A gửi đến B lời đề ngh giao kết hợp đồng như sau: Hàng vẫn sản xuất đều,
tháng sau tôi sẽ chuyển hàng cho anh vào thời điểm mồng 5 hàng tháng như mọi
khi, giá thành sự thay đổi chút mỗi sản phẩm tăng thêm 50.000 VNĐ.
Anh/chị giải quyết các trường hợp sau:
+ Mồng 5 tháng sau A chuyển hàng cho B, nhưng B từ chối nhận hàng cho
rằng hợp đồng chưa được giao kết, B chưa đưa ra chấp nhận đối với đề nghị từ
A.
+ B sau đó gửi đến A cho rằng giá tăng 50.000 VNĐ quá cao, chấp nhận nếu
giá tăng thêm 30.000. Mồng 5 tháng sau A chuyển hàng đến cho B, B từ chối
nhận hàng cho rằng không nhận được trả lời từ A nên đã mua hàng của C.
Tình huống 1:
Vấn đề pháp lý: Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Về hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng (Căn cứ Điều 388 BLDS) : đ nghị
giao kết hợp đồng hiệu lực trong thời hạn bên đề nghị ấn định hoặc khi
bên được đ nghị nhận được đ nghị đó chấm dứt khi đề nghị giao kết hợp
đồng chấm dứt (theo điều 391 BLDS)
- Về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng: Trong thời hạn bên đề nghị
đã ấn định hoặc trong một thời hạn hợp nếu bên đề nghị không nêu thời
hạn trả lời; Ngoại l TH tại khoản 2; 3 điều 394 BLDS
- Về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Căn cứ điều 393 BLDS): TH sự im
lặng của bên được đề nghị được coi chấp nhận nếu có thỏa thuận hoặc theo
thói quen đã được xác lập giữa các bên
Trong TH này, coi như lời giao kết hợp đồng của anh A không ấn định thời hạn
hiệu lực thời hạn trả lời giao kết hợp đồng (thỏa thuận giao hàng vào
mùng 5 hàng tháng nội dung của đề nghị giao kết, không coi thời hạn trả
lời) thì thời hạn hiệu lực của đề nghị giao kết là khi anh B nhận được đề
nghị thời hạn trả lời chấp nhận theo PL trong một thời hạn hợp
theo em trước thời điểm mùng 5 tháng tới khi giao hàng đã trong đề
ngh.
Xét nội dung đề nghị giao kết của anh A thỏa thuận giao hàng vào ng 5
hàng, nếu nội dung giao kết “như mọi khi” được chấp nhận một thói quen
giữa các bên thì sự im lặng của anh B trong thời hạn trả lời thể coi sự
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của anh A.
Vấn đề: Việc im lặng trong khoảng thời gian đưa ra thời hạn đến mùng 5
được coi chấp nhận giao kết không?
- 2 TH: giữa 2 bên hoặc chưa “thói quen” im lặng chấp nhận; tuy
nhiên thói quen “giao hàng vào mùng 5” không được coi thói quen
chấp nhận giao kết giữa 2 bên;
Tình huống 2:
Vấn đề pháp lý: Giới hạn với bên đề nghị chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Về sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất (căn cứ điều 392 BLDS):
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng nêu điều
kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
- Về giới hạn bên đề nghị trong giao kết hợp đồng (căn cứ khoản 2 điều 386
BLDS): bên đề nghị không được giao kết hợp đồng với người thứ 3 trong
thời hạn trả lời của bên được đề nghị, nếu không sẽ phải bồi thường nếu
thiệt hại cho bên được đề nghị.
- Về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (căn cứ điều 393 BLDS): Trong TH
bên được đề nghị im lặng sẽ không được coi chấp nhận trừ khi thỏa
thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
- Về thời hạn trả lời chấp nhận hợp đồng: em phân tích n tình huống trên
Trong TH này, anh B trở thành bên đề nghị anh A bên được đề nghị.
Anh B trong thời hạn trả lời đề nghị của anh A đã giao kết hợp đồng với
bên thứ 3 trái với quy định và phải bồi thường cho anh A. -> sai
Coi như anh A đã nhận được đề nghị giao kết :
+ Nếu sự im lặng của anh A thuộc TH ngoại lệ của điều 393 BLDS thì
coi như đó là sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
+ Nếu sự im lặng của anh A không thuộc TH ngoại lệ t không được coi
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Vấn đề: A không trả lời đề nghị mới (thời hạn trả lời không được ấn định rõ)
được coi chấp nhận không? B được giao kết với người khác không?
- Chấp nhận giao kết thực hiện hợp đồng 2 vấn đ khác nhau, hợp đồng
mới này không yếu t thói quen, hành vi của B không phải chấp nhận
- Đề nghị không nêu thời hạn trả lời, B không nghĩa vụ (khoản 2 điều
368)

Preview text:

A gửi đến B lời đề nghị giao kết hợp đồng như sau: Hàng vẫn sản xuất đều,
tháng sau tôi sẽ chuyển hàng cho anh vào thời điểm mồng 5 hàng tháng như mọi
khi, giá thành có sự thay đổi chút mỗi sản phẩm tăng thêm 50.000 VNĐ.
Anh/chị giải quyết các trường hợp sau:
+ Mồng 5 tháng sau A chuyển hàng cho B, nhưng B từ chối nhận hàng vì cho
rằng hợp đồng chưa được giao kết, B chưa đưa ra chấp nhận đối với đề nghị từ A.
+ B sau đó gửi đến A cho rằng giá tăng 50.000 VNĐ là quá cao, chấp nhận nếu
giá tăng thêm 30.000. Mồng 5 tháng sau A chuyển hàng đến cho B, B từ chối
nhận hàng vì cho rằng không nhận được trả lời từ A nên đã mua hàng của C. • Tình huống 1:
Vấn đề pháp lý: Thời hạn trả lời và chấp nhận giao kết hợp đồng
- Về hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng (Căn cứ Điều 388 BLDS) : đề nghị
giao kết hợp đồng có hiệu lực trong thời hạn mà bên đề nghị ấn định hoặc khi
bên được đề nghị nhận được đề nghị đó và chấm dứt khi đề nghị giao kết hợp
đồng chấm dứt (theo điều 391 BLDS)
- Về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng: Trong thời hạn mà bên đề nghị
đã ấn định hoặc trong một thời hạn hợp lý nếu bên đề nghị không nêu rõ thời
hạn trả lời; Ngoại lệ có TH tại khoản 2; 3 điều 394 BLDS
- Về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Căn cứ điều 393 BLDS): TH sự im
lặng của bên được đề nghị được coi là chấp nhận nếu có thỏa thuận hoặc theo
thói quen đã được xác lập giữa các bên
➔ Trong TH này, coi như lời giao kết hợp đồng của anh A không ấn định thời hạn
có hiệu lực và thời hạn trả lời giao kết hợp đồng (thỏa thuận giao hàng vào
mùng 5 hàng tháng là nội dung của đề nghị giao kết, không coi là thời hạn trả
lời) thì thời hạn có hiệu lực của đề nghị giao kết là khi anh B nhận được đề
nghị và thời hạn trả lời chấp nhận theo PL là trong một thời hạn hợp lý – mà
theo em là trước thời điểm mùng 5 tháng tới khi giao hàng mà đã có trong đề nghị.
➔ Xét nội dung đề nghị giao kết của anh A có thỏa thuận giao hàng vào mùng 5
hàng, nếu nội dung giao kết “như mọi khi” được chấp nhận là một thói quen
giữa các bên thì sự im lặng của anh B trong thời hạn trả lời có thể coi là sự
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của anh A.
Vấn đề: Việc im lặng trong khoảng thời gian đưa ra thời hạn đến mùng 5 có
được coi là chấp nhận giao kết không?
- 2 TH: giữa 2 bên có hoặc chưa có “thói quen” im lặng là chấp nhận; tuy
nhiên thói quen “giao hàng vào mùng 5” không được coi là thói quen
chấp nhận giao kết giữa 2 bên; • Tình huống 2:
Vấn đề pháp lý: Giới hạn với bên đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Về sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất (căn cứ điều 392 BLDS):
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều
kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
- Về giới hạn bên đề nghị trong giao kết hợp đồng (căn cứ khoản 2 điều 386
BLDS): bên đề nghị không được giao kết hợp đồng với người thứ 3 trong
thời hạn trả lời của bên được đề nghị, nếu không sẽ phải bồi thường nếu có
thiệt hại cho bên được đề nghị.
- Về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (căn cứ điều 393 BLDS): Trong TH
bên được đề nghị im lặng sẽ không được coi là chấp nhận trừ khi có thỏa
thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
- Về thời hạn trả lời chấp nhận hợp đồng: em phân tích như tình huống trên
➔ Trong TH này, anh B trở thành bên đề nghị và anh A là bên được đề nghị.
Anh B trong thời hạn trả lời đề nghị của anh A đã giao kết hợp đồng với
bên thứ 3 là trái với quy định và phải bồi thường cho anh A. -> sai
➔ Coi như anh A đã nhận được đề nghị giao kết và:
+ Nếu sự im lặng của anh A thuộc TH ngoại lệ của điều 393 BLDS thì
coi như đó là sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
+ Nếu sự im lặng của anh A không thuộc TH ngoại lệ thì không được coi
là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Vấn đề: A không trả lời đề nghị mới (thời hạn trả lời không được ấn định rõ) có
được coi là chấp nhận không? B có được giao kết với người khác không?
- Chấp nhận giao kết và thực hiện hợp đồng là 2 vấn đề khác nhau, hợp đồng
mới này không có yếu tố thói quen, hành vi của B không phải là chấp nhận
- Đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời, B không có nghĩa vụ (khoản 2 điều 368)
Document Outline

  • •Tình huống 1:
  • •Tình huống 2: