Giao dịch gì? Cho dụ về các loại giao dịch
theo pháp luật?
1. Giao dịch ?
Theo từ điển tiếng Việt:
"Giao dịch những hành vi của công dân của các tổ chức
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền nghĩa vụ
dân sự. Phần lớn các giao dịch sự thoả thuận của hai hoặc
nhiều người hoặc chỉ cần sự biểu hiện ý chí của một bên".
2. Giao dịch n sự
2.1. Giao dịch dân sự gì?
Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra định nghĩa về giao dịch dân sự
như sau:
“Giao dịch dân sự hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự.”
Trong đó, hợp đồng sự thỏa thuận giữa c bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015)
(Ví dụ: Hợp đồng th nhà, hợp đồng mua xe máy...). Còn hành vi pháp
đơn phương thông thường được hiểu sự thể hiện ý chí của một bên làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự (Ví dụ: lập di chúc,
hứa thưởng...). Trong số các loại giao dịch dân sự thì hợp đồng loại giao
dịch phổ biến nhất.
2.2. Hình thức của giao dịch dân sự
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015, các hình thức của giao
dịch dân sự bao gồm: lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.
Cần lưu ý rằng:
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện t dưới hình thức thông điệp
dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi giao dịch
bằng văn bản.
-Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản
công chứng, chứng thực, đăng thì phải tuân theo quy định đó.
2.3. Điều kiện để giao dịch dân sự hiệu lực
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự
hiệu lực khi đ các điều kiện sau đây:
(i) Chủ thể năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi n sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập;
(ii) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
(iii) Mục đích nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức hội.
Lưu ý: Hình thức của giao dịch dân sự điều kiện hiệu lực của giao dịch
dân sự trong trường hợp luật quy định.
dụ: Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải
được công chứng hoặc chứng thực (Điều 167 Luật Đất đai năm 2013). Lúc
này, điều kiện về hình thức của giao dịch phải được lập thành văn bản
(hợp đồng) phải được công chứng/ chứng thực một trong những điều
kiện để giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất này hiệu lực.
2.4. Các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu
Trong B Luật Dân sự năm 2015 quy định 07 trường hợp giao dịch dân sự
bị hiệu, cụ thể là:
1. Giao dịch dân sự hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hội
(Điều 123)
2. Giao dịch dân sự hiệu do giả tạo (Điều 124)
3.
Giao dịch dân sự hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi n sự, người khó khăn trong nhận thức, làm ch hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125)
4. Giao dịch dân sự hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126)
5.
Giao dịch dân sự hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127)
6. Giao dịch dân sự hiệu do người xác lập không nhận thức làm chủ
được hành vi của mình (Điều 128)
7. Giao dịch dân sự hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều
129).
3. Giao dịch thương mại
Giao dịch thương mại việc thực hiện hoạt động thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền nghĩa vụ của thương nhân. Giao dịch thương
mại thể một hành vi đơn phương hoặc một hợp đồng.
Theo quy định của Luật thương mại năm 2005, một giao dịch thương mại
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chủ thể thực hiện giao dịch thương mại phải ít nhất một bên thương
nhân;
2. Các hoạt động mà các thương nhân thực hiện phải hoạt động thương mại;
3. Giao dịch thương mại c giao dịch mục tiêu sinh lời, các thương nhân
thực hiện giao dịch thương mại đều trực tiếp hoặc gián tiếp tìm kiếm lợi
nhuận từ giao dịch đó
Trong thời đại 4.0 hiện nay, giao dịch thương mại dần được thực hiện nhiều
hơn thông qua c phương tiện điện tử thay cho phương thức truyền thống.
Giao dịch thương mại điện tử (Electronic transactions hoặc E-transactions)
việc mua bán sản phẩm, dịch vụ thông qua Internet c phương tiện điện
tử khác. Các hoạt động giao dịch này bao gồm tất cả c hoạt động như việc
mua, bán trên mạng, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo giao hàng… được
thực hiện trên nền tảng điện tử.
4. Giao dịch trong kinh doanh
Trong kinh doanh, giao dịch một thỏa thuận giữa người mua người bán
để trao đổi ng hóa, dịch vụ hoặc tài sản tài chính thành tiền. Các giao dịch
giữa người mua người bán tương đối đơn giản, trong đó một bên thanh
toán cho bên kia cho một sản phẩm hoặc dịch vụ. Sau khi đồng ý về các điều
khoản, họ đổi tiền lấy món hàng, hoàn tất giao dịch.
Các giao dịch kinh doanh thường được phân loại theo bốn cách sau:
- Giao dịch tiền mặt: Giao dịch tiền mặt xảy ra khi các khoản thanh toán
được thực hiện bằng tiền mặt tại thời điểm giao dịch xảy ra.
dụ: Nếu khách hàng mua sản phẩm của bạn thanh toán. Giao dịch này
sẽ được gọi “giao dịch tiền mặt” ngay cả khi khách hàng thanh toán bằng
thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng việc thanh toán vẫn diễn ra cùng lúc với giao
dịch.
- Giao dịch tín dụng: Giao dịch tín dụng xảy ra khi việc thanh toán được
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định sau giao dịch, còn được gọi
thời hạn tín dụng.
dụ: Khách hàng th bạn thực hiện một số ng việc cho họ. Họ không trả
tiền cho bạn ngay khi bạn đồng ý thực hiện công việc đó bạn sẽ gửi cho
họ một hóa đơn sau khi hoàn thành ng việc cho phép họ thanh toán cho
bạn trong khoảng thời gian 05 ngày. Đây được gọi giao dịch tín dụng.
- Giao dịch nội bộ: Nếu một giao dịch kinh doanh xảy ra không bên
ngoài tham gia, thì đó được gọi giao dịch nội bộ. Đây th chuyển tiền
sang một i khoản khác, sử dụng lợi nhuận của bạn để tự trả cổ tức hoặc
mất mát tài sản.
- Giao dịch bên ngoài: Giao dịch bên ngoài, hoặc giao dịch trao đổi, loại
giao dịch liên quan đến hai hoặc nhiều bên riêng biệt. Các giao dịch này nói
chung các giao dịch hàng ngày như bán hoặc mua hàng a hoặc dịch vụ,
trả tiền thuê nhà hoặc tiện ích hoặc trả tiền cho nhà cung cấp.

Preview text:

Giao dịch là gì? Cho ví dụ về các loại giao dịch theo pháp luật? 1. Giao dịch là gì?
Theo từ điển tiếng Việt:
"Giao dịch là những hành vi của công dân và của các tổ chức
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
dân sự. Phần lớn các giao dịch là sự thoả thuận của hai hoặc
nhiều người hoặc chỉ cần sự biểu hiện ý chí của một bên".
2. Giao dịch dân sự
2.1. Giao dịch dân sự là gì?
Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra định nghĩa về giao dịch dân sự như sau:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015)
(Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mua xe máy...). Còn hành vi pháp lý
đơn phương thông thường được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự (Ví dụ: lập di chúc,
hứa thưởng...). Trong số các loại giao dịch dân sự thì hợp đồng là loại giao dịch phổ biến nhất.
2.2. Hình thức của giao dịch dân sự
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015, các hình thức của giao
dịch dân sự bao gồm: lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Cần lưu ý rằng:
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp
dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
-Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản
có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
2.3. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có
hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: 
(i) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập; 
(i ) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; 
(i i) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
Lưu ý: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Ví dụ: Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất và Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải
được công chứng hoặc chứng thực (Điều 167 Luật Đất đai năm 2013). Lúc
này, điều kiện về hình thức của giao dịch là phải được lập thành văn bản
(hợp đồng) và phải được công chứng/ chứng thực là một trong những điều
kiện để giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất này có hiệu lực.
2.4. Các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu
Trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định có 07 trường hợp giao dịch dân sự
bị vô hiệu, cụ thể là:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123)
2. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124)
3. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125)
4. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126)
5. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127)
6. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình (Điều 128)
7. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).
3. Giao dịch thương mại
Giao dịch thương mại là việc thực hiện hoạt động thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của thương nhân. Giao dịch thương
mại có thể là một hành vi đơn phương hoặc một hợp đồng.
Theo quy định của Luật thương mại năm 2005, một giao dịch thương mại
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chủ thể thực hiện giao dịch thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân;
2. Các hoạt động mà các thương nhân thực hiện phải là hoạt động thương mại;
3. Giao dịch thương mại là các giao dịch có mục tiêu sinh lời, các thương nhân
thực hiện giao dịch thương mại đều trực tiếp hoặc gián tiếp tìm kiếm lợi nhuận từ giao dịch đó
Trong thời đại 4.0 hiện nay, giao dịch thương mại dần được thực hiện nhiều
hơn thông qua các phương tiện điện tử thay cho phương thức truyền thống.
Giao dịch thương mại điện tử (Electronic transactions hoặc E-transactions) là
việc mua bán sản phẩm, dịch vụ thông qua Internet và các phương tiện điện
tử khác. Các hoạt động giao dịch này bao gồm tất cả các hoạt động như việc
mua, bán trên mạng, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và giao hàng… được
thực hiện trên nền tảng điện tử.
4. Giao dịch trong kinh doanh
Trong kinh doanh, giao dịch là một thỏa thuận giữa người mua và người bán
để trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản tài chính thành tiền. Các giao dịch
giữa người mua và người bán tương đối đơn giản, trong đó một bên thanh
toán cho bên kia cho một sản phẩm hoặc dịch vụ. Sau khi đồng ý về các điều
khoản, họ đổi tiền lấy món hàng, hoàn tất giao dịch.
Các giao dịch kinh doanh thường được phân loại theo bốn cách sau:
- Giao dịch tiền mặt
: Giao dịch tiền mặt xảy ra khi các khoản thanh toán
được thực hiện bằng tiền mặt tại thời điểm giao dịch xảy ra.
Ví dụ: Nếu khách hàng mua sản phẩm của bạn và thanh toán. Giao dịch này
sẽ được gọi là “giao dịch tiền mặt” ngay cả khi khách hàng thanh toán bằng
thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng vì việc thanh toán vẫn diễn ra cùng lúc với giao dịch.
- Giao dịch tín dụng: Giao dịch tín dụng xảy ra khi việc thanh toán được
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định sau giao dịch, còn được gọi là thời hạn tín dụng.
Ví dụ: Khách hàng thuê bạn thực hiện một số công việc cho họ. Họ không trả
tiền cho bạn ngay khi bạn đồng ý thực hiện công việc đó mà bạn sẽ gửi cho
họ một hóa đơn sau khi hoàn thành công việc và cho phép họ thanh toán cho
bạn trong khoảng thời gian 05 ngày. Đây được gọi là giao dịch tín dụng.
- Giao dịch nội bộ: Nếu một giao dịch kinh doanh xảy ra mà không có bên
ngoài tham gia, thì đó được gọi là giao dịch nội bộ. Đây có thể là chuyển tiền
sang một tài khoản khác, sử dụng lợi nhuận của bạn để tự trả cổ tức hoặc mất mát tài sản.
- Giao dịch bên ngoài: Giao dịch bên ngoài, hoặc giao dịch trao đổi, là loại
giao dịch liên quan đến hai hoặc nhiều bên riêng biệt. Các giao dịch này nói
chung là các giao dịch hàng ngày như bán hoặc mua hàng hóa hoặc dịch vụ,
trả tiền thuê nhà hoặc tiện ích hoặc trả tiền cho nhà cung cấp.
Document Outline

  • Giao dịch là gì? Cho ví dụ về các loại giao dịch t
    • 1. Giao dịch là gì?
    • 2. Giao dịch dân sự
      • 2.1. Giao dịch dân sự là gì?
      • 2.2. Hình thức của giao dịch dân sự
      • 2.3. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
      • 2.4. Các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu
    • 3. Giao dịch thương mại
    • 4. Giao dịch trong kinh doanh