






Preview text:
1. Giáo dục là gì Định nghĩa 1
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người,
nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá
nhân loại và dân tộc được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài
người không ngừng tiến lên. Định nghĩa 2
Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là một quá
trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia
vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai góc độ:
– Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học với tư
cách là một đối tượng đơn nhất;
– Giáo dục được như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực lượng lao
động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẻ, là tập hợp các đối tượng đơn nhất. Giáo
dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động;
Khi nói đến giáo dục theo nghĩa rộng, là ta thường liên tưởng ngay đến cụm từ
“giáo dục theo nghĩa hẹp và đào tạo”.
2. Do đâu mà nảy sinh giáo dục
Ngay từ khi xuất hiện trên trái đất để tồn tại và phát triển con người phải lao
động. Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người một mặt vừa
sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, mặt khác vừa nhận thức thế giới
xung quanh. Trong quá trình nhận thức đó, con người dần dần tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm bao gồm kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động, kinh
nghiệm chinh phục tự nhiên. Kinh nghiệm càng ngày càng dồi dào, từ đó
con người nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết, những kinh nghiệm
ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Lúc
đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo lối
quan sát – bắt chước. Về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý thức.
Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện về nội dung và tìm ra
các phương thức để quản lý giáo dục có hiệu quả. Ngày nay, giáo dục đã trở
thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương
trình kế hoạch, có nội dung phương pháp hiện đại, diễn ra theo một nhịp độ
khẩn trương và đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người.
3. Vì sao nói giáo dục là 1 hiện tượng đặc trưng của XH loài người
Giáo dục xuất hiện, phát triển gắn bó cùng loài người. Ở đâu có con người, ở
đó có giáo dục – giáo dục mang tính phổ biến. Khi nào còn loài người lúc đó
còn giáo dục – giáo dục mang tính vĩnh hằng.
a, GD là một hiện tượng của đời sống XH, nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự
hình thành, phát triển và tiến bộ không ngừng của xã hội loài người
− Để tồn tại và phát triển, loài ng ko ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhận thức thế
giới khách quan để tích lũy vốn kinh nghiệm.
− Bất cứ XH nào muốn duy trì và phát triển được đều phải duy trì thực hiện việc GD liên tục
đối với các thế hệ, tức là sự tiếp nhận được những kinh nghiệm mà loài ng đã tích lũy được
trong quá trình phát triển của lịch sử được lưu giữ ở nền văn hóa nhân loại, được tiếp nối qua các thế hệ.
− Đặc trưng cơ bản của GD là việc thế hệ trước truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau; thế hệ
sau tiếp thu lĩnh hội kinh nghiệm đó và phát triển nó cho phù hợp với yêu hoàn cảnh mới,
tham gia vào cuộc sống lao động và hoạt động XH nhằm duy trì và phát triển XH loài ng.
Như vậy, GD là 1 hiện tượng của XH thể hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm mà loài
ng đã tích lũy được từ thế hệ này sang thế hệ khác.
b, GD là một hiện tượng XH đặc biệt
− GD được coi là 1 nhu cầu tất yếu của XH, là 1 hiện tg XH đặc biệt
+ GD là phạm trù XH chỉ có ở con ng.
GD đóng vai trò như 1 mặt ko thể tách rời cuộc sống con ng, XH. GD là 1 hiện tượng
XH nảy sinh trong cuộc sống và do nhu cầu cuộc sống. Để tồn tại và phát triển, con ng phải
lao động tạo sản phẩm. Muốn vậy phải có kinh nghiệm. Do đó GD là điều kiện ko thể thiếu để
duy trì và phát triển đời sống con ng, là phương thức tái sản xuất lao động và nhân cách cho XH.
+ GD là 1 hình thái ý thức xã hội, hoạt động GD là hoạt động có mục đích, lựa chọn, kế thừa, sáng tạo.
Về bản chất, GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm, về mục đích đó là sự định
hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau, về phương thức nó đảm bảo tính kế thừa và phát triển
+ GD là 1 hiện tượng mang tính lịch sử và tính vĩnh hằng; là hiện tượng mang tính giai cấp và dân tộc
− GD tạo ra sự phát triển cá nhân và XH, là quá trình truyền thụ, chiếm lĩnh và làm phong
phú những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử XH. Do đó, GD
là quá trình XH hóa liên tục trog cuộc đời mỗi con ng, là điều kiện quyết định sự tồn tại phát triển loài ng.
− Sản phẩm của GD là nhân cách của con ng do XH sử dụng.
Như vậy, việc truyền thụ, lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm chủ động, sáng tạo là nét đặc trưng
của GD với tư cách là 1 hiện tượng XH đặc biệt, 1 nhu cầu đặc biệt của XH loài ng.
Tóm lại, GD là 1 hiện tượng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong XH. Thiếu vai trò
của GD, XH không thể tồn tại và phát triển được vì nó không thể tái sản xuất sức lao động,
không thẻ tạo ra nguồn lực cơ bản để đáp ứng mục tiêu phát triển. −
GD là một hiện tượng XH đặc biệt
những kinh nghiệm mà loài người tích luỹ được trong quả trình phát triển của lịch
sử được lưu giữ ở nền văn hoá nhân loại, được tiếp nối qua các thế hệ (Trẻ em sinh
ra phải trải qua giai đoạn dài tiếp xúc với lời nói của mọi người mới hình thành
ngôn ngữ ). Điều kiện cơ bản để xã hội loài người tồn tại và phát triển là đảm bảo
được cơ chế di truyền và cơ chế di sản — chính giáo dục đảm bảo được cơ chế thứ hai.
+ GD là 1 hình thái ý thức xã hội, hoạt động GD là hoạt động có mục đích, lựa
chọn, kế thừa, sáng tạo. Về bản chất, GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm,
về mục đích đó là sự định hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau, về phương thức
nó đảm bảo tính kế thừa và phát triển
+ GD là 1 hiện tượng mang tính lịch sử và tính vĩnh hằng; là hiện tượng mang tính
giai cấp và dân tộc − GD tạo ra sự phát triển cá nhân và XH, là quá trình truyền
thụ, chiếm lĩnh và làm phong phú những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá
trình phát triển lịch sử XH. Do đó, GD là quá trình XH hóa liên tục trog cuộc đời
mỗi con ng, là điều kiện quyết định sự tồn tại phát triển loài ng.
− Sản phẩm của GD là nhân cách của con ng do XH sử dụng. Như vậy, việc
truyền thụ, lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm chủ động, sáng tạo là nét đặc trưng của
GD với tư cách là 1 hiện tượng XH đặc biệt, 1 nhu cầu đặc biệt của XH loài ng.
Tóm lại, GD là 1 hiện tượng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong XH. Thiếu vai
trò của GD, XH không thể tồn tại và phát triển được vì nó không thể tái sản xuất
sức lao động, không thẻ tạo ra nguồn lực cơ bản để đáp ứng mục tiêu phát triển.
4. Phân biệt giáo dục và giáo dục học 4.1. Giáo dục 4.2. Giáo dục học
5. Phân tích và phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng; giáo dục theo
nghĩa hẹp; dạy học. Lấy ví dụ 5.1. Giáo dục
- Giáo dục theo nghĩa rộng
+ Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục được hiểu đó là quá trình xã hội hoá con
người. Quá trình xã hội hoá con người là quá trình hình thành nhân cách
dưới ảnh hưởng của tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và
không có ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân.
+ Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt
động có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có
hệ thống, có kế hoạch đến con người để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
- Giáo dục theo nghĩa hẹp
+ Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình sư
phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương
pháp khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm
giúp học sinh nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất
nhân cách. Ở cấp độ này, giáo dục bao gồm : Quá trình dạy học và quá
trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
+ Ở cấp độ thứ tư, Giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình
thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc
sống, hoạt động và giao lưu.
Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của một người (hay một nhóm người) – gọi là giáo viên – nhằm tác động
vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông minh, phát triển
khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển nhận thức
của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất phù hợp
với yêu cầu được đặt ra.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là nuôi dưỡng, làm cho phát triển hoặc triệt tiêu, giảm cái
có sẵn. Ví dụ như trí thông minh căn bản là cái có sẵn, tính thiện là cái có sẵn,…
Giáo dục làm tăng trưởng trí thông minh căn bản, và tính thiện lên 5.2 Dạy học - theo nghĩa rộng - theo nghĩa hẹp
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học,
hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình sư
phạm tổng thể, trong đó : - Vai trò của nhà sư phạm là định hướng tổ
chức, thực hiện việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành
năng lực và thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học với tư cách là
chủ thể sáng tạo, hình thành nhân cách bản thân. Theo quan điểm tiếp
cận hệ thống thì vai trò chủ đạo của giáo viên luôn có ý nghĩa đặc biệt
với việc đảm bảo chất lượng của học sinh trong học tập. - Vai trò chủ
động, tích cực, năng động của học sinh trong học tập có ý nghĩa là chủ
thể sáng tạo, không thể thay thế, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
“ Kết quả trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp
(phương pháp nhận thức và phương pháp hành động) và năng
lực chuyên biệt của người học”.
ấn đề 1: Phân biệt các khái niệm: Giáo dục (theo nghĩa rộng), Dạy học và
Giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận
thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình
thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
* Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá
trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học được phân biệt ở sự khác nhau
về việc thực hiện chức năng trội của chúng:
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn
diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất
Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) : phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh
- Chức năng trội của dạy học triển về mặt năng lực ở người học sinh