-đơ-
len (Madeleine) gỡ cho Phăng-tin thoát
khỏi bàn tay Gia-ve, chị không gặp lại
hắn lần nào nữa” đến câu “Phăng-tin đã
tắt thở”. nghe những lời lẽ của Gia-ve
nói về “ông thị trưởng Ma-đơ-len” đồng
thời chứng kiến hành động đầy quyền uy
của hắn, Phăng-tin hoảng sợ, ngã đập
đầu vào thành giường tắt thở.
+ Phần còn lại: Giăng Van-giăng thể
hiện thái độ quyết liệt khiến Gia-ve phải
sợ hãi, nh đó, ông ngồi xuống thì thầm
bên tai Phăng-tin những lời cuối cùng
sửa soạn cho người đã chết.
Hai phần có quan hệ nhân quả. Chính
thái độ, lời lẽ hành động của Gia-ve
đã gây ra cái chết của Phăng-tin, đúng
như Giăng Van-giăng khẳng định: “Anh
đã giết chết người đàn này rồi đó”.
cũng chính sự hung ng, sắt đá của Gia-
ve (quyết bắt Giăng Van-giăng) đã buộc
ông phải giật một thanh sắt từ cái
giường, lăm lăm trong tay, ngăn sự quấy
rầy của Gia-ve để thực hiện bổn phận
lương m đối với Phăng-tin.
*Giải thích các t khó
(nếu )
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản
Nhiệm vụ 2a: Tìm hiểu nhân vật Giăng
Van - giăng
B1: Chuyển giao nhiệm v
- Thảo luận theo nhóm lớn
- Câu hỏi thảo luận:
Nhóm 1
Câu hỏi 1: Thái độ cách ng xử
1. Nhân vật Giăng Van- giăng
a. Thái độ với Phăng-tin
Thấy Phăng-tin sợ hãi khi đối mặt với
Gia-ve, Giăng Van-giăng nói với Phăng-
tin “bằng một giọng nhẹ nhàng điềm
tĩnh: “Cứ yên tâm. Không phải đến
bắt chị đâu”.
Giăng Van-giăng hạ mình cầu xin Gia-
ve thư cho ba ngày để đi tìm con gái của
Phăng-tin, hết bao nhiêu tiền cũng trả,
của Giăng Van-giăng đối với Phăng-
tin?
Câu hỏi 2: Theo em, Giăng Van-
giăng thể đã nói với Phăng-tin điều
sau khi Phăng-tin qua đời?
Nhóm 2
Câu hỏi 1: Thái độ cách ng xử
của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve
trước khi Phăng-tin qua đời?
Câu hỏi 2: Thái độ cách ứng xử
của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve
sau khi Phăng-tin qua đời?
- Thời gian: 10
- Sản phẩm: phiếu học tập
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận hoàn
thành phiếu. (Phiếu học tập 2.a; 2.b -
Phụ lục 2)
- Thời gian: 10 phút
B3: Báo o thảo luận
- Chia sẻ: 3 phút
- Phản biện trao đổi: 2 phút
nếu cần, Gia-ve thể đi kèm.
Giăng Van-giăng kết tội Gia-ve: “Anh
đã giết chết người đàn này rồi đó”.
Giăng Van-giăng giật thanh sắt từ cái
giường cũ, ngăn cản sự quấy rầy của
Gia-ve để ngồi xuống bên Phăng-tin, nói
lời yên ủi sửa soạn cho chị.
→Nhận xét: Qua c chi tiết trên, th
nhận thấy, Giăng Van-giăng đã thấu
hiểu, xót thương hạn trước nỗi đau
sự bất hạnh của Phăng-tin. Trong tình
huống đối mặt với Gia-ve, sắp bị bắt
nhưng ông hoàn toàn không bận tâm số
phận của bản thân, chỉ nh trọn sự quan
tâm, lo lắng cho Phăng-tin. Phăng-tin
chết đau đớn trước khi gặp lại đứa con
gái tội nghiệp khiến Giăng Van-giăng tự
thấy mình phần trách nhiệm.
- Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những với
Phăng-tin? Khó thể trả lời dứt khoát
câu hỏi đó. Chính người kể chuyện ngôi
thứ ba (kiểu người kể chuyện toàn tri)
vẫn không thể biết hết mọi điều:
“Ông nói ? Con người khổ sở y thể
nói với người đã chết? Những lời ấy
lời vậy? [...] Kẻ đã chết nghe thấy
không?”. Ta biết rằng, mối quan tâm
cuối cùng của Phăng-tin không phải sự
sống chết của bản thân, số phận
của đứa con gái tội nghiệp. Khi nghe
Giăng Van-giăng xin Gia-ve ba ngày để
đi tìm Cô-dét (Cossette), Phăng-tin đã
run lên bần bật vì biết con gái mình chưa
mặt đây như lời người ta đã nói.
Phăng-tin chết khi chưa được gặp con đã
khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết sức
ân hận, khổ sở. thể suy đoán rằng,
những lời thì thầm cuối cùng của ông
bên tai Phăng-tin lời hứa bảo vệ Cô-
dét. Chỉ những lời như thế mới có thể tác
động một cách lạ, khiến Phăng-tin
một người đã chết vẫn mỉm cười
gương mặt “sáng rỡ lên một cách lạ
thường”.
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói năng
bình tĩnh, không chút sợ hãi, mặc ông
6
7
B4: Kết luận, nhận định
- GV chốt kiến thức
- Nhận xét cho điểm khuyến khích
HS thực hiện nhiệm v tốt
- Rút kinh nghiệm
biết mình đã rơi vào tay Gia-ve: “Tôi
biết anh muốn rồi”.
- Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành
động khiến Phăng-tin “tưởng như cả thế
giới đang tan biến”), Giăng Van-giăng
không gỡ tay hắn ra, chỉ gọi trần trụi,
đích danh “Gia-ve... với tất cả sự coi
thường.
- Nhưng rồi, muốn được đi tìm con
gái cho Phăng-tin, Giăng Van-giăng sẵn
sàng hạ mình trước kẻ ông khinh bỉ:
“Thưa ông, tôi muốn nói riêng với ông
câu này”, “Tôi cầu xin ông một
điều...”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra
ngoài ý muốn: Phăng-tin ngã đập đầu
vào thành giường tuyệt vọng, Giăng
Van-giăng đã kết tội Gia-ve một cách
đanh thép: “Anh đã giết chết người đàn
này rồi đó”.
- Muốn không khí tĩnh lặng để thì
thầm những lời cuối cùng với linh hồn
Phăng-tin sửa soạn cho chị, ông
không ngần ngại thể hiện thái độ cứng
rắn trước Gia-ve: cầm thanh sắt nói
một câu tưởng nhẹ nhàng chứa đầy
sức mạnh của một người thể làm bất
cứ điều khi cần thiết: “Tôi khuyên anh
đừng quấy rầy tôi lúc này”. Chính câu
nói đó đã khiến Gia-ve phải run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-
giăng đã chấp nhận nh thế một cách chủ
động, bình tĩnh: “Giờ anh muốn làm
thì làm”. y câu i của một người
sẵn sàng đi vào cuộc tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ thái độ của
Giăng Van-giăng đối với Gia-ve thay đổi
liên tục, gồm đủ sắc thái, cung bậc,
nhưng rất phù hợp, bởi đó hệ quả sự
tác động của tình huống, nhất từ ch
hành xử tàn nhẫn của chính Gia-ve.
Nhiệm vụ 2b: Tìm hiểu nhân vật Gia-
ve
B1: Chuyển giao nhiệm v
- Qua lời của người kể chuyện, nhân
vật Gia-ve hiện lên như thế o?
2. Nhân vật Gia-ve
Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc
săn đuổi Giăng Van-giăng một đối thủ
xứng tầm đã kết thúc (“Phá n cười;
đây làm còn có ông thị trưởng nữa!”).
Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên
Gương
mặt
cuồng”.
Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như
móc, móc vào người”, như “đi thấu o
đến tận xương tu của đối thủ.
nh động trịch thượng (“túm cổ áo
Giăng Van-giăng”), muốn đối thủ khuất
phục trước quyền uy của mình (“Gọi ta
ông thanh tra”).
Muốn thể hiện ta đây làm việc minh
bạch, không khuất tất (“Nói to, nói to
lên! Ai nói với ta thì phải nói to!”).
Với sự cảm, tình, Gia-ve đã gián
tiếp gây ra cái chết của Phăng-tin (qua
kết luận đanh thép của Giăng Van-
giăng).
Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của
Giăng Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run
sợ”).
Nhận t
+ Như vậy, dưới ngòi bút của Vích-to
Huy-gô, Gia-ve hiện lên như một kẻ
không tim. Đó một “cỗ máy”, một thứ
công cụ phi nhân tính, ch biết thực thi
phận sự một cách tàn nhẫn, lạnh lùng,
không tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện
không giấu giếm thái độ căm ghét. Qua
lời kể hoặc qua cách nhìn của nhân vật
khác trong tác phẩm, con người Gia-ve
được định danh bằng những cụm từ như:
“bộ mặt gớm ghiếc”, “tên chó săn Gia-
ve”; “không phải tiếng người nói
tiếng ác thú gầm”… Toàn b con
người Gia-ve toát lên v độc ác, tàn
nhẫn, lạnh lùng. Ấn tượng đó được tạo
nên bởi ch tái hiện nhân vật của người
kể chuyện.
Giọng nói
Thái độ
Cái nhìn
nh
động
- Nhận t v thái độ của người kể
chuyện đối với nhân vật này.
B2: Thực hiện nhiệm v
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn
thành phiếu. (Phiếu học tập 2.c - Phụ
lục 2)
- Thời gian: 10 phút
B3: Báo cáo thảo luận
- Chia sẻ: 3 phút
- Phản biện trao đổi: 2 phút
B4: Kết luận, nhận định
- GV chốt kiến thức
- Nhận xét cho điểm khuyến khích
HS thực hiện nhiệm v tốt
- Rút kinh nghiệm
Nhiệm vụ 2c: Ai Người cầm quyền
khôi phục uy quyền?
3. Người cầm quyền khôi phục uy
quyền
*Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai
nhân vật: Gia-ve Giăng Van-giăng.
Mỗi nhân vật cách thể hiện uy quyền
riêng của mình.
Uy quyền của Gia-ve:
Gia-ve là người của nhà nước, một
viên thanh tra đang thực thi pháp luật.
Bấy lâu, Gia-ve nghi ng ông thị trưởng
Ma-đơ-len chính người khổ sai
B1: Chuyển giao nhiệm v
Gv yêu cầu hs suy nghĩ độc lập, trả lời
câu hỏi:
- Trong đoạn trích Người cầm quyền
khôi phục uy quyền, nhân vật nào thật
sự uy quyền? Do đâu em khẳng định
8
9
như vậy?
- Trong đoạn trích này, theo em, điều
mới làm nên uy quyền của một con
người?
B2: Thực hiện nhiệm v
- u cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
hoàn thành câu trả lời.
- Thời gian: 2 phút
B3: Báo cáo thảo luận
- Chia sẻ: 3 phút
- Phản biện trao đổi: 2 phút
B4: Kết luận, nhận định
- GV chốt kiến thức
- Nhận xét cho điểm khuyến khích
HS thực hiện nhiệm v tốt
- Rút kinh nghiệm
Giăng Van-giăng người hắn để cả
một đời để tìm kiếm. Giờ đây, sự thật về
người khổ sai mang tên khác để trốn
tránh truy đã được làm sáng tỏ. Nắm
trong tay sức mạnh của pháp luật, Gia-ve
toàn quyền đối với Giăng Van-giăng.
Ý thức được điều đó, Gia-ve đắc thắng,
“túm lấy cổ áo” của Giăng Van-giăng
khiến ông cúi đầu chịu đựng; quát tháo,
chửi bới Giăng Van-giăng một cách thô
bỉ; ra lệnh bắt Giăng Van-giăng phục
tùng; nhạo báng lời đề nghị khẩn thiết
của Giăng Van-giăng; sẵn sàng gọi lính
vào cùm tay Giăng Van-giăng để tống
vào nhà tù,... Như vậy, gi đây Gia-ve
đang khôi phục uy quyền của mình đối
với Giăng Van-giăng điều bấy u hoàn
toàn hiệu trước ông thị trưởng Ma-đơ-
len.
Uy quyền của Giăng Van-giăng:
Trước khi tình huống truyện xảy ra,
ông Ma-đơ-len (chính Giăng Van-giăng)
người cầm quyền. Ông là một thị
trưởng giỏi giang, đáng kính, khiến Gia-
ve phải phục tùng. Nhưng lúc bị phát
giác, ông trở lại thân phận của k phạm
pháp. Mọi quyền lực sẽ bị ớc bỏ, buộc
phải chấp nhận số kiếp của người khổ
sai. Tuy nhiên, trong tình huống đoạn
trích, Giăng Van-giăng đã làm đảo lộn vị
thế giữa ông Gia-ve: ông cầm thanh
sắt để thể hiện sức mạnh nhằm trấn áp kẻ
độc ác, lạnh lùng. Giăng Van-giăng khôi
phục uy quyền của mình: uy quyền của
một người dám hi sinh bản thân để thực
hiện nghĩa vụ của lương tâm. Gia-ve đã
phải run sợ trước Giăng Van-giăng, điều
đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
người thực sự uy quyền.
* Uy quyền của con người thể được
tạo nên bởi vị thế hội (chẳng hạn chức
thị trưởng), hoặc bởi vai trò của người
thực thi pháp luật (ví d viên thanh tra).
Tuy nhiên, đây, những uy quyền kiểu
đó đã không hề được thể hiện. Giăng
Van-giăng không còn ông thị trưởng
khiến Gia-ve tuân phục như trước đây;
chiều ngược lại, viên thanh tra Gia-ve
cũng không khiến Giăng Van-giăng sợ
hãi ông đang vị trí kẻ phạm pháp
lẩn trốn bấy lâu giờ đây sắp bị bắt. Khi
Giăng Van-giăng khiến Gia-ve run sợ, y
lúc ông đã khôi phục uy quyền của
mình. Quyền uy ấy của Giăng Van-giăng
được tạo nên bởi sức mạnh của tình
thương, sức mạnh của lương tâm, của
đức hi sinh người khác.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng
của người kể chuyện
B1: Chuyển giao nhiệm v
Gv yêu cầu hs suy nghĩ độc lập, trả lời
câu hỏi:
- Quyền năng của người kể chuyện
ngôi thứ ba được thể hiện trong đoạn
trích này không? Vì sao?
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận
xét những đặc sắc trong nghệ thuật kể
chuyện của tác giả?
- Ý nghĩa của văn bản?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- u cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
hoàn thành câu trả lời.
- Thời gian: 2 phút
B3: Báo cáo thảo luận
- Chia sẻ: 3 phút
- Phản biện trao đổi: 2 phút
B4: Kết luận, nhận định
- GV chốt kiến thức
- Nhận xét cho điểm khuyến khích
HS thực hiện nhiệm v tốt
- Rút kinh nghiệm
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện ngôi
thứ ba kiểu người kể chuyện tính
chất toàn tri.
Tuy nhiên, để cho người kể chuyện “biết
hết” hoặc hạn chế phần nào khả năng bao
quát của người kể chuyện điều hoàn toàn
tuỳ thuộc ý đồ của tác giả. Đọc đoạn trích,
ta thể nhận thấy quyền năng giới hạn
của người kể chuyện ngôi thứ ba, biểu hiện
nhất đoạn miêu tả những lời thì thầm
của Giăng Van-giăng bên tai Phăng-tin
(“Ông nói gì? Con người khốn khổ ấy
thể nói với người đã chết?... Kẻ chết
nghe thấy không?”). Hoàn toàn khả năng
tồn tại một cách xử lí nghệ thuật khác:
người kể chuyện ngôi thứ ba “nghe” hết
nói lại tường tận cho người đọc biết những
lời của Giăng Van-giăng. Nhưng đây,
Vích-to Huy-gô đã không “cấp” cho người
kể chuyện cái quyền năng đặc biệt ấy. Như
vậy, trong truyện, quyền năng của người kể
chuyện ngôi th ba được thể hiện đến đâu
hoàn toàn phụ thuộc vào dụng ý nghệ thuật
của tác giả.
- Kết hợp bút pháp hiện thực lãng
mạn
- Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so
sánh, phóng đại, ẩn dụ, miêu t trực tiếp,
gián tiếp, trữ tình ngoại đề
- Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản
2.Nội dung
đậm, ca ngợi con người phi thường
với trái tim tràn ngập yêu thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ngôi thứ 3
b. Nội dung
10
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 10
c. Sản phẩm
- Bài làm của hs
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em cảm thấy hứng thú khi đọc
những tác phẩm tự sự được kể bởi
người k chuyện toàn tri hay không?
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ)
trình bày ý kiến của mình về vấn đề
y.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
hoàn thành bài viết.
- Thời gian: 7-10 phút
B3: Báo cáo thảo luận
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện
trao đổi
B4: Kết luận, nhận định
GV cần lưu ý HS u cầu về cấu trúc
đoạn văn, về ngữ pháp liên kết u,
về số u của đoạn theo quy định.
GV thu “bài viết” của HS để theo dõi
đánh giá khả năng viết của các em,
khi cần, thể sử dụng làm liệu
trong dạy học viết.
Để viết đúng yêu cầu, HS cần ch
kiến.
- Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một số
khía cạnh: Tác phẩm tự sự được kể bằng
lời người kể chuyện ngôi thứ ba
hấp dẫn? Được nương theo lời người kể
chuyện để kiểm soát mọi s kiện xảy ra,
biết hết những diễn biến tinh vi trong nội
tâm nhân vật, định hướng cho người đọc
về các giá trị sống,... phải điều thú
vị?
- Nếu cảm thấy không thích truyện kể
bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba,
HS cần trình bày do trong đoạn văn
được viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
- Đọc mở rộng
- HS vận dụng tri thức năng của mình để đọc hiểu một văn bản dịch từ
văn học Phương Tây.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện
b. Nội dung
- Đọc văn bản Người bán than ông quý tộc - Trích : Những tấm lòng cao cả -
Tác giả Edmondo De Amicis; Hoàng Thiếu Sơn dịch; NXB Văn học, 2021
- Nhận biết phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của
người kể chuyện.
c. Sản phẩm
- Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
-Truyện kể ngôi thứ nhất. Người kể
- Đọc văn bản Người bán than ông
quý tộc - Trích : Những tấm lòng cao cả
(Edmondo De Amicis).
- Trả lời các câu hỏi hoàn thiện
Phiếu học tập 2.d –Phụ lục 2
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ nhà
- Thời gian: 1-3 ngày
B3: Báo cáo thảo luận
- Báo cáo nộp phiếu học tập
- Thảo luận, tranh biện chéo
B4: Kết luận, nhận định
- GV thu phiếu học tập
- Nhận xét cho điểm khuyến khích
HS thực hiện nhiệm v tốt
- Rút kinh nghiệm
chuyện đóng vai trò chứng kiến trực tiếp
câu chuyện. vậy mọi chi tiết sự việc
được kể đều chân thực, sống động.
- Truyện xoay quanh tình huống mâu
thuẫn giữa hai cậu học trò: Carlô Nôbix
con trai gia đình quyền q Betty
con một người bán than. Sự việc trở nên
căng thẳng khi Carlô Nôbix xúc phạm
Betty dẫn tới việc hai ông bố gặp nhau
tại trường học.
- Cách ứng xử của người quý tộc với bác
bán than cho thấy: người quý tộc đã
không dựa vào quyền thế hay sự giàu
của mình để bắt nạt những người yếm
thế hơn. Ông ta biết trân trọng người
khác dù họ ai, biết đối xử nhã nhặn
lịch thiệp, nghiêm túc trong dạy con.
- Bài học em rút ra t câu chuyện:
(HS t ra bài học về cách làm người)
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
12
Vich-to Huy-go cùng vợ con i
Những hình ảnh sau gợi cho em suy nghĩ ?
Đám tang của V.Huy-gô, nhà văn đầu tiên được chôn cất trong hầm mộ Păng-tê-ông
PHỤ LỤC 2
PHIẾU HỌC TẬP 2.c
PHIẾU HỌC TẬP 1
Truyện kể
Người kể chuyện
Cảm hứng chủ đạo
Ngôi thứ nhất
Ngôi thứ ba
Quyền năng của người kể
chuyện
PHIẾU HỌC TẬP 2.a
Giăng Van-giăng với Phăng-tin
Thái độ cách
ứng xử của Giăng
Van-giăng đối với
Phăng-tin?
Theo em, Giăng
Van-giăng có thể
đã nói với Phăng-
tin điều sau khi
Phăng-tin qua đời?
PHIẾU HỌC TẬP 2.b
Giăng Van-giăng với Gia-ve
Hành động, lời
nói của Giăng
Van-giăng đối
với Gia-ve trước
khi Phăng-tin
chết?
Thái độ, hành
động, lời nói của
Giang Van-
giăng đối với
Gia-ve sau khi
Phăng-tin chết?
14
Nhân vật Gia-ve
Gương mặt
Giọng i
Thái độ
Cái nhìn
Hành động
PHIẾU HỌC TẬP 2.d
Người bán than ông quý tộc
Truyện kể ngôi
thứ mấy? Người kể
chuyện đóng vai
trò gì trong câu
chuyện?
Truyện xoay quanh
tình huống và các
nhân vật nào?
Cách ứng xử của
người quý tộc với
bác bán than nói
lên điều gì?
Bài học em rút ra
từ câu chuyện?

Preview text:

=VĂN BẢN 1: NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
(Trích Những người khốn khổ - Vích-to Huy-gô) I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức
– HS nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh, số phận, tính
cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao đẹp của
tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ thấu
suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ
của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối
cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm. 2. Năng lực
- Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,….
- Năng lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá… văn bản truyện. 3. Phẩm chất
- Yêu thương và trân trọng con người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 2. Học liệu
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Video, tranh ảnh liên quan
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra
- Kiểm tra sự chuẩn bị của hs 3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu
Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung
- GV chuẩn bị câu hỏi khởi động
- Học sinh hoàn thành câu trả lời c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Tiến trình hoạt động
Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ
– HS tự do nêu hình dung của mình về
- HS xem một số hình ảnh thể hiện người có uy quyền. Đây là vấn đề mở,
sự uy quyền – Phụ lục 1.a
không có đáp án duy nhất đúng, vì thế,
- Em hình dung như thế nào về con chủ yếu để HS nói rõ vì sao lại hình người có uy quyền? dung như vậy.
- Em đã từng đọc cuốn sách hay – HS chia sẻ ấn tượng của bản thân về
xem bộ phim nào mà nhân vật trong đó nhân vật có uy quyền mà các em đã tiếp
là một người có uy quyền? Hãy chia sẻ xúc qua sách báo, phim ảnh.
ấn tượng của mình về nhân vật ấy.
- HS có được tâm thế chủ động, tích cực 1
để chuẩn bị tiếp xúc với cách thể hiện uy B2: Thực hiện nhiệm vụ
quyền đặc biệt của nhân vật trong đoạn
- HS thảo luận, trao đổi theo cặp trích. đôi B3: Báo cáo thảo luận
- HS báo cáo kết quả, phản biện chéo
B4: Kết luận, nhận định
- Giáo viên dẫn dắt vào bài học.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
A. TRI THỨC NGỮ VĂN a. Mục tiêu
HS tóm tắt được những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn. b. Nội dung
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn
- Tóm tắt kiến thức cần tìm hiểu
- Thảo luận, trả lời câu hỏi, hoàn thiện phiếu học tập c. Sản phẩm
- Phiếu học tập - tóm tắt kiến thức của HS - Chốt kiến thức chuẩn
d. Tổ chức thực hiện Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ
1.Người kể chuyện ngôi thứ nhất và GV nêu nhiệm vụ: ngôi thứ ba Nhiệm vụ 1:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất là
- Đọc nội dung phần Tri thức ngữ văn, người kể xưng “tôi” hoặc dùng một hình
xác định các từ khoá, câu chủ đề trong thức tự xưng tương đương. các đoạn văn.
- Người kể chuyện ngôi thứ ba là người - Trả lời các câu hỏi:
kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất
+ Theo em, người kể chuyện ngôi thứ hiện trong tác phẩm, không tham gia vào
nhất hay người kể chuyện ngôi thứ ba các sự việc, chỉ được nhận biết qua lời
mới có khả năng biết hết tất cả những kể.
diễn biến của câu chuyện cũng như mọi - Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình
biểu hiện của nhân vật?
luận của người kể chuyện, có chức năng
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất có thể khắc hoạ bối cảnh, thời gian, không gian,
miêu tả trực tiếp diễn biến nội tâm của miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách
các nhân vật trong truyện được không? nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự Vì sao? việc, nhân vật.
+ Người ta thường nói đến cảm hứng - Quyền năng của người kể chuyện thể
trong thơ, vậy ở tác phẩm truyện, tác hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải
giả có thể hiện cảm hứng chủ đạo trong và mức độ định hướng đọc trong việc cắt
sáng tạo không? Nếu có thì cảm hứng nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được
chủ đạo đó thể hiện như thế nào?
khắc hoạ trong tác phẩm văn học.
+ Thế nào là biện pháp chêm xen và 2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm
biện pháp liệt kê? Lấy ví dụ.
văn học là tình cảm, thái độ được thể
hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những
vấn đề cuộc sống được nêu ra.
Nhiệm vụ 2: Hoàn thành Phiếu học 2
tập 1.a; 1.b – Phụ lục 2 B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tự thực hiện nhiệm vụ 1 ở nhà, báo cáo kết quả tại lớp
- HS trả lời câu hỏi được giao B3: Báo cáo thảo luận
- HS trình bày những gì mình đã tìm
hiểu trong phần Tri thức ngữ văn.
- Thảo luận, phản biện các câu trả lời
B4: Kết luận, nhận định
GV chốt lại những thông tin quan
trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm a. Mục tiêu
- HS nắm được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
- Thấy được những tác động của cuộc đời, thời đại đến sáng tác của Vich-to Huy-gô
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích b. Nội dung
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao: sưu tầm tranh ảnh, các tài liệu, video nói
về tác giả và tác phẩm. - Hoàn thành các câu hỏi c. Sản phẩm
- Các tài liệu hs sưu tầm
- Câu trả lời; chốt kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
d. Tổ chức thực hiện Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm * Nhiệm vụ 1: I. Tìm hiểu chung B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- Đọc phần giới thiệu khái quát về - Cuộc đời: nhà văn Vích-to Huy-gô
+ Ông sống trong một thời đại nước
- Qua tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu Pháp đầy bão tố rối ren về chính trị, mâu
về Vich-to Huy-gô, hãy khái quát một thuẫn chất chồng
số thông tin cơ bản về tác giả.
+ Gia đình của ông vô cùng phức tạp và
(GV chiếu 1 số h.a về tác giả - Phụ
mâu thuẫn lẫn nhau trong khi cha là lục 1.b)
người chiến sĩ trẻ thì mẹ lại là người ủng B2: Thực hiện nhiệm vụ hộ cho phái bảo hoàng
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân
+ Ông là một nhà cách mạng có tư tiến
- Cung cấp các tài liệu thu được và bộ và lỗi lạc tự đánh giá
+ Con người ông mang một niềm khát
khao tự do và trái tim tràn đầy yêu thương 3 B3: Báo cáo thảo luận – Sự nghiệp - HS báo cáo kết quả
+ Ông là một trong những nhà văn tiêu
- Thảo luận, phản biện chéo
biểu ở pháp ở thế kỉ XIX
+ Ở lĩnh vực nào ông cũng hái được
B4: Kết luận, nhận định
thành công và vinh dự khi được người - GV kết luận
đời gọi là “thần đồng thơ ca”, “người
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực khổng lồ” và “một thiên tài sáng tạo”
+ Phong cách sáng tác hướng ngòi bút
vào những người khốn khổ, phát hiện
những mâu thuẫn của xã hội và giải
quyết trên nguyên tắc tình thương. Là
nhà văn tiêu biểu của chủ nghĩa lãng mạn không tưởng * Nhiệm vụ 2: 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ a. Xuất xứ:
- HS đọc phần tóm tắt tác phẩm, nêu - Người cầm quyền khôi phục uy
xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
quyền" được trích trong tiểu thuyết lãng
- Xác định vị trí của đoạn trích, nội mạn nổi tiếng "Những người khốn khổ".
dung bao trùm, tầm vóc, giá trị của tác b. Hoàn cảnh sáng tác phẩm.
+ Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định
viết một cuốn tiểu thuyết về người tù B2: Thực hiện nhiệm vụ
khổ sai. Sau năm 1830 Huy-gô đặc biệt
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ
chú ý đến các vấn đề xã hội (phong trào
- Hoàn thiện câu trả lời
đấu tranh của nhân dân lao động, những B3: Báo cáo thảo luận
bất công xã hội, sự sa đoạ của con - HS báo cáo kết quả
người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu tầm
- Thảo luận, phản biện chéo
tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết
B4: Kết luận, nhận định
này vào năm 1840, thoạt đầu gọi
- GV kết luận, chốt kiến thức
“Những cảnh cùng khổ” và hoàn thành vào năm 1861.
- Nhận xét, khuyến khích hs tích cực + Được xuất bản năm 1862.
Nội dung 2: Đọc hiểu văn bản a. Mục tiêu
- HS nắm được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa
các nhân vật; tư tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm về các giá trị của con người.
– HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ; sự chuyển dịch linh
hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của
người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
- HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong VB.
- HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống. b. Nội dung
- HS đọc văn bản và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS khám phá văn bản thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học tập c. Sản phẩm
- Ghi chú của HS khi đọc văn bản - Câu trả lời của HS 4
d. Tổ chức thực hiện Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 1. Cốt truyện B1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Bố cục: 2 phần
- GV tổ chức HS đọc phân vai: một em + Phần đầu từ câu “Từ ngày ông Ma-đơ-
đọc phần tóm tắt ở đầu đoạn trích và lời len (Madeleine) gỡ cho Phăng-tin thoát
người kể chuyện, ba em còn lại lần lượt khỏi bàn tay Gia-ve, chị không gặp lại
đọc lời của Giăng Van-giăng (Jean hắn lần nào nữa” đến câu “Phăng-tin đã
Valjean), Gia-ve (Javert), Phăng-tin tắt thở”. → nghe những lời lẽ của Gia-ve (Fantine).
nói về “ông thị trưởng Ma-đơ-len” đồng
- Thảo luận câu hỏi: Có thể chia đoạn thời chứng kiến hành động đầy quyền uy
trích làm mấy phần? Hãy xác định mối của hắn, Phăng-tin hoảng sợ, ngã đập
liên hệ giữa các phần ấy.
đầu vào thành giường và tắt thở.
+ Phần còn lại: Giăng Van-giăng thể B2: Thực hiện nhiệm vụ
hiện thái độ quyết liệt khiến Gia-ve phải
- HS đọc nối tiếp VB, xác định bố cục sợ hãi, nhờ đó, ông ngồi xuống thì thầm
VB, thực hiện các nhiệm vụ trong khi bên tai Phăng-tin những lời cuối cùng và
đọc. Đọc biểu cảm được lời kể chuyện; sửa soạn cho người đã chết.
làm rõ được hoàn cảnh, vị thế, tính cách ►Hai phần có quan hệ nhân quả. Chính
từng nhân vật, cách thể hiện uy quyền thái độ, lời lẽ và hành động của Gia-ve
khác nhau giữa nhân vật Giăng Van- đã gây ra cái chết của Phăng-tin, đúng
giăng và Gia-ve qua lời đối thoại.
như Giăng Van-giăng khẳng định: “Anh
- Ghi chú các thẻ ở các box bên phải đã giết chết người đàn bà này rồi đó”. Và VB.
cũng chính sự hung hăng, sắt đá của Gia-
- Xác định bố cục văn bản căn cứ vào
ve (quyết bắt Giăng Van-giăng) đã buộc nội dung
ông phải giật một thanh sắt từ cái B3: Báo cáo, thảo luận
giường, lăm lăm trong tay, ngăn sự quấy
- HS thảo luận về cách phân chia bố cục rầy của Gia-ve để thực hiện bổn phận trong VB
lương tâm đối với Phăng-tin.
- Thực hiện các nhiệm vụ ở các box bên phải VB.
*Giải thích các từ khó (nếu có)
B4: Kết luận, nhận định
- GV kết luận về cách chia bố cục văn bản
- Hướng dẫn HS giải nghĩa những từ ngữ khó.
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản
1. Nhân vật Giăng Van- giăng
Nhiệm vụ 2a: Tìm hiểu nhân vật Giăng
a. Thái độ với Phăng-tin Van - giăng
– Thấy Phăng-tin sợ hãi khi đối mặt với
Gia-ve, Giăng Van-giăng nói với Phăng- B1: Chuyển giao nhiệm vụ
tin “bằng một giọng nhẹ nhàng và điềm
- Thảo luận theo nhóm lớn
tĩnh: “Cứ yên tâm. Không phải nó đến - Câu hỏi thảo luận: bắt chị đâu”.
– Giăng Van-giăng hạ mình cầu xin Gia- Nhóm 1
ve thư cho ba ngày để đi tìm con gái của
Câu hỏi 1: Thái độ và cách ứng xử
Phăng-tin, hết bao nhiêu tiền cũng trả, 5
của Giăng Van-giăng đối với Phăng- nếu cần, Gia-ve có thể đi kèm. tin?
– Giăng Van-giăng kết tội Gia-ve: “Anh
Câu hỏi 2: Theo em, Giăng Van- đã giết chết người đàn bà này rồi đó”.
giăng có thể đã nói với Phăng-tin điều – Giăng Van-giăng giật thanh sắt từ cái
gì sau khi Phăng-tin qua đời?
giường cũ, ngăn cản sự quấy rầy của
Gia-ve để ngồi xuống bên Phăng-tin, nói Nhóm 2
lời yên ủi và sửa soạn cho chị.
Câu hỏi 1: Thái độ và cách ứng xử →Nhận xét: Qua các chi tiết trên, có thể
của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve nhận thấy, Giăng Van-giăng đã thấu
trước khi Phăng-tin qua đời?
hiểu, xót thương vô hạn trước nỗi đau và
Câu hỏi 2: Thái độ và cách ứng xử sự bất hạnh của Phăng-tin. Trong tình
của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve huống đối mặt với Gia-ve, dù sắp bị bắt
sau khi Phăng-tin qua đời?
nhưng ông hoàn toàn không bận tâm số
phận của bản thân, chỉ dành trọn sự quan - Thời gian: 10’
tâm, lo lắng cho Phăng-tin. Phăng-tin
- Sản phẩm: phiếu học tập
chết đau đớn trước khi gặp lại đứa con
gái tội nghiệp khiến Giăng Van-giăng tự
thấy mình có phần trách nhiệm.
- Hành động nói với người đã khuất:
Giăng Van-giăng đã nói những gì với
Phăng-tin? Khó có thể trả lời dứt khoát
câu hỏi đó. Chính người kể chuyện ngôi
thứ ba (kiểu người kể chuyện toàn tri)
mà vẫn không thể biết hết mọi điều:
“Ông nói gì? Con người khổ sở ấy có thể
nói gì với người đã chết? Những lời ấy là
lời gì vậy? [. .] Kẻ đã chết có nghe thấy
không?”. Ta biết rằng, mối quan tâm
cuối cùng của Phăng-tin không phải là sự
sống chết của bản thân, mà là số phận
của đứa con gái tội nghiệp. Khi nghe
Giăng Van-giăng xin Gia-ve ba ngày để
đi tìm Cô-dét (Cossette), Phăng-tin đã B2: Thực hiện nhiệm vụ
run lên bần bật vì biết con gái mình chưa
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn có mặt ở đây như lời người ta đã nói.
thành phiếu. (Phiếu học tập 2.a; 2.b - Phăng-tin chết khi chưa được gặp con đã Phụ lục 2)
khiến Giăng Van-giăng cảm thấy hết sức - Thời gian: 10 phút
ân hận, khổ sở. Có thể suy đoán rằng,
những lời thì thầm cuối cùng của ông
bên tai Phăng-tin là lời hứa bảo vệ Cô-
dét. Chỉ những lời như thế mới có thể tác
động một cách kì lạ, khiến Phăng-tin – B3: Báo cáo thảo luận
một người đã chết – vẫn mỉm cười và
gương mặt “sáng rỡ lên một cách lạ - Chia sẻ: 3 phút thường”.
- Phản biện và trao đổi: 2 phút
b. Thái độ với Gia-ve
- Ban đầu, Giăng Van-giăng nói năng
bình tĩnh, không chút sợ hãi, mặc dù ông 6
biết mình đã rơi vào tay Gia-ve: “Tôi
biết là anh muốn gì rồi”.
B4: Kết luận, nhận định
- Khi Gia-ve cầm cổ áo ông (hành - GV chốt kiến thức
động khiến Phăng-tin “tưởng như cả thế
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích giới đang tan biến”), Giăng Van-giăng
HS thực hiện nhiệm vụ tốt
không gỡ tay hắn ra, mà chỉ gọi trần trụi, - Rút kinh nghiệm
đích danh “Gia-ve. .” với tất cả sự coi thường.
- Nhưng rồi, vì muốn được đi tìm con
gái cho Phăng-tin, Giăng Van-giăng sẵn
sàng hạ mình trước kẻ mà ông khinh bỉ:
“Thưa ông, tôi muốn nói riêng với ông
câu này”, “Tôi cầu xin ông có một điều. .”.
- Trước sự việc đau thương xảy ra
ngoài ý muốn: Phăng-tin ngã đập đầu
vào thành giường vì tuyệt vọng, Giăng
Van-giăng đã kết tội Gia-ve một cách
đanh thép: “Anh đã giết chết người đàn bà này rồi đó”.
- Muốn có không khí tĩnh lặng để thì
thầm những lời cuối cùng với linh hồn
Phăng-tin và sửa soạn cho chị, ông
không ngần ngại thể hiện thái độ cứng
rắn trước Gia-ve: cầm thanh sắt và nói
một câu tưởng nhẹ nhàng mà chứa đầy
sức mạnh của một người có thể làm bất
cứ điều gì khi cần thiết: “Tôi khuyên anh
đừng có quấy rầy tôi lúc này”. Chính câu
nói đó đã khiến Gia-ve phải run sợ.
- Mọi việc xong xuôi, Giăng Van-
giăng đã chấp nhận tình thế một cách chủ
động, bình tĩnh: “Giờ anh muốn làm gì
thì làm”. Ấy là câu nói của một người
sẵn sàng đi vào cuộc tuẫn nạn.
→Như vậy, ngôn ngữ và thái độ của
Giăng Van-giăng đối với Gia-ve thay đổi
liên tục, gồm đủ sắc thái, cung bậc,
nhưng rất phù hợp, bởi đó là hệ quả sự
tác động của tình huống, nhất là từ cách
hành xử tàn nhẫn của chính Gia-ve.
Nhiệm vụ 2b: Tìm hiểu nhân vật Gia- 2. Nhân vật Gia-ve ve
– Bộ mặt gớm ghiếc, đáng sợ.
– Thái độ đắc thắng khi cảm thấy cuộc B1: Chuyển giao nhiệm vụ
săn đuổi Giăng Van-giăng – một đối thủ
xứng tầm – đã kết thúc (“Phá lên cười; Ở
- Qua lời của người kể chuyện, nhân
đây làm gì còn có ông thị trưởng nữa!”).
vật Gia-ve hiện lên như thế nào?
– Giọng nói hách dịch, “man rợ, điên 7 Gương cuồng”. mặt
– Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có Giọng nói
móc, móc vào người”, như “đi thấu vào Thái độ
đến tận xương tuỷ” của đối thủ.
– Hành động trịch thượng (“túm cổ áo Cái nhìn
Giăng Van-giăng”), muốn đối thủ khuất Hành
phục trước quyền uy của mình (“Gọi ta động là ông thanh tra”).
– Muốn thể hiện ta đây làm việc minh
- Nhận xét về thái độ của người kể bạch, không khuất tất (“Nói to, nói to
chuyện đối với nhân vật này.
lên! Ai nói gì với ta thì phải nói to!”). B2: Thực hiện nhiệm vụ
– Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã gián
tiếp gây ra cái chết của Phăng-tin (qua
- Yêu cầu: Học sinh thảo luận và hoàn kết luận đanh thép của Giăng Van-
thành phiếu. (Phiếu học tập 2.c - Phụ giăng). lục 2)
– Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của - Thời gian: 10 phút
Giăng Van-giăng (“Sự thật Gia-ve run sợ”). → Nhận xét B3: Báo cáo thảo luận
+ Như vậy, dưới ngòi bút của Vích-to - Chia sẻ: 3 phút
Huy-gô, Gia-ve hiện lên như một kẻ
- Phản biện và trao đổi: 2 phút
không tim. Đó là một “cỗ máy”, một thứ
công cụ phi nhân tính, chỉ biết thực thi
phận sự một cách tàn nhẫn, lạnh lùng, không có tình người.
+ Khi nói về Gia-ve, người kể chuyện
không giấu giếm thái độ căm ghét. Qua
lời kể hoặc qua cách nhìn của nhân vật
B4: Kết luận, nhận định
khác trong tác phẩm, con người Gia-ve - GV chốt kiến thức
được định danh bằng những cụm từ như:
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích “bộ mặt gớm ghiếc”, “tên chó săn Gia-
HS thực hiện nhiệm vụ tốt
ve”; “không phải là tiếng người nói mà - Rút kinh nghiệm
là tiếng ác thú gầm”… Toàn bộ con
người Gia-ve toát lên vẻ độc ác, tàn
nhẫn, lạnh lùng. Ấn tượng đó được tạo
nên bởi cách tái hiện nhân vật của người kể chuyện.
Nhiệm vụ 2c: Ai là Người cầm quyền
3. Người cầm quyền khôi phục uy
khôi phục uy quyền? quyền
*Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai
nhân vật: Gia-ve và Giăng Van-giăng.
Mỗi nhân vật có cách thể hiện uy quyền B1: Chuyển giao nhiệm vụ riêng của mình.
Gv yêu cầu hs suy nghĩ độc lập, trả lời – Uy quyền của Gia-ve: câu hỏi:
Gia-ve là người của nhà nước, một
viên thanh tra đang thực thi pháp luật.
- Trong đoạn trích Người cầm quyền
Bấy lâu, Gia-ve nghi ngờ ông thị trưởng
khôi phục uy quyền, nhân vật nào thật Ma-đơ-len chính là người tù khổ sai
sự có uy quyền? Do đâu em khẳng định 8 như vậy?
Giăng Van-giăng – người mà hắn để cả
- Trong đoạn trích này, theo em, điều gì một đời để tìm kiếm. Giờ đây, sự thật về
mới làm nên uy quyền của một con người tù khổ sai mang tên khác để trốn người?
tránh truy nã đã được làm sáng tỏ. Nắm
trong tay sức mạnh của pháp luật, Gia-ve
có toàn quyền đối với Giăng Van-giăng.
Ý thức được điều đó, Gia-ve đắc thắng,
“túm lấy cổ áo” của Giăng Van-giăng
khiến ông cúi đầu chịu đựng; quát tháo,
chửi bới Giăng Van-giăng một cách thô
bỉ; ra lệnh bắt Giăng Van-giăng phục
tùng; nhạo báng lời đề nghị khẩn thiết
của Giăng Van-giăng; sẵn sàng gọi lính
vào cùm tay Giăng Van-giăng để tống
vào nhà tù,. . Như vậy, giờ đây Gia-ve
đang khôi phục uy quyền của mình đối
với Giăng Van-giăng – điều bấy lâu hoàn
toàn vô hiệu trước ông thị trưởng Ma-đơ-
len.– Uy quyền của Giăng Van-giăng:
Trước khi tình huống truyện xảy ra,
ông Ma-đơ-len (chính Giăng Van-giăng)
là người cầm quyền. Ông là một thị
trưởng giỏi giang, đáng kính, khiến Gia-
ve phải phục tùng. Nhưng lúc bị phát
giác, ông trở lại thân phận của kẻ phạm B2: Thực hiện nhiệm vụ
pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước bỏ, buộc
phải chấp nhận số kiếp của người tù khổ
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
sai. Tuy nhiên, trong tình huống ở đoạn
và hoàn thành câu trả lời.
trích, Giăng Van-giăng đã làm đảo lộn vị - Thời gian: 2 phút
thế giữa ông và Gia-ve: ông cầm thanh
sắt để thể hiện sức mạnh nhằm trấn áp kẻ B3: Báo cáo thảo luận
độc ác, lạnh lùng. Giăng Van-giăng khôi - Chia sẻ: 3 phút
phục uy quyền của mình: uy quyền của
- Phản biện và trao đổi: 2 phút
một người dám hi sinh bản thân để thực
hiện nghĩa vụ của lương tâm. Gia-ve đã
phải run sợ trước Giăng Van-giăng, điều
đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới là
người thực sự có uy quyền.
* Uy quyền của con người có thể được
tạo nên bởi vị thế xã hội (chẳng hạn chức
thị trưởng), hoặc bởi vai trò của người
B4: Kết luận, nhận định
thực thi pháp luật (ví dụ viên thanh tra). - GV chốt kiến thức
Tuy nhiên, ở đây, những uy quyền kiểu
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích đó đã không hề được thể hiện. Giăng
HS thực hiện nhiệm vụ tốt
Van-giăng không còn là ông thị trưởng - Rút kinh nghiệm
khiến Gia-ve tuân phục như trước đây; ở
chiều ngược lại, viên thanh tra Gia-ve 9
cũng không khiến Giăng Van-giăng sợ
hãi dù ông đang ở vị trí kẻ phạm pháp
lẩn trốn bấy lâu giờ đây sắp bị bắt. Khi
Giăng Van-giăng khiến Gia-ve run sợ, ấy
là lúc ông đã khôi phục uy quyền của
mình. Quyền uy ấy của Giăng Van-giăng
được tạo nên bởi sức mạnh của tình
thương, sức mạnh của lương tâm, của
đức hi sinh vì người khác.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết về quyền năng III. Tổng kết
của người kể chuyện 1. Nghệ thuật
- Ngôi kể: lời của người kể chuyện ngôi B1: Chuyển giao nhiệm vụ
thứ ba – kiểu người kể chuyện có tính
Gv yêu cầu hs suy nghĩ độc lập, trả lời chất toàn tri. câu hỏi:
Tuy nhiên, để cho người kể chuyện “biết
hết” hoặc hạn chế phần nào khả năng bao
- Quyền năng của người kể chuyện quát của người kể chuyện là điều hoàn toàn
ngôi thứ ba có được thể hiện trong đoạn tuỳ thuộc ý đồ của tác giả. Đọc đoạn trích,
ta có thể nhận thấy quyền năng có giới hạn trích này không? Vì sao?
của người kể chuyện ngôi thứ ba, biểu hiện
- Bằng hiểu biết của mình, hãy nhận rõ nhất là đoạn miêu tả những lời thì thầm
xét những đặc sắc trong nghệ thuật kể của Giăng Van-giăng bên tai Phăng-tin chuyện của tác giả?
(“Ông nói gì? Con người khốn khổ ấy có - Ý nghĩa của văn bản?
thể nói gì với người đã chết?. . Kẻ chết có
nghe thấy không?”). Hoàn toàn có khả năng B2: Thực hiện nhiệm vụ
tồn tại một cách xử lí nghệ thuật khác:
người kể chuyện ngôi thứ ba “nghe” hết và
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
nói lại tường tận cho người đọc biết những
và hoàn thành câu trả lời.
lời của Giăng Van-giăng. Nhưng ở đây, - Thời gian: 2 phút
Vích-to Huy-gô đã không “cấp” cho người
kể chuyện cái quyền năng đặc biệt ấy. Như B3: Báo cáo thảo luận
vậy, trong truyện, quyền năng của người kể
chuyện ngôi thứ ba được thể hiện đến đâu - Chia sẻ: 3 phút
hoàn toàn phụ thuộc vào dụng ý nghệ thuật
- Phản biện và trao đổi: 2 phút của tác giả.
- Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng
B4: Kết luận, nhận định mạn - GV chốt kiến thức
- Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích sánh, phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực tiếp,
HS thực hiện nhiệm vụ tốt
gián tiếp, trữ tình ngoại đề - Rút kinh nghiệm
- Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản 2.Nội dung
Tô đậm, ca ngợi con người phi thường
với trái tim tràn ngập yêu thương.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu:
- Kết nối đọc – viết
- Học sinh trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ở ngôi thứ 3 b. Nội dung 10
- GV giao HS viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu
- Thực hiện tại lớp: 10’ c. Sản phẩm - Bài làm của hs
d. Tổ chức thực hiện Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc
những tác phẩm tự sự được kể bởi – Để viết đúng yêu cầu, HS cần có chủ
người kể chuyện toàn tri hay không? kiến.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) - Đoạn văn được viết làm sáng tỏ một số
trình bày ý kiến của mình về vấn đề khía cạnh: Tác phẩm tự sự được kể bằng này.
lời người kể chuyện ngôi thứ ba có gì
hấp dẫn? Được nương theo lời người kể B2: Thực hiện nhiệm vụ
chuyện để kiểm soát mọi sự kiện xảy ra,
- Yêu cầu: Học sinh suy nghĩ độc lập
biết hết những diễn biến tinh vi trong nội và hoàn thành bài viết.
tâm nhân vật, định hướng cho người đọc - Thời gian: 7-10 phút
về các giá trị sống,. . có phải là điều thú vị? B3: Báo cáo thảo luận
- Nếu cảm thấy không thích truyện kể
- Hs chia sẻ bài viết, phản biện và bằng lời người kể chuyện ngôi thứ ba, trao đổi
HS cần trình bày rõ lí do trong đoạn văn
B4: Kết luận, nhận định được viết.
– GV cần lưu ý HS yêu cầu về cấu trúc
đoạn văn, về ngữ pháp và liên kết câu,
về số câu của đoạn theo quy định.
– GV thu “bài viết” của HS để theo dõi
và đánh giá khả năng viết của các em,
khi cần, có thể sử dụng làm tư liệu trong dạy học viết.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: - Đọc mở rộng
- HS vận dụng tri thức và kĩ năng của mình để đọc hiểu một văn bản dịch từ văn học Phương Tây.
- Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện b. Nội dung
- Đọc văn bản Người bán than và ông quý tộc - Trích : Những tấm lòng cao cả -
Tác giả Edmondo De Amicis; Hoàng Thiếu Sơn dịch; NXB Văn học, 2021
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố đặc trưng của truyện, quyền năng của người kể chuyện. c. Sản phẩm - Phiếu học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện: Tiến trình hoạt động Dự kiến sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ
-Truyện kể ở ngôi thứ nhất. Người kể 11
- Đọc văn bản Người bán than và ông chuyện đóng vai trò chứng kiến trực tiếp
quý tộc - Trích : Những tấm lòng cao cả câu chuyện. Vì vậy mọi chi tiết sự việc (Edmondo De Amicis).
được kể đều chân thực, sống động.
- Trả lời các câu hỏi và hoàn thiện
Phiếu học tập 2.d –Phụ lục 2
- Truyện xoay quanh tình huống mâu
thuẫn giữa hai cậu học trò: Carlô Nôbix B2: Thực hiện nhiệm vụ
– con trai gia đình quyền quý và Betty là
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
con một người bán than. Sự việc trở nên - Thời gian: 1-3 ngày
căng thẳng khi Carlô Nôbix xúc phạm
Betty dẫn tới việc hai ông bố gặp nhau B3: Báo cáo thảo luận tại trường học.
- Báo cáo và nộp phiếu học tập
- Cách ứng xử của người quý tộc với bác
- Thảo luận, tranh biện chéo
bán than cho thấy: người quý tộc đã
không dựa vào quyền thế hay sự giàu có
B4: Kết luận, nhận định
của mình để bắt nạt những người yếm - GV thu phiếu học tập
thế hơn. Ông ta biết trân trọng người
- Nhận xét và cho điểm khuyến khích khác dù họ là ai, biết đối xử nhã nhặn
HS thực hiện nhiệm vụ tốt
lịch thiệp, nghiêm túc trong dạy con. - Rút kinh nghiệm
- Bài học em rút ra từ câu chuyện:
(HS rút ra bài học về cách làm người) PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 12
Những hình ảnh sau gợi cho em suy nghĩ gì?
Vich-to Huy-go cùng vợ và con gái
Đám tang của V.Huy-gô, nhà văn đầu tiên được chôn cất trong hầm mộ Păng-tê-ông PHỤ LỤC 2 13 PHIẾU HỌC TẬP 1 Truyện kể Người kể chuyện Cảm hứng chủ đạo Ngôi thứ nhất Ngôi thứ ba
Quyền năng của người kể chuyện PHIẾU HỌC TẬP 2.a
Giăng Van-giăng với Phăng-tin Thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin? Theo em, Giăng Van-giăng có thể đã nói với Phăng- tin điều gì sau khi Phăng-tin qua đời? PHIẾU HỌC TẬP 2.b
Giăng Van-giăng với Gia-ve Hành động, lời nói của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve trước khi Phăng-tin chết? Thái độ, hành
động, lời nói của Giang Van- giăng đối với Gia-ve sau khi Phăng-tin chết? PHIẾU HỌC TẬP 2.c 14 Nhân vật Gia-ve Gương mặt Giọng nói Thái độ Cái nhìn Hành động PHIẾU HỌC TẬP 2.d
Người bán than và ông quý tộc Truyện kể ở ngôi Truyện xoay quanh Cách ứng xử của Bài học em rút ra thứ mấy? Người kể tình huống và các người quý tộc với từ câu chuyện? chuyện đóng vai nhân vật nào? bác bán than nói trò gì trong câu lên điều gì? chuyện? 15
Document Outline

  • I.MỤC TIÊU
  • 2.Năng lực
  • 3.Phẩm chất
    • - Yêu thương và trân trọng con người
  • 1.Thiết bị dạy học
  • 2.Học liệu
  • 3.Bài mới
    • b. Thái độ với Gia-ve
    • PHỤ LỤC