lOMoARcPSD|59149108
LỜI NÓI ĐẦU
lOMoARcPSD|59149108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________________________________________
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÕNG - AN NINH
DÙNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
TẬP MỘT
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
lOMoARcPSD|59149108
Giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua ó tạo iều kiện cho thế hệ trẻ iều kiện tu dƣỡng phẩm
chất ạo ức và rèn luyện năng lực thực tế ể sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lƣợc : xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. n học Giáo dục quốc phòng - an ninh ã ƣợc xác ịnh trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc gần ây nhất Bộ Chính trị ã có Chỉ thị số 12-CT/TW
ngày 03-5-2007 về tăng cƣờng sự lãnh ạo của Đảng ối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới, Chính phủ cũng Nghị ịnh số 116/2007/NĐ-CP ngày 107-2007 về Giáo dục quốc phòng
- an ninh.
Quán triệt chủ trƣởng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh
nhằm áp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của mục tiêu giáo dục thực tiễn, Bộ Giáo dục Đào tạo ã phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nghiên cứu, biên soạn bộ sách Giáo trình Giáo dục quốc phòng
- an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng ại học, cao ẳng gồm hai tập. Bộ sách này ã ƣợc Hội ồng thẩm
ịnh liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an nghiệm thu. Nội dung sách ã cập nhật
ƣợc những vấn mới, phù hợp với chƣơng trình mới ban hành, Quyết ịnh số 81/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 24-12-2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức xuất bảngiới thiệu bsách Giáo trình Giáo dục quốc phòng -
an ninh với bạn ọc. Hi vọng bộ sách này sẽ giúp ích ƣợc nhiều cho giảng viên, sinh viên nhà trƣờng
trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh toàn dân. Mặc dù ã có nhiều cố gắng, song
khó tránh khỏi những sơ suất nhất ịnh. Chúng tôi mong nhận ƣợc nhiều ý kiến óng góp của các ồng chí
giảng viên, cán bộ chỉ ạo ể bộ sách ngày càng hoàn thiện. Các ý kiến óng góp xin gửi về Nhà xuất bản
Giáo dục 81 trần Hƣng Đạo, Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn.
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
3
Bài 1
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH
lOMoARcPSD|59149108
I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nắm vững i tƣợng, phƣơng pháp, nội dung nghiên cứu môn học Giáo
dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN), góp phần bồi dƣỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực trung thành với lí tƣởng ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, áp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sinh viên xác ịnh trách nhiệm, thái úng trong học tập môn học
GDQP-AN, ch cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân ngay khi ang học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng và ở mỗi vị trí
công tác tiếp theo.
II - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của môn học bao gồm ƣờng lối quân sự của Đảng,
công tác quốc phòng, an ninh, quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết.
1. Nghiên cứu về ƣờng lối quân sự của Đảng
Nghiên cứu những quan iểm bản có tính chất lí luận của Đảng về ƣờng
lối quân sự, bao gồm: những vấn bản của học thuyết Mác - nin, tƣởng
Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội và bảo vệ Tổ quốc ; quan iểm của Đảng về
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, xây
dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, an ninh nhân dân ; về kết hợp phát triển kinh
tế - hội với tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh một số nội dung
bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kì.
Học thuyết Mác - nin, tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội
bảo vệ Tổ quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó là cơ sở lí luận
Đảng ta ra chủ trƣơng, ƣờng lối chiến lƣợc xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, xây dựng lực lƣợng trang nhân dân tiến hành chiến tranh nhân dân
bảo vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai oạn hiện nay không chỉ
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, hải ảo mà còn phải bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế ộ, bảo vệ nền văn hóa của dân tộc. Các quan iểm của Đảng về xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lƣợng trang nhân dân, tiến hành
chiến tranh nhân dân ều tính kế thừa phát triển những truyền thống quân
sự ộc áo của dân tộc ”cả nƣớc một lòng chung sức ánh giặc”, ”lấy ít ịch
nhiều”, ”lấy nhỏ chống lớn”. Đó cũng chính là ặc trƣng nghệ thuật quân sự Việt
Nam ã chiến thắng các kẻ thù hung hãn nhất. Nghiên cứu ƣờng lối quân sự của
Đảng góp phần hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện phẩm chất ạo ức cách
mạng và lí tƣởng cho sinh viên.
2. Nghiên cứu về công tác quốc phòng, an ninh
Nghiên cứu những vấn bản về nhiệm vụ, nội dung công tác quốc
phòng, an ninh của Đảng hiện nay, bao gồm: xây dựng lực lƣợng dân quân tự
vệ, lực lƣợng dự bị ộng viên, tăng cƣờng tiềm lực cơ sở vật chất, kĩ thuật quốc
phòng, phòng chống chiến tranh công nghệ cao, ánh bại chiến lƣợc ”diễn biến
4
hòa bình”, bạo loạn lật ổ của các thế lực thù ịch với cách mạng Việt Nam ; một
số vấn về dân tộc, tôn giáo và ấu tranh phòng chống ịch lợi dụng vấn ề dân tộc,
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ; xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
chủ quyền biển ảo, an ninh quốc gia ; ấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội.
Nhà nƣớc quy ịnh nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự, an ninh cho các bộ,
ngành, quan Trung ƣơng, ịa phƣơng và ơn vị sở. Do vậy, nghiên cứu về
công tác quốc phòng, an ninh thực chất là nghiên cứu hthống văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và an
ninh chính trị. Mọi công dân, trong ó ội ngũ trí thức trẻ ều trách nhiệm
tham gia công tác quốc phòng, luyện tập quân sự, giữ gìn bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn hội. Tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
phòng, chống hiệu quả chiến lƣợc ”diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật của
các thế lực thù ịch với cách mạng Việt Nam, kể cả việc phòng, chống chiến tranh
công nghệ cao trong ơng lai. Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng,
an ninh ể xây dựng lòng tin chiến thắng trƣớc mọi âm mƣu, thủ oạn của kẻ thù
ối với cách mạng Việt Nam.
3. Nghiên cứu về quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết
Nghiên cứu các kiến thức, năng chiến thuật, thuật quân sự cần thiết
nhƣ : những kiến thức cơ bản về bản ồ, ịa hình quân sự, các phƣơng tiện chỉ huy
chiến thuật và chiến ấu ; tính năng, tác dụng, cấu tạo, sử dụng, bảo quản các loại
khí bộ binh AK, CKC, RPD, RPK, B40, B41 ; tính năng, thuật sử dụng
thuốc nổ ; phòng chống khí hạt nhân, hóa học, sinh học, khí lửa ; vết
thƣơng chiến tranh phƣơng pháp xử ; một số vấn về iều lệnh ội ngũ
chiến thuật chiến ấu bộ binh.
Kiến thức về quân sự trong môn học là những kiến thức phổ thông, sinh
viên cần quan tâm nghiên cứu ặc iểm, nguyên lí, tác dụng ... hiểu rõ bản chất các
nội dung kĩ thuật, chiến thuật bộ binh ; về khả năng sát thƣơng, với các phƣơng
pháp phòng tránh ơn giản, hiệu quả. Trên cơ sở ó nghiên cứu thực hành các bài
tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác thuật, chiến thuật trong chiến ấu.
Đồng thời thứng dụng các thuật này khi tham gia dân quân, tự vệ theo
quy ịnh của Pháp luật.
III PHƢƠNG PHÁP LUẬN CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Việc nghiên cứu môn học GDQP-AN òi hỏi phải nắm vững cơ sở phƣơng
pháp luận, các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với ối tƣợng, phạm vi
và tính chất a dạng của nội dung môn học này.
1- Cơ sở phƣơng pháp luận
sở phƣơng pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu GDQP-AN
học thuyết Mác - nin tƣởng Hồ Chí Minh. Trong ó những quan iểm
của các nhà kinh iển Mác - Lê nin và của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến tranh,
quân ội, về xây dựng lực lƣợng trang nhân dân, về y dựng nền quốc phòng
toàn dân... là nền tảng thế giới quan, nhận thức luận của sự nghiên cứu,
lOMoARcPSD|59149108
5
vận dụng ƣờng lối quân sự của Đảng những vấn bản khác của GDQPAN.
Việc xác ịnh học thuyết Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cơ sở
phƣơng pháp luận, òi hỏi quá trình nghiên cứu, phát triển GDQP-AN phải nắm
vững và vận dụng úng ắn các quan iểm tiếp cận khoa học sau ây:
- Quan iểm hệ thống : ặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung
của GDQP-AN một cách toàn diện, tổng thể, trong mối quan hệ phát triển giữa
các bộ phận, các vấn ề của môn học.
- Quan iểm lịch sử, logic : trong nghiên cứu GDQP-AN òi hỏi phải nhìn
thấy sự phát triển của ối tƣợng, vấn ề nghiên cứu theo thời gian, không gian với
những iều kiện lịch sử, cụ thể ể từ ó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức úng
những quy luật, nguyên tắc của hoạt ộng quốc phòng, an ninh.
- Quan iểm thực tiễn : chỉ ra phƣơng hƣớng cho việc nghiên cứu
GDQPAN là phải bám sát thực tiễn xây dựng quân ội và công an nhân dân, xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, phục vụ ắc lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
trong giai oạn hiện nay.
2- Các phƣơng pháp nghiên cứu
Với cách bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự,
phạm vi nghiên cứu của GDQP-AN rất rộng, nội dung nghiên cứu a dạng, ƣợc
cấu trúc theo hệ thống từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp luôn có sự kế thừa
phát triển. vậy GDQP-AN ƣợc tiếp cận nghiên cứu với nhiều cách thức,
phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn ề nghiên cứụ cụ thể.
Trong nghiên cứu xây dựng, phát triển nội dung GDQP-AN với tư cách là
một bộ môn khoa học cần chú ý sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Trƣớc hết cần chú ý sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuyết n
phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, mô hình hóa, giả thuyết... nhằm thu
thập thông tin khoa học trên cơ snghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng,
an ninh ể rút ra các kết luận khoa học cần thiết, không ngừng bổ sung, phát triển
làm phong phú nội dung GDQP-AN.
Cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết, cần nghiên cứu sử dụng
các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ quan sát, iều tra, khảo sát thực tế,
nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng, an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm,
thực nghiệm... nhằm tác ộng trực tiếp vào ối tƣợng trong thực tiễn, từ ó khái
quát bản chất, quy luật của các hoạt ộng quốc phòng, an ninh ; bổ sung làm
phong phú nội dung cũng nhƣ kiểm ịnh tính xác thực, tính úng ắn của các kiến
thức GDQP-AN.
Trong nghiên cứu lĩnh hội c kiến thức, năng quốc phòng, an ninh cần
sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học lí thuyết thực hành nhằm bảo ảm
cho ngƣời học vừa nhận thức sâu sắc về ƣờng lối, nghệ thuật quân sự, nắm
chắc thuyết thuật chiến thuật, vừa rèn luyện phát triển ƣợc các năng
công tác quốc phòng, thuần thục các thao tác, hành ộng quân sự.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học GDQP-AN theo hƣớng tăng cƣờng vận
dụng các phƣơng pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử dụng các phƣơng tiện
thuật dạy học hiện ại. Trong quá trình học tập, nghiên cứu các vấn ề, các nội
6
dung GDQP-AN cần chú ý sử dụng các phƣơng pháp tạo tình huống, nêu vấn ề,
ối thoại, tranh luận sáng tạo ; tăng cƣờng thực hành, thực tập sát với thực tế
chiến ấu, công tác quốc phòng ; tăng cƣờng tham quan thực tế, viết thu hoạch,
tiểu luận ; tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật, thiết bị quân sự hiện ại
phục vụ các nội dung học tập ; y mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, nghiên cứu môn học
GDQP-AN.
IV- GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN
NINH
1. Đặc iểm môn học
môn học ƣợc Luật ịnh, thể hiện ƣờng lối giáo dục của Đảng ƣợc
thể chế hbằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc, nhằm giúp sinh
viên thực hiện mục tiêu ”hình thành và bồi ỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, áp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(1)
Kế tục phát huy những kết quả thực hiện Chƣơng trình Huấn luyện
quân sự phổ thông (1961), Giáo dục quốc phòng (1991), trong những năm qua,
áp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai oạn mới phù hợp với
quy chế giáo dục - ào tạo trình ại học, năm 2000 chƣơng trình tiếp tục ƣợc sửa
ổi, bổ sung ; ến năm 2007 triển khai thực hiện Nghị ịnh của Chính phủ vGDQP-
AN, môn học Giáo dục quốc phòng ƣợc lồng ghép nội dung an ninh thành môn
học GDQP-AN. Nhƣ vậy, trong từng giai oạn cách mạng, chƣơng trình môn
học GDQP-AN ều có những ổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển ất nƣớc và
công tác quốc phòng, an ninh trong từng thời kì, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu
của giáo dục - ào tạo với quốc phòng - an ninh.
Giáo dục quốc phòng - an ninh môn học bao gồm kiến thức khoa học
hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kĩ thuật quân sự thuộc nhóm
các môn học chung, có tỉ lệ lí thuyết chiếm trên 70% chƣơng trình môn học. Nội
dung bao gồm kiến thức bản về ƣờng lối quốc phòng, quân sự của Đảng,
công tác quản Nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh ; về truyền thống ấu tranh
chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự Việt Nam ; về chiến lƣợc
"diễn biến hòa bình", bạo loạn lật của các thế lực thù ịch ối với cách mạng Việt
Nam năng quân sự, an ninh cần thiết áp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ
chức kỉ luật, tác phong khoa học ngay khi sinh viên ang học tập trong nhà trƣờng
khi ra ng tác. Giảng dạy học tập chất lƣợng môn học GDQPAN
góp phần ào tạo cho ất nƣớc một ội ngũ cán bộ khoa học thuật, cán bộ quản
lí, chuyên môn nghiệp vụ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm
lOMoARcPSD|59149108
vụ chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa trên mọi cƣơng vị
công tác. __________________
(1) Luật Giáo dục, 2005.
7
2. Chƣơng trình
Môn học GDQP-AN trình ại học, cao ẳng ban hành theo Quyết ịnh số:
81/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
Đào tạo. Chƣơng trình ƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển trình ộ các cấp học
dƣới, bảo ảm liên thông, logic ; mỗi học phần là những khối kiến thức tƣơng ối
ộc lập, tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Kết cấu chƣơng trình
gồm ba phần chính:
Phần 1: Mục tiêu, thời gian, thời iểm thực hiện.
Phần 2: Tóm tắt nội dung các học phần và chƣơng trình.
Học phần I: Đƣờng lối quân sự của Đảng, 45 tiết.
Học phần II: Công tác quốc phòng, an ninh, 45 tiết.
Học phần III: Quân sự chung, 45 tiết.
Học phần IV: Chiến thuật và kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK, 30 tiết.
Sinh viên ại học học 4 học phần, 165 tiết ; sinh viên cao ẳng học 3 học
phần (I,II,III), 135 tiết.
Phần 3: Tổ chức thực hiện chƣơng trình ; phƣơng pháp dạy, học ánh
giá kết quả học tập.
3. Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất thiết bị dạy học
Đội ngũ giảng viên GDQP-AN các trƣờng ại học, cao ẳng, các Trung m
Giáo dục quốc phòng sinh viên ƣợc tổ chức trên cơ sở Nghị ịnh của Chính phủ
về GDQP-AN và Nghị ịnh của Chính phủ về biệt phái sĩ quan Quân ội nhân dân
Việt Nam. Giảng viên sĩ quan từ các Quân khu, các học viện, nhà trƣờng Quân
ội ƣợc ƣợc luân phiên làm công tác quản lý và giảng dạy. Các trƣờng chƣa có
giảng viên sĩ quan biệt phái ƣợc biên chế giảng viên cơ hữu hoặc hợp ồng, thỉnh
giảng giảng viên các học viện, nhà trƣờng Quân ội. Hệ thống Trung m Giáo
dục quốc phòng sinh viên do Chính phủ quy ịnh, ƣợc phát triển trên phạm vi cả
nƣớc ang thu hút phần lớn sinh viên vào học tập rèn luyện trong môi trƣờng văn
hóa - quân sự.
Để áp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện của sinh viên Nhà nƣớc ã và ang ầu
xây dựng sở vật chất cho các trung tâm giáo dục quốc phòng. Tổ chức dạy,
học môn học GDQP-AN phải bảo ảm ủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ƣợc quy
ịnh trong danh mục tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Khi học thực hành các năng quân sự phải sân tập,
bãi tập, thao trƣờng. Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh dùng cho các
trƣờng ại học, cao ẳng do Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành tài liệu giảng dạy
nghiên cứu chính thức của giảng viên, sinh viên. Ngoài ra, sinh viên tìm ọc
thêm tại liệu tham khảo ã ƣợc giới thiệu trong giáo trình nâng cao kiến thức
và sự hiểu biết về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
4. Tổ chức dạy học và ánh giá kết quả học tập
Tổ chức dạy học và ánh giá kết quả học tập môn học GDQP-AN ƣợc quy
ịnh trong Quyết ịnh số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hình thức tổ chức dạy học tập trung chủ yếu thực hiện
các Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên ; các trƣờng thể an xen
nhiều hình thức khác theo quy ịnh của hiệu trƣởng. Khi học GDQP-AN sinh
viên phải mang mặc gọn gàng, thống nhất theo hƣớng dẫn của giảng viên.
8
Tuyệt ối chấp hành các quy ịnh, quy tắc ảm bảo an toàn về ngƣời, vũ khí, trang
thiết bị. Sinh viên có ủ số lần kiểm tra cho mỗi học phần ; mỗi lần kiểm tra ạt từ
5 iểm trở lên 80% thời gian mặt trên lớp sẽ ƣợc dự thi kết thúc học
phần lần thứ nhất. Mỗi sinh viên phải dự thi các học phần quy ịnh trong chƣơng
trình.
Học phần có từ 2 ến 3 ơn vị học trình kiểm tra ít nhất một lần ; học phần
từ 4 ơn vị học trình trở lên kiểm tra ít nhất hai lần. Số lần cụ thdo hiệu
trƣởng các trƣờng quy ịnh. Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh cấp cho
sinh viên ể xác nhận kết quả học tập môn học GDQP-AN. Sinh viên ạt iểm trung
bình môn học từ 5 iểm không bị xử kỉ luật từ cảnh cáo trở lên ƣợc cấp
Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh ƣợc ghi kết quả xếp loại trong
Chứng chỉ. Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh một trong những iều
kiện ể xét tốt nghiệp cao ẳng, ại học.
lOMoARcPSD|59149108
9
Bài 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
I - MC ĐÍCH YÊU CU
- Trang bị cho sinh viên một số quan iểm bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
- Trên sở ó bồi dƣỡng thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học
cách mạng cho ngƣời học, giúp ngƣời học cơ sở khoa học ể quán triệt quan
iểm cơ bản của Đảng ta về chiến tranh, xây dựng quân ội áp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
II - NI DUNG
1. Quan im ca ch nghĩa Mác - Lênin, tưởng H Chí Minh v
chiến tranh
a) Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh -
Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội
Chiến tranh là một trong những vấn ề phức tạp, trƣớc Mác ã có nhiều nhà tƣ
tƣởng ề cập ến vấn ề này, song áng chú ý nhất là tƣ tƣởng của C.Ph.Claudơvít
(1780 - 1831), Ông quan niệm : Chiến tranh là một hành vi bạo lực dùng ể buộc
ối phƣơng phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy ộng sức mạnh không
hạn ộ, sức mạnh ến tột cùng của các bên tham chiến. Ở ây, C.Ph.Claudơvít ã chỉ
ra ƣợc ặc trƣng bản của chiến tranh ó sử dụng bạo lực. Tuy nhiên,
C.Ph.Claudơvít chƣa luận giải ƣợc bản chất của hành vi bạo lực ấy. Các n
kinh iển của chủ nghĩa Mác ã kế thừa tƣ tƣởng ó và i ến khẳng ịnh : Chiến tranh
hiện tƣợng chính trị hội tính lịch sử, ó cuộc ấu tranh trang tổ
chức giữa các giai cấp, nhà nƣớc (hoặc liên minh giữa các nƣớc) nhằm ạt mục
ích chính trị nhất ịnh. Nhƣ vậy, theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chiến
tranh là kết quả của những quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội. Nhƣng
nó không phải những mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nói chung, mối
quan hệ giữa những tập oàn ngƣời lợi ích bản ối lập nhau. Khác với các
hiện tƣợng chính trị - xã hội khác, chiến tranh ƣợc thể hiện dƣới một hình thức
ặc biệt, sử dụng một công cụ ặc biệt ó là bạo lực vũ trang.
- Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh
Với thế giới quan và phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự kết
hợp sáng tạo phƣơng pháp gíc lịch sử, C.Mác Ph.Ăngghen lần ầu tiên
trong lịch sử ã luận giải một cách úng ắn về nguồn gốc nảy sinh chiến tranh. Ch
nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh: sự xuất hiện tồn tại của chế chiếm hữu
nhân về tƣ liệu sản xuất nguồn gốc sâu xa (Nguồn gốc kinh tế), suy ến cùng
ã dẫn ến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. Đồng thời, sự xuất hiện và tồn tại
của giai cấp và ối kháng giai cấp là nguồn gốc trực tiếp (Nguồn gốc xã hội) trực
tiếp dẫn ến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh.
Thực tiễn hình thành và phát triển xã hội loài ngƣời ã chứng minh cho nhận
ịnh trên. Trong tác phẩm: "Nguồn gốc của gia ình, của chế ộ tƣ hữu và của
10
nhà nƣớc", Ph.Ăngghen chỉ rõ: Trải qua hàng vạn năm trong chế cộng sản
nguyên thủy, khi chƣa có chế hữu, chƣa có giai cấp i kháng thì chiến tranh
với tính cách là một hiện tƣợng chính trị xã hội cũng chƣa xuất hiện.. Mặc dù
thời kì này ã xuất hiện những cuộc xung ột vũ trang. Nhƣng ó không phải là một
cuộc chiến tranh chmột dạng "Lao ộng thời cổ". Bởi vì, xét về mặt xã hội,
hội cộng sản nguyên thuỷ là một hội không giai cấp, bình ẳng, không
có tình trạng phân chia thành kẻ giàu, ngƣời nghèo, kẻ i áp bức bóc lột và ngƣời
bị áp bức bóc lột. Về kinh tế, không có của "dƣ thừa tƣơng ối" ể ngƣời này có
thể chiếm oạt lao ộng của ngƣời khác, mục tiêu các cuộc xung ột ó chỉ ể tranh
giành các iều kiện tự nhiên thuận lợi tồn tại nhƣ : nguồn nƣớc, bãi cỏ, vùng
săn bắn hay hang ộng,... Về mặt kĩ thuật quân sự, trong các cuộc xung ột này, tất
cả các bên tham gia ều không lực lƣợng trang chuyên nghiệp, cũng nhƣ
khí chuyên dùng. Tất cả các thành viên của bộ lạc với mọi công cụ lao ộng
thƣờng ngày ều tham gia vào cuộc xung ột ó. Do ó, các cuộc xung ột trang
này hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên tự phát. Theo ó, Ph.Ăngghen chỉ rõ, khi chế
ộ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra ời của
giai cấp, tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra ời và tồn tại nhƣ một tất yếu
khách quan. Chế áp bức bóc lột càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển.
Chiến tranh trở thành "Bạn ƣờng" của mọi chế ộ tƣ hữu.
Phát triển những luận iểm của C.Mác, Ph.Ăngghen về chiến tranh trong iều
kiện lịch sử mới, V.I. Lênin chỉ trong thời ại ngày nay còn chủ nghĩa ế quốc
còn nguy cơ xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn ƣờng của chủ nghĩa ế quốc.
Nhƣ vậy, chiến tranh nguồn gốc từ chế chiếm hữu nhân về liệu
sản xuất, có ối kháng giai cấp và áp bức bóc lột, chiến tranh không phải một
ịnh mệnh gắn liền với con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Muốn xoá bỏ chiến tranh
phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra
- Bản chất chiến tranh
Bản chất chiến tranh một trong những nội dung bản, quan trọng nhất
của học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh, quân ội. Theo V.I. Lênin: "Chiến
lOMoARcPSD|59149108
tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác" (cụ thể là bằng bạo
lực)
1
. Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất chiến tranh, nhất thiết phải có quan
iểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh chỉ là một hiện tƣợng lịch sử cụ thể.
Theo quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin: "Chính trị sự phản ánh tập trung
của kinh tế"
2
, "Chính trị mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc"
3
, chính
trị là sự thống nhất giữa ƣờng lối ối nội ƣờng lối ối ngoại, trong ó ƣờng lối
ối ngoại phụ thuộc vào ƣờng lối ối nội. Nhƣ vậy, chiến tranh chỉ một thời oạn,
một bộ phận của chính trị, nó không làm gián oạn chính trị. Ngƣợc lại, mọi chức
năng, nhiệm vụ của chính trị ều ƣợc tiếp tục thực hiện trong chiến tranh. Giữa
chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau trong ó
11
1
V.I. LŒnin, Toà n tp, tp 26, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến b, MÆtxcơva, 1980, tr. 397
2
V.I. LŒnin, Toà n tp, tp 42, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến b, MÆtxcơva, 1976, tr. 349
3
V.I. LŒnin, Toà n tp, tp 49, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến b, MÆtxcơva, 1978, tr. 500
lOMoARcPSD|59149108
chính trị chi phối và quyết ịnh toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh, chính tr
chỉ ạo toàn bộ hoặc phần lớn tiến trình và kết cục của chiến tranh, chính trị quy
ịnh mục tiêu và iều chỉnh mục tiêu, hình thức tiến hành ấu tranh vũ trang. Chính
trị không chkiểm tra toàn bộ quá trình tác chiến, mà n sử dụng kết quả sau
chiến tranh ể ề ra những nhiệm vụ, những mục tiêu mới cho giai cấp, xã hội trên
cơ sở thắng lợi hay thất bại của chiến tranh.
Ngƣợc lại, chiến tranh là một bộ phận, một phƣơng tiện của chính trị, là kết
quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị. Chiến tranh tác ộng trở lại
chính trị theo hai hƣớng tích cực hoặc tiêu cực; hoặc tích cực ở khâu này nhƣng
lại tiêu cực khâu khác. Chiến tranh thể làm thay ổi ƣờng lối, chính sách,
nhiệm vụ cụ thể, thậm chí thể còn thay ổi cả thành phần của lực lƣợng lãnh
ạo chính trị trong các bên tham chiến. Chiến tranh tác ộng lên chính trị thông
qua việc làm thay ổi về chất tình hình xã hội, nó làm phức tạp hoá các mối quan
hệ và làm tăng thêm những mâu thuẫn vốn có trong xã hội có ối kháng giai cấp.
Chiến tranh thể ẩy nhanh sự chín muồi của cách mạng hoặc làm mất i tình thế
cách mạng. Chiến tranh kiểm tra sức sống của toàn bộ chế ộ chính trị xã hội.
Trong thời ại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay ổi về phƣơng thức
tác chiến, khí trang bị "song bản chất chiến tranh vẫn không thay ổi,
chiến tranh vẫn sự tiếp tục chính trị của các nhà nƣớc giai cấp nhất ịnh.
Đƣờng lối chính trị của chủ nghĩa ế quốc các thế lực thù ịch vẫn luôn chứa
ựng nguychiến tranh, ƣờng lối ó ã quyết ịnh ến mục tiêu chiến tranh, tổ chức
biên chế, phƣơng thức tác chiến, vũ khí trang bị" của quân ội do chúng tổ chức
ra và nuôi dƣỡng.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
Trên cơ sở lập trường duy vật biên chứng, Hồ Chí Minh ã sớm ánh giá úng
ắn bản chất, quy luật của chiến tranh, tác ộng của chiến tranh ến ời sống xã hội
Khi nói về bản chất của chnghĩa ế quốc, Hồ Chí Minh ã khái quát bằng
hình ảnh "con ỉa hai vòi", một vòi t máu nhân dân lao ộng chính quốc, một
vòi hút máu nhân dân lao ộng thuộc ịa. Trong hội nghị Véc – Xây, Hồ Chí Minh
ã vạch trần bản chất, bộ mặt thật của sự xâm lƣợc thuộc ịa và chiến tranh cƣớp
bóc của chủ nghĩa thực dân Pháp. "Ngƣời Pháp khai hoá văn minh bằng rƣợu
lậu, thuốc phiện". Nói về mục ích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngƣời
khẳng ịnh: "Ta chỉ giữ gìn non sông, ất nƣớc của ta. Chỉ chiến ấu cho quyền
thống nhất ộc lập của Tổ quốc. Còn thực dân phản ộng Pháp thì mong ăn
cƣớp nƣớc ta, mong bắt dân ta làm nô lệ"
3
.
Nhƣ vậy, Hồ Chí Minh ã chỉ rõ, cuộc chiến tranh do thực dân Pháp tiến hành
nƣớc ta cuộc chiến tranh xâm lƣợc. Ngƣợc lại cuộc chiến tranh của nhân
3
H Ch Minh, Toà p, tp 5, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà N i, 1995, tr. 150.
ta chống thực dân Pháp xâm ợc cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ ộc lập chủ
quyền và thống nhất ất nƣớc.
12
- Xác ịnh tích chất hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị
- hội của chiến tranh xâm lược thuộc ịa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa
ế quốc, chỉ ra tính chất chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc
Trên sở mục ích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh ã xác ịnh tính
chất hội của chiến tranh, chiến tranh xâm lƣợc phi nghĩa, chiến tranh chống
xâm lƣợc là chính nghĩa, từ ó xác ịnh thái ộ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh
chính nghĩa, phản ối chiến tranh phi nghĩa.
Kế thừa phát triển tƣởng của chnghĩa Mác - Lênin về bạo lực cách
mạng, Hồ Chí Minh ã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng
Việt Nam. Ngƣời khẳng ịnh: "Chế ộ thực dân, tự bản thân nó ã là một hành ộng
bạo lực, c lập tự do không thể cầu xin mà có ƣợc, phải dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền bảo vệ chính
quyền"
4
.
Bạo lực cách mạng theo tƣởng Hồ Chí Minh ƣợc tạo bởi sức mạnh của
toàn dân, bằng cả lực lƣợng chính trị lực lƣợng trang, kết hợp chặt chẽ
giữa ấu tranh chính trị và ấu tranh vũ trang.
- Hồ Chí Minh Khẳng ịnh: Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh ạo của Đảng.
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng. Hồ Chí Minh luôn coi con ngƣời
là nhân tố quyết ịnh thắng lợi trong chiến tranh. Ngƣời chủ trƣơng phải dựa vào
dân, coi dân là gốc, cội nguồn của sức mạnh ể "xây dựng lầu thắng lợi".
tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di sản quý báu
của Ngƣời. ởng này ƣợc Hồ Chí Minh trình bày một cách giản dị, dễ hiểu
nhƣng sinh ộng và rất sâu sắc. Chiến tranh nhân dân dƣới sự lãnh ạo của Đảng
cuộc chiến tranh toàn dân, phải ộng viên toàn dân, trang toàn dân ặt
dƣới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản. ởng của Ngƣời ƣợc thể hiện nét
trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày 19 - 12 -
1946: "Bất àn ông, àn bà, bất ngƣời già, ngƣời trẻ, không chia tôn giáo,
ảng phái, dân tộc... hễ là ngƣời Việt Nam thì phải ứng lên ánh thực dân Pháp
cứu Tổ quốc. Ai súng dùng sứng, ai gƣơm dùng gƣơm, không có gƣơm
thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nƣớc"
6
.
4
H Ch Minh, Toà n tp, tp 12, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1995, tr. 304.
6
H
Ch Minh, Toà n tp, tp 4, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1995, tr. 480.
lOMoARcPSD|59149108
Để ánh thắng giặc xâm lƣợc, Ngƣời tiếp tục khẳng ịnh: "Ba muơi mốt
triệu ồng bào ta ở cả hai miền, bất kì già trẻ, gái trai, phải là ba mƣơi mốt triệu
chiến sĩ anh dũng diệt Mĩ cứu nƣớc, quyết giành thắng lợi cuối cùng"
5
.
Theo ởng Hồ Chí Minh, ánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân,
trong ó phải lực ợng vũ tranh nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân
phải i ôi với kháng chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân,
ánh ịch trên tất cả các mặt trận : quân sự ; chính trị ; kinh tế ; văn hoá...
Sự khái quát trên ã phản ánh nét ặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt
Nam trong thời ại mới và là một sự phát triển ến ỉnh cao tƣ tƣởng vũ trang
13
toàn dân của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự phát triển sâu sắc làm phong phú thêm
luân mác xít về chiến tranh nhân dân trong iều kiện cụ thể Việt Nam. 2.
Quan im ca ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh v quân
i
a) Quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin về quân ội
Theo Ph.Ăngghen: "Quân ội một tập oàn ngƣời trang, tổ chức do
nhà nƣớc xây dựng dùng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc chiến tranh
phòng ngự"
6
.
Nhƣ vậy theo Ph.Ăngghen, quân ội một tổ chức của một giai cấp và n
nƣớc nhất ịnh, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lƣợng nòng cốt
ể nhà nƣớc, giai cấp tiến hành chiến tranh và ấu tranh vũ trang.
Trong iều kiện chủ nghĩa bản phát triển từ tự do cạnh tranh sang ộc quyền
(Chủ nghĩa ế quốc), V.I. Lênin nhấn mạnh: chức năng cơ bản của quân ội ế quốc
là phƣơng tiện quân sự chủ yếu ể ạt mục ích chính trị ối ngoại tiến hành chiến
tranh xâm lƣợc duy trì quyền thống trị của bọn bọc lột ối với nhân dân lao
ộng trong nƣớc.
Nguồn gốc ra ời của quân ội
Từ khi quân ội xuất hiện ến nay, ã có không ít nluận cập ến nguồn gốc,
bản chất của quân ội trên các khía cạnh khác nhau. Nhƣng chỉ có chủ nghĩa Mác
- Lênin mới lí giải úng ắn và khoa học về hiện tƣợng chính trị xã hội ặc thù này.
Chủ nghĩa Mác - Lênin ã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra ời
của quân ội từ sự phân tích sở kinh tế - xã hội khẳng ịnh : quân ội là một
hiện tƣợng lịch sử, ra ời trong giai oạn phát triển nhất ịnh của hội loài ngƣời,
khi xuất hiện chế ộ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sối kháng giai cấp trong
hội. Chính chế ộ tƣ hữu và ối kháng giai cấp ã làm ny sinh nhà nƣớc thống trị
bóc lột. Để bảo vệ ích của giai cấp thống trị àn áp quần cng nhân dân
5
H Ch Minh, Toà n tp, tp 12, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1996, tr. 323.
lao ộng giai cấp thống trị ã tổ chức ra lực lƣợng vũ trang thƣờng trực làm công
cụ bạo lực của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, chế ộ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sự phân chia xã hội thành giai
cấp ối kháng nguồn gốc ra ời của quân ội. Chừng nào còn chế hữu, còn
chế áp bức bóc lột thì quân ội vẫn còn tồn tại. Quân ội chỉ mất i khi giai cấp,
nhà nƣớc và những iều kiện sinh ra nó tiêu vong.
- Bản chất giai cấp của quân ội
Khi bàn về bản chất của quân ội, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh bản chất
quân ội công cụ bạo lực trang của một giai cấp, nhà nƣớc nhất ịnh nhằm
mục ích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và nhà nƣớc tổ chức, nuôi dƣỡng,
sử dụng nó. Bản chất giai cấp của quân ội phụ thuộc vào bản chất giai cấp của
nhà nƣớc ã tổ chức ra quân ội ó. Quân ội do giai cấp, nnƣớc tổ chức, nuôi
dƣỡng xây dựng theo ƣờng lối, quan iểm chính trị, quân sự của giai cấp mình.
Đó là cơ sở ể quân ội trung thành với nhà nƣớc, giai cấp ã tổ chức ra nó.
14
Bản chất giai cấp của quân ội không phải tự phát hình thành mà phải trải qua
quá trình xây dựng lâu dài và ƣợc củng cố liên tục. Bản chất giai cấp quân ội là
tƣơng ối ổn ịnh, nhƣng không phải bất biến. Sự vận ng phát triển bản chất
giai cấp của quân ội bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhƣ: giai cấp, nhà nƣớc, các
lực lƣợng, tổ chức chính trị xã hội và việc giải quyết các mối quan hệ trong nội
bộ trong quân ội. Do sự tác ộng của các yếu tố trên bản chất giai cấp của
quân ội thể ƣợc tăng cƣờng hoặc bị phai nhạt, thậm chí bị biến chất và tuột
khỏi tay nhà ớc, giai cấp ã tổ chức ra, nuôi dƣỡng quân ội ó. Sự thay ổi bản
chất giai cấp quân ội diễn ra dần dần thông qua việc tăng cƣờng hoặc suy yếu
dần các mối quan hệ trên.
Trong tình hình hiện nay, các học giả sản thƣờng rêu rao luận iểm "phi
chính trị hoá quân ội", cho quân ội phải ứng ngoài chính trị, quân ội công cụ
bạo lực của toàn xã hội, không mang bản chất giai cấp. Thực chất quan iểm "phi
chính trị hquân ội" của các học giả sản nhằm làm suy yếu sự lãnh ạo của
Đảng Cộng sản, làm giảm sức mạnh chiến ấu, từng bƣớc làm thoái hoá về chính
trị tƣởng, phai nhạt bản chất cách mạng của quân i. Đó là một mục tiêu quan
trọng trong chiến lƣợc "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật của chủ nghĩa ế quốc.
Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng tác ộng không nhỏ tới tăng cƣờng
bản chất giai cấp công nhân, bản chất cách mạng của quân ội. Những biểu hiện
cƣờng iệu lợi ích vật chất, lề thói thực dụng, cơ hội về chính trị, sự suy giảm về
ạo ức cách mạng là những cản trở trong xây dựng quân ội cách mạng hiện nay.
- Sức mạnh chiến ấu của quân ội
6
Ph.Ăngghen, Tuy p Lun văn qu n s, tp 2, Nxb Quın i nhın dın, Hà Ni,1978, tr.9
lOMoARcPSD|59149108
Theo quan iểm của C.Mác Ph.Ăngghen, sức mạnh chiến ấu của quân ội
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: con ngƣời, iều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá,
hội, khí trang bị, khoa học quân sự, trong y dựng sức mạnh chiến ấu
quân ội, các ông rất chú trọng ến khâu ào tạo ội ngũ cán bộ, ánh giá và nhận xét
về tài năng của các tƣớng lĩnh quân sự, ồng thời phê phán sự yếu kém của ội
ngũ này.
Bảo vệ phát triển ởng của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I. Lênin ã chỉ
rõ sức mạnh chiến ấu của quân ội phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: yếu tố quân
số, tổ chức, cơ cấu biên chế; yếu tố chính trị - tinh thần kỉ luật; số lƣợng, chất
lƣợng khí trang bị thuật ; trình huấn luyện và thể lực; trình khoa học
nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh ạo, trình tổ chức chỉ huy của cán bộ các
cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí,
vai trò của từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những iều kiện xác ịnh,
yếu tố chính trị tinh thần giữ vai trò quyết ịnh ến sức mạnh chiến ấu của quân ội.
V.I. Lênin khẳng ịnh: "Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi ều tu
thuộc vào tinh thần của quần chúng ang ổ máu trên chiến trƣờng"
7
.
Nguyên tắc xây dựng quân ội kiểu mới của V.I. Lênin
15
V.I. Lênin kế thừa, bảo vệ phát triển luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về
quân ội vận dụng thành công trong xây dựng quân ôị kiểu mới của giai cấp
vô sản.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Mƣời Nga thành công, các thế lực thù ịch
iên cuồng chống pnƣớc Nga viết. Để bảo vệ thành quả cách mạng, V.I.
Lênin yêu cầu phải giải tán quân ội thành lập quân i kiểu mới (Hồng quân)
của giai cấp vô sản. V.I. Lênin ã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng
quân ội kiểu mới: Đảng cộng sản lãnh ạo Hồng quân tăng cƣờng bản chất giai
cấp công nhân; oàn kết thống nhất quân ội với nhân dân ; trung thành với chủ
nghĩa quốc tế sản; y dựng chính quy; không ngừng hoàn thiện cấu tổ
chức ; phát triển hài hoà các quân chủng, binh chủng ; sẵn sàng chiến ấu. Trong
ó sự lãnh ạo của Đảng cộng sản là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết ịnh ến sức
mạnh, sự tồn tại, phát triển, chiến ấu, chiến thắng của Hồng quân.
Ngày nay, những nguyên tắc bản về xây dựng quân ội kiểu mới của V.I.
Lênin vẫn giữ nguyên giá trị. Là cơ sở lí luận khoa học cho các Đảng Cộng sản
xác ịnh phƣơng hƣớng tổ chức xây dựng quân ội của mình.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân ội
Khẳng ịnh sự ra ời của quân ội một tất yếu, là vấn ề có tính quy luật trong
ấu tranh giai cấp, ấu tranh dân tộc ở Việt Nam.
7
V.I.LŒ nin, Toà n tp, tp 41, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến B, MÆtx tcơva. 1977, tr. 147.
Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra ời của quân ội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc. Ngƣời viết: "Dân tộc Việt
Nam nhất ịnh phải ựoc giải phóng. Muốn ánh chúng phải có lực lƣợng quân sự,
phải có tổ chức"
8
.
Ngày 22 - 12 - 1944, ội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân
của quâni ta hiện nay ƣợc thành lập. Sự ra ời của quâni xuất phát từ chính
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở nƣớc
ta. Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng ể áp bức
nô dịch dân tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp chúng
ta phải tổ chức ra bạo lực cách mạng ể chống lại bạo lực phản cách mạng.
Để thực hiện ƣợc mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam ã tổ chức ra lực lƣợng vũ trang cách mạng làm nòng cốt cho cuộc
ấu tranh giai cấp, dân tộc mà tiền thân của nó là những ội xích vệ ỏ, du kích
trang, sau ó phát triển thành quân ội nhân dân. Quân ội nhân dân Việt Nam
lực ợng trang cách mạng của giai cấp công nhân quần chúng lao ộng,
ấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc.
Quá trình xây dựng chiến ấu trƣởng thành của quân i ta luôn luôn gắn
liền với phong trào cách mạng của quần chúng, với các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa. Chính từ thực tiễn phong
trào cách mạng của quần chúng, nhng thăng trm ca chiến tranh, nhng th
thách ác lit cùng vi nhng hi sinh to ln mà phm cht "B i C H"
16
ược rèn luyn, kim nghim nghiêm ngt nht và ược phát trin lên nhng
nh cao.
Ngay từ khi mới thành lập mặc ại bộ phận cán bộ chiến sĩ xuất thân từ
nông dân nhƣng tất cả họ ều những ngƣời lòng yêu ớc mãnh liệt, trí
căm thù giặc sâu sắc. Trải qua những năm tháng phục vtrong quân ội họ không
ngừng ƣợc nâng cao giác ngộ cách mạng, chuyển từ giác ngộ dân tộc lên giác
ngộ giai cấp, từ tinh thần ộc lập dân tộc lên ý thức xã hội chủ nghĩa, chuyển lập
trƣờng của giai cấp xuất thân sang lập trƣờng giai cấp công nhân ể xem xét giải
quyết ánh giá công việc. Sự thống nhất hữu cơ trên, từ nét ặc thù về chế ộ chính
trị, bản chất Nhà nƣớc, giai cấp tổ chức, nuôi dƣỡng và sử dụng quân ội. Quân
ội nhân dân Việt Nam sinh ra từ các phong trào cách mạng của quần chúng, ƣợc
nhân dân nuôi dƣỡng, ùm bọc, che trở và tiếp sức, lại ƣợc tổ chức giáo dục rèn
luyện bởi Đảng Cộng sản Việt Nam - Ngƣời ại biểu trung thành cho lợi ích giai
cấp, dân tộc nhân dân, vậy quân ội luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ Đảng
và nhân dân giao phó.
8
H Ch Minh, Toà p, tp 6, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà N i, 1995, tr. 71, 72.
lOMoARcPSD|59149108
- Quân ội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân Với
cƣơng vị ngƣời tổ chức, lãnh ạo, giáo dục rèn luyện quân ội ta, Chủ tịch
Hồ Chí Minh thƣờng xuyên coi trọng bản chất giai cấp công nhân cho quân ội.
Bản chất giai cấp công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành
chiến tranh nhân dân chống thực dân, ế quốc xâm ợc. Trong xây dựng bản
chất giai cấp công nhân cho quân ội, Hồ Chí Minh hết sức quan tâm ến giáo dục,
nuôi dƣỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị và coi ó sơ, nền
tảng xây dựng quân ội vững mạnh toàn diện. Trong buổi lễ phong quân hàm
cho các cán bộ cao cấp Quân ội nhân dân Việt Nam ngày 22 - 12 - 1958, Ngƣời
vừa biểu dƣơng, vừa căn dặn: "Quân ội ã hoàn thành nhiệm vụ Đảng
Chính phủ giao cho, ã có truyền thống vẻ vang là tuyệt ối trung thành với Đảng,
với nhân dân, chiến ấu anh dũng, công tác và lao ộng tích cực, tiết kiệm, cần cù,
khiêm tốn, giản dị, oàn kết nội bộ, ồng cam cộng khổ với nhân dân, sẵn sàng
khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ"
9
. Lời căn dặn của Ngƣời sự khái
quát các phẩm chất, tiêu chí của bản chất giai cấp công nhân của quân ội ta.
Trong bài nói chuyện tại buổi chiêu ãi mừng quân ội ta tròn hai mƣơi tuổi ngày
22 - 12 -1964, một lần nữa Hồ Chí Minh lại khẳng ịnh, bản chất giai cấp của
quân ội là công cụ bạo lực trang của giai cấp, nhà nƣớc. Ngƣời viết: "Quân
ội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến ấu hi sinh vì ộc lập tự do của
Tổ quốc, vì chnghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, kkhăn nào cũng
vƣợt qua, kẻ thù nào cũng ánh thắng"
10
.
Quân ội nhân dân Việt Nam ƣợc Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ
chức lãnh ạo, giáo dục rèn luyện, ƣợc nhân dân hết lòng yêu thƣơng, ùm bọc,
ồng thời ƣợc kế thừa những truyền thống tốt ẹp của một dân tộc hàng ngàn
năm văn hiến và lịch sử ấu tranh dựng nƣớc gắn liền với giữ nƣớc oanh liệt. Do
ó, ngay từ khi ra ời và trong suốt quá trình phát triển, quân ội ta
17
luôn thực sự một quân i kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp
công nhân, ồng thời tính nhân dân tính dân tộc sâu sắc. - Khẳng ịnh,
quân ội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến ấu.
Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ CMinh trong phát triển
lí luận về quân ội. Ngƣời lập luận, bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân
của quân ội ta một ththống nhất, xem ó nhƣ biểu hiện tính quy luật của
quá trình hình thành, phát triển quân ội kiểu mới, quân ội của giai cấp sản.
Trong bài Tình oàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt 3 - 3 - 1952, Ngƣời
viết: "Quân ội ta quân ội nhân dân. Nghĩa con em ruột thịt của nhân dân.
9
H Ch Minh, Toà n tp, tp 9, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1996, tr. 247.
10
H Ch Minh, Toà n tp, tp 11, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1995, tr. 349 - 350.
11
H Ch Minh, Toà n tp, tp 6, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, 1995, tr.426-427.
Đánh giặc ể tranh lại ộc lập thống nhất cho Tổ quốc, ể bảo vệ tự do, hạnh phóc
của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân, quân ội ta không lợi ích nào khác"
11
.
- Đảng nh ạo tuyệt ối, trực tiếp về mọi mặt ối với quân ội một nguyên
tắc xây dựng quân ội kiểu mới, quân ội của giai cấp vô sản.
Bắt nguồn từ nguyênchủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng quân ội kiểu mới
của giai cấp vô sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ặc biệt
quan tâm ến công cụ ặc biệt này ể nó thực sự trở thành lực lƣợng nòng cốt trong
ấu tranh giai cấp, kể cả tiến hành chiến tranh.
Đảng Cộng sản Việt Nam - Ngƣời tổ chức lãnh ạo giáo dục rèn luyện
quân ội - là nhân tố quyết ịnh sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công
nhân của quân i ta. Trong suốt qtrình xây dựng chiến ấu trƣởng thành
của quân ội, Đảng cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự
chăm lo ặc biệt ối với quân i. Điều y ƣợc thể hiện nét trong chế lãnh
ạo : tuyệt ối trực tiếp về mọi mặt của Đảng ối với quân ội trong thực hiện chế ộ
công tác ảng, công tác chính trị. Nhó, Quân ội nhân dân Việt Nam trở thành
một quân ội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân. Thành
tựu to lớn trong tăng cƣờng bản chất giai cấp công nhân cho quân ội ta là, Đảng
ã ào tạo nên những thế hệ "Bộ ội cụ Hồ", một mẫu hình mới của con ngƣời
hội chủ nghĩa trong quân ội kiểu mới. Nhƣ vậy, không một Đảng Cộng sản
chân chính, không có một giai cấp công nhân Việt Nam cách mạng, kiên ịnh lập
trƣờng hội chủ nghĩa, thì quân ội nhân dân Việt Nam không thể giữ vững
ƣợc bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu lí tƣởng chiến ấu của mình. Chủ tịch
Hồ Chí Minh ã chỉ rõ : Quân ội ta có sức mạnh vô ịch vì nó là một Quân ội nhân
dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta lãnh ạo và giáo dục.
- Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của quân ội
Mục tiêu lí tƣởng chiến ấu của quân ội ta là thực hiện mục tiêu lí tƣởng các
mạng của Đảng, của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc: Gắn giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp, ộc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng ịnh: "Hiện nay quân ội ta hai nhiệm vụ chính. Một là, xây
dựng một ội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến ấu. Hai là, thiết thực
tham gia lao ộng sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội"
12
.
18
Nhiệm vụ của quân i ta hiện nay phải luôn luôn sẵn sàng chiến ấu
chiến ấu thắng lợi bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa. Trƣớc tình hình nhiệm vụ
mới của cách mạng của quân ội, ngoài nhiệm vụ chiến ấu và sẵn sàng chiến
ấu, quân ội phải tham gia vào nhiệm vụ xây dựng ất nƣớc, sản xuất ra của cải
12
H Ch Minh, Toà p, tp 9, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà N i, 1986, tr.143.
lOMoARcPSD|59149108
vật chất và tiến hành công tác huấn luyện. Đây là vấn ề khác về chất so với quân
ội của giai cấp bóc lột. Quân ội ta ba chức năng: ội quân chiến ấu, ội
quân công tác, ội quân sản xuất. Ba chức năng ó phản ánh cmặt i nội, ối
ngoại của quân ội.
Với tƣ cách là ội quân chiến ấu, quân ội luôn sẵn sàng chiến ấu và chiến ấu
chống xâm lƣợc, bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ trật tự an
toàn hội, tham gia vào cuộc tiến công ịch trên mặt trận lí luận, chính trị -
tƣởng, văn hoá; là ội quân sản xuất, quân ội tăng gia sản xuất cải thiện ời sống
cho bộ ội, y dựng kinh tế, góp phần xây dựng, phát triển ất nƣớc, trong iêù
kiện hiện nay, quân ội còn lực lƣợng nòng cốt xung kích trong xây dựng
kinh tế - quốc phòng ở các ịa bàn chiến lƣợc, nhất là ở biên giới, biển ảo, vùng
sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gian khổ những ịa bàn những tình
huống phức tạp nảy sinh ; ội quân công tác, quân i tham gia vận ộng quần
chúng nhân dân xây dựng schính trị - hội vững mạnh, góp phần tăng
cƣờng sự oàn kết giữa Đảng với nhân dân, quân ội với nhân dân; giúp dân chống
thiên tai, giải quyết khó khăn trong sản xuất ời sống, tuyên truyền vận ộng
nhân dân hiểu chấp hành úng ƣờng lối, quan iểm, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc.
Thực tiễn hơn 60 năm y dựng, chiến ấu, trƣởng thành của quân ội ta ã
chứng minh: quân ội ã thực hiện ầy thực hiện xuất sắc ba chức năng trên
cùng toàn Đảng, toàn dân lập nên những chiến công hiển hách trong chiến tranh
giải phóng. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay, quân ội có vai trò hết sức nặng
nề. Quân ội luôn phải ội quân cách mạng, lực ợng chính trị, công cụ
trang sắc bén của Đảng, có sức chiến ấu cao, sẵn sàng ánh bại mọi kẻ thù, hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ...Để thực hiện vai trò ó, cần ổi mới nhận thức về
các chức năng của quân ội cho phù hợp với tình hình mới.
3. Quan im ca ch nghĩa Mác - Lênin v bo v T quc hi ch
nghĩa
Tổ quốc bao giờ cũng gắn với nhà nƣớc giai cấp thống trị hội. Vấn
Tổ quốc của giai cấp nào giai cấp nào không tổ quốc. Theo nghĩa ó
C.Mác và Ph.Ăngghen ã khẳng nh : "Dƣới chủ nghĩa bản, giai cấp công nhân
không Tổ quốc"
13
. Trong iều kiện lịch sử cụ thể, thời C.Mác, Ph.Ăngghen
sống, vấn ề bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa chƣa ƣợc ặt ra một cách trực tiõp.
Bài học kinh nghiệm của Công xã Pari có ý nghĩa rất quan trọng ối với việc bảo
vệ thành quả cách mạng, sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền, nhƣng mới
chỉ là ý kiến ban ầu về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Học thuyết bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa một cống hiến mới của V.I.
Lênin vào kho tàng lí luận chủ nghĩa Mác, áp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
hội chủ nghĩa ang ặt ra trực tiếp ở nƣớc Nga Xô viết.
13
C.MÆc và Ph.Ăngghen, Toà n tp, tp 4, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni, tr.623
19
lOMoARcPSD|59149108
a) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan - Xuất phát
từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân. Trong iều kiện
giai cấp sản nắm chính quyền, C.Mác Ph.Ăngghen chỉ ra rằng, giai cấp
công nhân phải ấu tranh trở thành giai cấp dân tộc, khi ấy chính giai cấp công
nhân ngƣời ại diện cho Tổ quốc, họ nhiệm vụ phải ẩy lùi sự tấn công của
bọn phản cách mạng.
- Xuất phát từ quy luật y dựng chủ nghĩa hội phải i ôi với bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. V.I. Lêninngƣời có công óng góp to lớn trong việc
bảo vệ phát triển học thuyết về bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa trong giai
oạn ế quốc chủ nghĩa, Ngƣời khẳng ịnh: "Kể từ ngày 25 tháng Mƣời 1917,
chúng ta là những ngƣời chủ trƣơng bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta tán thành "bảo
vệ Tổ quốc", nhƣng cuộc chiến tranh giữ nƣớc chúng ta ang i tới một cuộc
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ nghĩa hội với
cách là Tổ quốc"
14
.
Ngay sau khi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi, nhà nƣớc của giai
cấp công nhân nhân dân lao ộng ƣợc thiết lập thì Tổ quốc hội chủ nghĩa
cũng bắt ầu hình thành. Giai cấp công nhân bắt tay vào công cuộc cải tạo xã hội
xây dựng hội mới - hội, hội chủ nghĩa. Cùng với nhiệm vụ xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cũng ƣợc ặt
ra một cách trực tiếp, nó trở thành nhiệm vụ chiến lƣợc của các nƣớc xã hội chủ
nghĩa hai nhiệm vụ chiến lƣợc này gắn bó hữu cơ với nhau trong suốt quá trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Xuất phát từ quy luật phát triển không ều của chủ nghĩa ế quốc. Ngay
từ những năm cuối thế kỉ XIX, V.I. Lênin ã chỉ ra, do quy luật phát triển không
ều của chủ nghĩa ế quốc mà chủ nghĩa hội thể giành thắng lợi không ồng
thời các nƣớc. Do ó, trong xuốt thời quá từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
cộng sản trên phạm vi thế giới, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ bản là hai chế
ộ xã hội ối lập nhau cùng tồn tại và ấu tranh với nhau hết sức quyết liệt.
- Xuất phát từ bản chất, âm mƣu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế
giới. Sự thắng lợi của cách mạng hội chủ nghĩa, giai cấp sản trong nƣớc
tuy ã bị #nh về mặt chính trị, nhƣng chúng vẫn chƣa từ bỏ tham vọng muốn
quay trở lại ịa vị thống trị ã mất. Do vậy, chúng tìm mọi cách liên kết với các
phần tử phản ộng chủ nghĩa bản bên ngoài hòng lật chính quyền cách
mạng còn non trẻ của giai cấp công nhân. Thực tiễn lịch sử ã chứng minh rằng,
từ khi Tổ quốc xã hội chủ nghĩa xuất hiện, nhân dân các nƣớc xã hội chủ nghĩa
phải ƣơng ầu chống trả những âm mƣu và hành ộng lật ổ, xâm lƣợc của kẻ thù
bên trong bên ngoài. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mƣời Nga năm
1917, mƣời bốn nƣớc ế quốc tập trung bao vây hòng tiêu diệt nƣớc Nga viết.
Từ khi chủ nghĩa xã hội phát triển thành hệ thống thế giới, sự chống phá của kẻ
thù càng quyết liệt hơn. Sự sụp ổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu
14
V.I. LŒ nin, Toà n tp, tp 36, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến b, MÆtxcơva. 1977, tr. 102.
một tổn thất của phong trào cách mạng thế giới, song nó cũng lại cho các nƣớc
xã hội chủ nghĩa những bài học ắt giá rằng : xây dựng chủ nghĩa
20
xã hội phải luôn gắn liền với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có nhƣ vậy, Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa mới tồn tại và phát triển. Thực tiễn trên ây một lần nữa ã
chứng minh cho luận iểm của V.I. Lênin rằng: giành chính quyền ã khó, nhƣng
giữ ƣợc chính quyền còn khó khăn hơn.
b) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn dân
tộc, toàn thể giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng
Trong những năm ầu của chính quyền Xô Viết, V.I. Lênin trực tiếp lãnh ạo
xây dựng ất nƣớc, chống lại sự chống phá của kẻ thù trong nƣớc và sự can thiệp
của ế quốc bên ngoài. Đó những năm tháng cực kì gian khổ, khó khăn, Ngƣời
chỉ rõ: bảo vệ Tổ quốc hội chnghĩa nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, của giai cấp vô sản trong nƣớc, nhân dân lao ộng và giai cấp vô
sản thế giới có nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, V.I.
Lênin luôn nhắc nhở mọi ngƣời phải luôn nêu cao cảnh giác, ánh giá úng kẻ thù,
tuyệt ối không chủ quan, phải thái nghiêm túc ối với quốc phòng. Ngƣời
luôn lạc quan tin tƣởng về sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của giai cấp công nhân
nhân dân lao ng. Ngƣời khẳng ịnh: "Không bao giờ ngƣời ta có thể chiến thắng
ƣợc một dân tộc a số công nhân và nông dân ã biết, ã cảm và trông thấy rằng
họ bảo vệ chính quyền của mình, chính quyền viết, chính quyền c#a những
ngƣời lao ộng, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một khi thắng lợi sẽ ảm bảo cho họ
cũng nhƣ con cái họ có khả năng hƣởng thụ mọi thành quả văn hoá, mọi thành
quả lao ộng của con ngƣời"
15
.
c) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tiềm
lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội
Học thuyết Bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa của V.I. Lênin ã khẳng ịnh: Bảo
vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách
mạng, chính nghĩa ý nghiã quốc tế sâu sắc, sự nghiệp ó phải ƣợc quan tâm,
chuẩn bị chu áo kiên quyết. V.I. Lênin ã ƣa ra nhiều biện pháp ể bảo vệ Tổ
quốc nhƣ : củng cố chính quyền Xô viết các cấp ; bài trừ nội phản, tiêu diệt bọn
bạch vệ; ẩy mạnh phát triển kinh tế - văn hoá, khoa học kĩ thuật, vận dụng ƣờng
lối ối ngoại khôn khéo, kiên ịnh về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lƣợc, triệt ể lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù; hết sức chăm lo xây dựng quân ội kiểu
mới. V.I. Lênin cùng Đảng Bôn - xê - vích Nga lãnh ạo nhân dân, tranh thủ thời
gian hoà bình, xây dựng ất nƣớc mạnh lên về mọi mặt, từng bƣớc biến các tiềm
lực thành sự mạnh hiện thực của nền quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc hội chủ
nghĩa.
d) Đảng Cộng sản lãnh ạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội
15
V.I.LŒ nin, Toà n tp, tp 38, Bn tiếng Vit, Nxb Tiến b, M. 1978, tr. 378.
lOMoARcPSD|59149108
chủ nghĩa
V.I. Lênin chỉ ra rằng: Đảng Cộng sản phải lãnh ạo mọi mặt sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc. Đảng phải ra chủ trƣơng, chính sách phù hợp với tình hình,
sáng kiến lôi kéo quần chúng và phải ội ngũ ảng viên gƣơng mẫu hi sinh.
Trong quân ội, chế ộ chính uỷ ƣợc thực hiện, cán bộ chính trị ƣợc lấy từ ại biểu
ƣu tú của công nông, thực chất ó là ại diện của Đảng, ể thực hiện sự lãnh ạo của
Đảng trong quân ội. Đảng hƣớng dẫn, giám sát các hoạt ộng
21
của các cấp, các ngành, các tổ chức hội, các oàn thể nhân dân lao ộng. Sự
lãnh ạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn gốc sức mạnh vững chắc bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
4. Tư tưởng H Chí Minh v Bo v T quc xã hi ch nghĩa
tƣởng của Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa sự vận
dụng sáng tạo Học thuyết Bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa của V.I. Lênin vào
tình hình thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
a) Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan
Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa ƣợc Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Các vua Hùng ã có công dựng nƣớc, Bác cháu
ta phải cùng nhau giữ lấy ớc"
16
. Ý chí giữ nƣớc của Ngƣời rất sâu sắc kiên
quyết. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 -12 - 1946, Ngƣời nói:
chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất ịnh không chịu mất nƣớc, nhất ịnh không
chịu làm lệ... Hỡi ồng bào ! Chúng ta phải ứng lên !...Ngay sau khi Cách
mạng tháng Tám năm 1945 thành công, trƣớc sự uy hiếp của thực dân ế quốc và
bọn phản ộng tay sai, Hồ Chí Minh ã cùng Đảng ề ra nhiều biện pháp thiết thực,
cụ thể ể giữ vững chính quyền nhân dân chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc, Hồ Chí Minh ã chỉ ra một chân
rằng: "Không cóquý hơn ộc lập tự do". "Hcòn một tên xâm lƣợc trên ất
nƣớc ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến ấu quét sạch i", trƣớc khi i xa, trong
bản di chúc Ngƣời căn dặn: "Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc có thể còn
kéo dài, ồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của nhiều ngƣời. Dù sao chúng ta
phải quyết tâm ánh thắng giặc Mĩ ến thắng lợi hoàn toàn". Ý chí quyết tâm giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc tƣởng xuyên suốt trong cuộc ời hoạt ộng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
b) Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là ộc lập dân tộc và chủ nghãi xã hội, là
nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân
Độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên xuốt trong tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh. Bảo vTổ quốc hội chủ nghĩa trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi
công dân Việt Nam. Trong Bản Tuyên ngôn ộc lập, Ngƣời khẳng ịnh: "Toàn thể
16
H Ch Minh, BiŒn niŒn tiu s, tp 5, Nxb Ch nh tr quc gia, Hà Ni. 1995, tr.553.
17
H Ch Minh, BiŒn niŒn tiu s, tp.8, Nxb Ch nh tr quc gia, H. 1996, tr.483.
dân tộc Việt Nam quyết em tất cả tình thần và lực lƣợng, tính mạng của cải
giữ vững quyền tự do ộc lập ấy". Khi thực dân Pháp quay trlại xâm lƣợc
nƣớc ta, Ngƣời kêu gọi: Hễ ngƣời Việt Nam thì phải ứng lên ánh thực dân
Pháp cứu Tổ quốc.
Trong cuộc kháng chiến chống cứu nƣớc, Ngƣời kêu gọi nhân dân cả
nƣớc quyết tâm chiến ấu ến thắng lợi hoàn toàn ể giải phóng miền Nam, bảo vệ
miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc, cả nƣớc i lên xã hội chủ nghĩa.
c) Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả
nước, kết hợp với sức mạnh thời ại
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan iểm: Phát huy sức mạnh tổng
hợp trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ó là sức mạnh của toàn dân
tộc, toàn dân, của từng ngƣời dân, của các cấp, các ngành từ Trung ƣơng
22
ến sở, sức mạnh của các nhân tố chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá -
hội, sức mạnh truyền thống với hiện ại, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại.
So sánh về sức mạnh giữa chúng ta với quân xâm lƣợc trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ, Ngƣời phân tích: Chúng ta chính nghĩa, sức mạnh oàn
kết toàn dân từ Bắc ến Nam, truyền thống ấu tranh bất khuất, lại sự ồng
tình ủng hộ rộng lớn của các nƣớc xã hội chủ nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ
trên thế giới, chúng ta nhất ịnh thắng. Để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh dân dân, xây dựng quân ội nhân dân, coi ó là lực lƣợng chủ chốt ể bảo
vệ Tổ quốc. Ngƣời căn dặn: Chúng ta phải y dựng quân ội ngày càng hùng
mạnh, sẵn sàng chiến ấu giữ gìn hbình, bảo vệ ất nƣớc, bảo vệ công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
d) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa
Đảng ta là ngƣời lãnh ạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa phải do Đảng lãnh ạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Đảng Chính phủ phải lãnh ạo toàn dân, ra sức
củng cố xây dựng miền Bắc tiến dần lên hội chủ nghĩa, ồng thời tiếp tục
ấu tranh ể thống nhất nƣớc nhà, trên cơ sở ộc lập và dân chủ bằng phƣơng pháp
hoà bình, góp phần bảo vệ công cuộc hoà bình Á Đông và trên thế giới"
17
Ngƣời khẳng ịnh: "Với sự lãnh ạo úng ắn của Đảng Chính phủ, với sự oàn
kết nhất trí, lòng tin tƣởng vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của mình, sự
giúp ỡ vô tƣ của các nƣớc anh em, với sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà
bình trên thế giới nhất nhân dân các ớc á - Phi, nhân dân ta nhất ịnh khắc
lOMoARcPSD|59149108
phục ƣợc mọi khó khăn ; làm tròn ƣợc nhiệm vụ vẻ vang Đảng Chính
phủ ã ề ra"
18
.
Quán triệt tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc, ngày nay toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta ang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện ƣợc thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong giai oạn mới, chúng ta
cần thực hiện tốt một số nội dung chiến lƣợc sau dây :
Một là, xây dựng tiềm lực toàn diện của ất nƣớc, ặc biệt tiềm lực kinh tế, tạo
ra thế và lực mới cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai là, y dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh,
xây dựng quân ội nhân dân công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bƣớc hiện ại.
Ba là, quán triệt tƣ tƣởng cách mạng tiến công, chủ ộng ánh thắng ịnh trong
mọi hoàn cảnh, tình huống chiến tranh.
Bốn , tăng cƣờng sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ối với sự nghiệp
quốc phòng và an ninh, boả vệ Tổ quốc.
23
K T LUN
Học thuyết Mác - Lênin, tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó
sở luận các Đảng cộng sản ra chủ trƣơng, ƣờng lối chiến lƣợc xây
dựng nền quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lƣợng vũ trang và bảo vệ Tổ quốc
xã h ội chủ nghĩa.
Trong thời ại hiện nay tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc ang có nhiều
biến ổi diễn biến phức tạp. Tuy nhiên cho ến ngày nay những nguyên
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣỏng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội
bảo vệ Tổ quốc vẫn còn nguyên giá trị. vậy, nghiên cứu nắm vững
những nội dung bản trên, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn y dựng bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai oạn hiện nay ang ặt ra có tính
cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
Sinh viên là lớp trí thức trẻ, cần nghiên cứu nhận thức úng ắn nội dung trên,
xây dựng thế giới quan khoa học, niền tin trách nhiệm của mình trong góp
phần tích cực vào bảo vệ, phát triển những nội dung ó trong bảo vệ T quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. III - CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Quan iểm của chủ nghĩa Mác - nin về nguồn gốc, bản chất chiến
tranh ?
2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội ?
18
H Ch Minh, BiŒn niŒn tiu s, tp 8, Nxb Ch nh tr quc gia, H. 1996, tr.489.
3. Quan iểm chnghĩa Mác - Lênin về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ?
4. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ?
5. Quan iểm chỉ ạo một số giải pháp bản của Đảng ta về bảo vệ tổ
quốc trong tình hình mới ?
6. Sự khác nhau của CLauZoVit và Lênin về bản chất của chiến tranh ?
24
BÀI 3
XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÕNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cần phải
sức mạnh tổng hợp. Một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh tổng hợp
phải có ƣợc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Điều ó chỉ
ƣợc khi mọi công dân, mọi tổ chức, mọi lực lƣợng, mọi cấp, mọi ngành ý
thức ầyƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm ối với việc xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân. Từ ó, vận dụng vào thực hiện tốt trách nhiệm của mình
trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
lOMoARcPSD|59149108
- Trang bị cho học sinh những kiến thức bản về tính chất, ặc iểm,
quan iểm, nội dung, biệp pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh
nhân dân.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm, tự giác tham gia y dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
II - NỘI DUNG
1. Vị trí, ặc trƣng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
a) Vị trí
- Một số khái niệm
+ Quốc phòng toàn dân nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân,
của dân”, phát triển theo phƣơng hƣớng toàn dân, toàn diện, ộc lập, tự chủ, tự
lực, tự cƣờng và ngày càng hiện ại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và
an ninh, dƣới sự lãnh ạo của Đảng, sự quản lí, iều hành của Nhà nƣớc, do nhân
dân làm chủ, nhằm giữ vững hoà bình, ổn ịnh của ất nƣớc, sẵn sàng ánh bại mọi
hành ộng xâm lƣợc bạo loạn lật của các thế lực ế quốc, phản ộng; bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
19
+ “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của ất nƣớc ƣợc xây
dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn
diện, c lập, tự chủ, tự cƣờng”
20
+
An ninh nhân dân:
“1.Là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lƣợng an ninh
nhân dân làm nòng cốt dƣới sự lãnh ạo của Đảng sự quản của Nhà nƣớc.
Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp
vụ của lực lƣợng chuyên trách, nhằm ập tan mọi âm mƣu hành ộng xâm
phạm an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Bộ phận của lực lƣợng trang nhân dân Việt Nam vai trò nòng cốt
trong sự nghiệp bảo van ninh quốc gia. An ninh quốc gia có nhiệm vụ: ấu tranh
làm thất bại mọi âm mƣu hoạt ộng xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ
25
chế hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền, các lực lƣợng trang
nhân dân”
21
+ Nền an ninh là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự oàn kết và truyền thống
dựng nƣớc, giữ nƣớc của toàn dân tộc ƣợc huy ng vào sự nghiệp bảo vệ an
19
Trung t m T in BKQS, T in bÆch khoa qu n s Vit Nam, NXB QĐND, H, 2004, tr. 848.
20
. Lut Quc ph ng, Điu 3, NXB CTQG, H, 2005.
21
Trung t m T in BKQS, T in bÆch khoa qu n s Vit Nam, NXB QĐND, H, 2004, tr. 26.
ninh quốc gia, trong ó lực lƣợng chuyên trách bảo van ninh nhân dân làm nòng
cốt.
- Vị trí
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh
ngăn ngừa, ẩy lùi, ánh bại mọi âm mƣu, hành ộng xâm hại ến mục tiêu trong
sự nghiệp y dựng bảo vTổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. Đảng ta ã
khẳng ịnh: “Trong khi ặt trọng tâm vào nhiệm vụ y dựng chủ nghĩa hội,
chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng
quốc phòng - an ninh, coi ó là nhiệm vụ chiến lƣợc gắn bó chặt chẽ”
22
b) Đặc trưng
Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của ta có những ặc trƣng:
- Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ mục ích duy nhất
là tự
vệ chính áng
Đặc trƣng thể hiện skhác nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng,
an ninh của những quốc gia ộc lập chủ quyền i theo con ƣờng hội chủ
nghĩa với các nƣớc khác. Chúng ta xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân
vững mạnh là ể tự vệ, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc ộc lập,
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế ộ xã hội chủ nghĩa và cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Đó nền quốc phòng, an ninh dân, của dân do toàn thể nhân
dân
tiến hành
Đặc trƣng dân, của dân, do dân của nền quốc phòng, an ninh nƣớc ta
thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nƣớc
giữ nƣớc. Đặc trƣng dân, của dân, do dân mục ích tự vệ của nền quốc
phòng, an ninh cho phép ta huy ộng mọi ngƣời, mọi tổ chức, mọi lực lƣợng ều
thực hiện xây dựng nền quốc phòng, an ninh ấu tranh quốc phòng, an ninh.
Đồng thời, ƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh
phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân.
- Đó là nền quốc phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố
tạo thành
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nƣớc ta tạo thành bởi rất
nhiều yếu tố nhƣ chính trị, kinh tế, văn hoá, tƣởng, khoa học, quân sự, an
ninh,... cả trong nƣớc, ngoài nƣớc, của dân tộc của thời ại, trong ó những
yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết ịnh. Sức mạnh tổng
hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân sở, tiền biện
pháp ể nhân dân ánh thắng kẻ thù xâm lƣợc.
22
Đảng Cng sn VN, Văn kin Đại hi i biu toà n quc ln th VIII, Nxb CTQG, H, 1996, tr 39
lOMoARcPSD|59149108
- Nền quốc phòng, an ninh nhân dân ược y dựng toàn diện từng
bước hiện ại
26
Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an
ninh mà phải huy ng ƣợc sức mạnh của toàn dân về mọi mặt chính trị, quân sự,
an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học. Phải kết hợp hữu giữa quốc phòng, an
ninh với các mặt hoạt ộng xây dựng ất nƣớc, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng,
an ninh với hoạt ộng ối ngoại.
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh toàn diện phải i ôi với xây dựng nền quốc
phòng, an ninh hiện ại một tất yếu khách quan. y dựng quân ội nhân dân,
công an nhân dân từng bƣớc hiện ại. Kết hợp giữa xây dựng con ngƣời có giác
ngộ chính trị, tri thức với khí trang bị thuật hiện ại. Phát triển công
nghiệp quốc phòng, từng bƣớc trang bị hiện ại cho các lực lƣợng vũ trang nhân
dân. Kết hợp chặt chphát triển kinh tế hội với tăng cƣờng quốc phòng, an
ninh.
- Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân
Nền quốc phòng nền an ninh nhân dân của chúng ta ều ƣợc xây dựng
nhằm mục ích tự vệ, ều phải chống thù trong, giặc ngoài ể bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân
chỉ khác nhau về phƣơng thức tổ chức lực lƣợng, hoạt ộng cụ thể, theo mục tiêu
cụ thể ƣợc phân công thôi. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng an ninh
phải thƣờng xuyên tiến hành ồng bộ, thống nhất từ trong chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt ộng của cả nƣớc cũng nhƣ từng vùng, miền, ịa
phƣơng, mọi ngành, mọi cấp.
2. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
a) Mục ích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
mạnh hiện nay
- Tạo sức mạnh tổng hợp của ất nƣớc cả về chính trị, quân sự, an ninh,
kinh tế, văn hoá, hội, khoa học, công nghệ ể giữ vững hbình, ổn ịnh, ẩy lùi,
ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng ánh thắng chiến tranh xâm lƣợc dƣới
mọi hình thức và quy mô.
- Tạo thế chủ ộng cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ T quốc. Nhằm bảo
vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà
nƣớc, nhân dân chế hội chủ nghĩa; bảo vệ s nghiệp ổi mới, sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ
an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tƣ tƣởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn
ịnh chính trị, môi trƣờng hoà bình, phát triển ất nƣớc theo ịnh hƣớng xã hội chủ
nghĩa.
b) Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân vững
mạnh hiện nay
- y dựng lực lượng quốc phòng, an ninh áp ứng yêu cầu bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Lực lƣợng quốc phòng, an ninh những con ngƣời, tổ chức những
sở vật chất, tài chính ảm bảo cho các hoạt ộng áp ứng yêu cầu của quốc phòng,
an ninh. Từ ặc trƣng của nền quốc phòng, an ninh ở nƣớc ta thì lực lƣợng quốc
phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dânầnn ninh nhân dân bao gồm lực
lƣợng toàn dân (lực lƣợng chính trị) và lực lƣợng vũ trang nhân dân.
27
Lực ợng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ
chức chính trị - hội những tổ chức khác trong ời sống hội ã ƣợc phép
thành lập và quần chúng nhân dân. Lực lƣợng vũ trang nhân dân bao gồm quân
ội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân.
- y dựng lực lƣợng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lƣợng chính
trị và lực lƣợng vũ trang nhân dân áp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
c) Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính
thể huy ng thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng,
an ninh ƣợc thể hiện ở trên tất cả lĩnh vực của ời sống xã hội, nhƣng tập trung
tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ;
tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh tập trung
xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công
nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- y dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy ộng tạo nên sức mạnh
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần ƣợc biểu
hiện ở năng lực lãnh ạo của Đảng, quản lí iều hành của Nhà nƣớc; ý chí, quyết
tâm của nhân dân, của các lực lƣợng vũ trang nhân dân sẵn sàng áp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi iều kiện,
hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần nhân tố bản tạo nên sức
mạnh của quốc phòng, an ninh, tác ộng to lớn ến hiệu quả xây dựng sử
dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ y dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân cần tập trung: Xây dựng tình yêu quê hƣơng ất nƣớc, niềm tin ối
với sự lãnh ạo của Đảng, quản của nnƣớc, ối với chế hội chủ nghĩa.
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Xây dựng khối ại oàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng;
giữ vững ổn ịnh chính trị, trật tự an toàn hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc
phòng, an ninh.
- y dựng tiềm lực kinh tế
lOMoARcPSD|59149108
+ Tiềm lực kinh tế của nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về
kinh tế của ất nƣớc có thể khai thác, huy ộng nhằm phục vụ cho quốc phòng, an
ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ƣợc biểu
hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy ộng cho quốc phòng, an
ninh và tính cơ ộng của nền kinh tế ất nƣớc trong mọi iều kiện hoàn cảnh. Tiềm
lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
tạo nên khả năng về kinh tế của ất ớc. Do ó, cần tập trung vào: y mạnh
ng nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc,y dựng nền kinh tế ộc lập, tự chủ. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng quốc phòng, an ninh;
28
phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kĩ thuật hiện ại cho quân ội và công
an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không
ngừng cải thiện ời sống vật chất, tinh thần cho các lực lƣợng vũ trang nhân dân.
Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát triển
của nền kinh tế.
- y dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dânầnn ninh nhân
dân là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và
công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy ộng ể phục vụ cho quốc phòng, an
ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ ƣợc biểu hiện ở: Số ợng, chất lƣợng ội
ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy ộng phục vụ cho
quốc phòng, an ninh năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể
áp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh...
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có th
khai thác, huy ộng phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Do ó, phải huy ộng tổng
lực các khoa học, công nghệ quốc gia, trong ó khoa học quân sự, an ninh làm
nòng cốt nghiên cứu các vấn về quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản
xuất các loại khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt công tác ào tạo, bồi
dƣỡng, sử dụng có hiệu quả ội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật.
- y dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy ộng tạo thành sức mạnh phục vụ
cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh.
Tiềm lực quân sự, an ninh ƣợc biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng
phát triển trình ộ sẵn sàng chiến ấu, năng lực và sức mạnh chiến ấu của các lực
lƣợng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức ngƣời, sức của trên các lĩnh vực
ời sống hội nhân dân thể huy ộng phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an
ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện
tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt
ể bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh ƣợc xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực
chính trị tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do ó, xây dựng tiềm lực quân
sự, an ninh, cần tập trung vào: Xây dựng lực lƣợng trang nhân dân vững
mạnh toàn diện. Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc với quá
trình tăng cƣờng khí trang bị cho các lực lƣợng vũ trang nhân dân. Xây dựng
ội ngũ cán bộ trong lực lƣợng vũ trang nhân dân áp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực lƣợng luôn áp ứng yêu cầu chuẩn bị
ất nƣớc về mọi mặt, sẵn sàng ộng viên thời chiến. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa
học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện
nay và nâng cao chất lƣợng giáo dục quốc phòng.
d) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc
- Thế trận quốc phòng, an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lƣợng, tiềm lực
mọi mặt của ất nƣớc của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
29
- Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:
Gồm: Phân vùng chiến lƣợc về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh
tế trên sở quy hoạch các vùng dân theo nguyên tắc bảo vệ i ôi với xây
dựng ất nƣớc. Xây dựng hậu phƣơng, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc
phòng, an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của
thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai các lực lƣợng trong
thế trận; tổ chức phòng thủ dân sự, kết hợp cải tạo ịa hình với xây dựng hạ tầng
và các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Một số biện pháp chính xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân hiện nay
a) Luôn luôn thực hiện tốt giáo dục quốc phòng - an ninh Thực hiện Chỉ
thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị Nghị ịnh 116/2007/NĐ-CP
của Thủ tƣớng Chính phủ. Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn
diện, coi trọng giáo dục tình yêu quê hƣơng, ất nƣớc, chế hội chủ nghĩa;
nghĩa vụ công dân ối với xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa;
âm mƣu, thủ oạn của ịch; ƣờng lối, quan iểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
về quốc phòng, an ninh. Làm cho mọi ngƣời, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trƣớc
sự chống phá của các thế lực thù ịch. Phải vận dụng nhiều hình thức, phƣơng
pháp giáo dục tuyên truyền nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục giáo dục
quốc phòng, an ninh.
b) Tăng cường sự lãnh ạo của Đảng, sự quản của Nhà nước, trách
nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân i với y dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Cụ thể hoá các nội dung lãnh ạo về quốc phòng - an ninh và bổ sung cơ chế
hoạt ộng của từng cấp, từng ngành, từng ịa phƣơng, ặc biệt chú trọng khi xử trí
các tình huống phức tạp. Điều chỉnh cơ cấu quản Nhà nƣớc về quốc phòng, an
ninh của bộ máy Nhà nƣớc các cấp từ Trung ƣơng ến cơ sở. Tổ chức phân công
cán bộ chuyên trách phát huy vai trò làm tham mƣu trong tổ chức, thực hiện
lOMoARcPSD|59149108
công tác quốc phòng, an ninh. Chấp hành nghiêm Quy chế 107/2003/ -TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ về phối hợp quân ội với công an Nghị quyết
51NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện chế lãnh ạo của Đảng,
thực hiện chế ộ một ngƣời chỉ huy gắn với chế chính uỷ, chính trị viên trong
quân ội nhân dân Việt Nam.
c) Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho học sinh trong xây dựng
nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trách nhiệm của
toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lƣợng ều phải tham gia theo phạm vi
và khả năng của mình. Đối với học sinh, phải tích cực học tập nâng cao trình ộ
hiểu biết về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm
mƣu, thủ oạn hoạt ộng chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa ế quốc và
các thế lực thù ịch. Trên cơ sở ó, tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự,
an ninh chng tham gia các hoạt ộng vquốc phòng, an ninh do nhà trƣờng,
xã, phƣờng, thị trấn triển khai.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu vị trí, ặc trƣng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
30
2. Trình bày mục ích, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân vững mạnh. Liên hệ thực tiễn và trách nhiệm của bản thân ?
BÀI 4
CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Giới thiệu cho sinh viên nắm ƣợc tính chất, ặc iểm, quan diểm của
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, làm cơ sở nghiên cứu nắm vững quan iểm
chỉ ạo của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Từ nhận thức trên, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi ngƣời, ra sức
học tập và vận dụng sáng tạo những quan iểm chỉ ạo của Đảng góp phần bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
II- Ni dung
1. Những vấn ề chung về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
a. Mục ích, ối tượng của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
* Mục ích của chiến tranh nhân dân
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của ất nƣớc,
nhất là tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm ánh bại ý ồ xâm lƣợc lật ỏ của kẻ
thù ối với cách mạng nƣớc ta.
Nhằm mục ích: “Bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ
Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế ộ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp ổi mới,
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ
an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; giữ vững ổn ịnh chính trị
và môi trƣờng hồa bình, phát triển ất nƣớc theo ịnh hƣớng xã hội chủ nghĩa”.
* Đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
- Đối tƣợng tác chiến:
Chủ nghĩa ế quốc và các thế lực phản ộng có hành ộng phá hoại, xâm lƣợc
lật ổ cách mạng, hiện nay chúng thực hiện chiến lƣợc “Diễn biến hòa bình” bạo
loạn lật ổ ể xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta và sẵn sàng sử dụng lực lƣợng
trang hành ộng quân sự can thiệp khi có thời cơ.
- Âm mƣu, thủ oạn chủ yếu của kẻ thù khi xâm lƣợc nƣớc ta.
Thực hiện ánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài
vào với hành ộng bạo loạn lật từ bên trong. Đồng thời kết hợp với các biện
pháp phi vũ trang ể lừa bịp dƣ luận.
Lực lƣợng tham gia với quân ông, vũ khí trang bị hiện ại.
Khi tiến ng thƣờng trong giai oạn ầu sẽ bao vây, phong toả sau sử dụng
hoả lực ánh bất ngờ, ồ ạt. Giai oạn thực hành thôn tính lãnh thổ có thể ồng thời
hỗ trợ của bạo loạn lật ở bên trong của các lực lƣợng phản ộng và sử dụng các
biện pháp chính trị, ngoại giao ể lừa bịp dƣ luận.
Khi tiến hành chiến tranh xâm lƣợc ịch có iểm mạnh, yếu sau:
31
Mạnh: ƣu thế tuyệt ối về sức mạnh quân sự, kinh tế tiềm lực khoa
học công nghệ. thể cấu kết ƣợc với lực lƣợng phản ộng nội ịa, thực hiện
trong ánh ra, ngoài ánh vào
Yếu: Đây cuộc chiến tranh phi nghĩa, chắc chắn bị nhân loại phản ối. Dân
tộc ta truyền thống yêu nƣớc, chống xâm lƣợc, chắc chắn sẽ làm cho chúng
bị tổn thất năng nề, ánh bại xâm lƣợc của ịch. Địa hình thời tiết nƣớc ta phức
tạp khó khăn cho ịch sử dụng phƣơng tiện, lực lƣợng.
b, Tính chất, ặc iểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc.
* Tính chất.
- cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lƣợng
trang ba thứ quân làm nòng cốt, dƣới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ ộc lập
tự do của dân tộc, bảo vệ ộc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của ất
nƣớc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân mọi thành
quả của cách mạng.
- cuộc chiến tranh mạng tính hiện ại (hiện ại về khí, trang bị, tri
thức và nghệ thuật quân sự).
* Đặc iểm của chiến tranh nhân dân.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chnghĩa trong tình
hình mới có những ặc iểm cơ bản sau:
- Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta tiến hành
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu
lớn của thời ại hoà bình, ộc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội. Do vậy,

Preview text:

lOMoARcPSD| 59149108 LỜI NÓI ĐẦU lOMoARcPSD| 59149108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________________________________________
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÕNG - AN NINH
DÙNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẬP MỘT
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC lOMoARcPSD| 59149108
Giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua ó tạo iều kiện cho thế hệ trẻ có iều kiện tu dƣỡng phẩm
chất ạo ức và rèn luyện năng lực thực tế ể sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lƣợc : xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh ã ƣợc xác ịnh trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc và gần ây nhất Bộ Chính trị ã có Chỉ thị số 12-CT/TW
ngày 03-5-2007 về tăng cƣờng sự lãnh ạo của Đảng ối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới, Chính phủ cũng có Nghị ịnh số 116/2007/NĐ-CP ngày 107-2007 về Giáo dục quốc phòng - an ninh.
Quán triệt chủ trƣởng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh
nhằm áp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của mục tiêu giáo dục và thực tiễn, Bộ Giáo dục và Đào tạo ã phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nghiên cứu, biên soạn bộ sách Giáo trình Giáo dục quốc phòng
- an ninh
dùng cho sinh viên các trƣờng ại học, cao ẳng gồm hai tập. Bộ sách này ã ƣợc Hội ồng thẩm
ịnh liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an nghiệm thu. Nội dung sách ã cập nhật
ƣợc những vấn ề mới, phù hợp với chƣơng trình mới ban hành, Quyết ịnh số 81/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 24-12-2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức xuất bản và giới thiệu bộ sách Giáo trình Giáo dục quốc phòng -
an ninh với bạn ọc. Hi vọng bộ sách này sẽ giúp ích ƣợc nhiều cho giảng viên, sinh viên và nhà trƣờng
trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh toàn dân. Mặc dù ã có nhiều cố gắng, song
khó tránh khỏi những sơ suất nhất ịnh. Chúng tôi mong nhận ƣợc nhiều ý kiến óng góp của các ồng chí
giảng viên, cán bộ chỉ ạo ể bộ sách ngày càng hoàn thiện. Các ý kiến óng góp xin gửi về Nhà xuất bản
Giáo dục 81 trần Hƣng Đạo, Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn. NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC 3 Bài 1
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH lOMoARcPSD| 59149108
hòa bình”, bạo loạn lật ổ của các thế lực thù ịch với cách mạng Việt Nam ; một
số vấn ề về dân tộc, tôn giáo và ấu tranh phòng chống ịch lợi dụng vấn ề dân tộc,
I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ; xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
- Nắm vững ối tƣợng, phƣơng pháp, nội dung nghiên cứu môn học Giáo
chủ quyền biển ảo, an ninh quốc gia ; ấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn
dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN), góp phần bồi dƣỡng nhân cách, phẩm
trật tự, an toàn xã hội.
chất và năng lực trung thành với lí tƣởng ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, áp
Nhà nƣớc quy ịnh nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự, an ninh cho các bộ,
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
ngành, cơ quan Trung ƣơng, ịa phƣơng và ơn vị cơ sở. Do vậy, nghiên cứu về
- Sinh viên xác ịnh trách nhiệm, thái ộ úng trong học tập môn học
công tác quốc phòng, an ninh thực chất là nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm
GDQP-AN, tích cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an
pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và an
ninh nhân dân ngay khi ang học tập, rèn luyện trong nhà trƣờng và ở mỗi vị trí
ninh chính trị. Mọi công dân, trong ó có ội ngũ trí thức trẻ ều có trách nhiệm công tác tiếp theo.
tham gia công tác quốc phòng, luyện tập quân sự, giữ gìn bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội. Tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
II - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
phòng, chống có hiệu quả chiến lƣợc ”diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật ổ của
Đối tƣợng nghiên cứu của môn học bao gồm ƣờng lối quân sự của Đảng,
các thế lực thù ịch với cách mạng Việt Nam, kể cả việc phòng, chống chiến tranh
công tác quốc phòng, an ninh, quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết.
công nghệ cao trong tƣơng lai. Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng,
1. Nghiên cứu về ƣờng lối quân sự của Đảng
an ninh ể xây dựng lòng tin chiến thắng trƣớc mọi âm mƣu, thủ oạn của kẻ thù
Nghiên cứu những quan iểm cơ bản có tính chất lí luận của Đảng về ƣờng
ối với cách mạng Việt Nam.
lối quân sự, bao gồm: những vấn ề cơ bản của học thuyết Mác - Lê nin, tƣ tƣởng
3. Nghiên cứu về quân sự và kĩ năng quân sự cần thiết
Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội và bảo vệ Tổ quốc ; quan iểm của Đảng về
Nghiên cứu các kiến thức, kĩ năng chiến thuật, kĩ thuật quân sự cần thiết
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, xây
nhƣ : những kiến thức cơ bản về bản ồ, ịa hình quân sự, các phƣơng tiện chỉ huy
dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, an ninh nhân dân ; về kết hợp phát triển kinh
chiến thuật và chiến ấu ; tính năng, tác dụng, cấu tạo, sử dụng, bảo quản các loại
tế - xã hội với tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh và một số nội dung cơ
vũ khí bộ binh AK, CKC, RPD, RPK, B40, B41 ; tính năng, kĩ thuật sử dụng
bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kì.
thuốc nổ ; phòng chống vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí lửa ; vết
Học thuyết Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội
thƣơng chiến tranh và phƣơng pháp xử lí ; một số vấn ề về iều lệnh ội ngũ và
và bảo vệ Tổ quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó là cơ sở lí luận
chiến thuật chiến ấu bộ binh.
ể Đảng ta ề ra chủ trƣơng, ƣờng lối chiến lƣợc xây dựng nền quốc phòng toàn
Kiến thức về quân sự trong môn học là những kiến thức phổ thông, sinh
dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân
viên cần quan tâm nghiên cứu ặc iểm, nguyên lí, tác dụng ... hiểu rõ bản chất các
bảo vệ Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai oạn hiện nay không chỉ
nội dung kĩ thuật, chiến thuật bộ binh ; về khả năng sát thƣơng, với các phƣơng
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, hải ảo mà còn phải bảo vệ Đảng,
pháp phòng tránh ơn giản, hiệu quả. Trên cơ sở ó nghiên cứu thực hành các bài
bảo vệ chế ộ, bảo vệ nền văn hóa của dân tộc. Các quan iểm của Đảng về xây
tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác kĩ thuật, chiến thuật trong chiến ấu.
dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, tiến hành
Đồng thời có thể ứng dụng các kĩ thuật này khi tham gia dân quân, tự vệ theo
chiến tranh nhân dân ều có tính kế thừa và phát triển những truyền thống quân quy ịnh của Pháp luật.
sự ộc áo của dân tộc ”cả nƣớc một lòng chung sức ánh giặc”, ”lấy ít ịch
nhiều”, ”lấy nhỏ chống lớn”. Đó cũng chính là ặc trƣng nghệ thuật quân sự Việt
III – PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
Nam ã chiến thắng các kẻ thù hung hãn nhất. Nghiên cứu ƣờng lối quân sự của CỨU
Đảng góp phần hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện phẩm chất ạo ức cách
Việc nghiên cứu môn học GDQP-AN òi hỏi phải nắm vững cơ sở phƣơng
mạng và lí tƣởng cho sinh viên.
pháp luận, các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với ối tƣợng, phạm vi
2. Nghiên cứu về công tác quốc phòng, an ninh
và tính chất a dạng của nội dung môn học này.
Nghiên cứu những vấn ề cơ bản về nhiệm vụ, nội dung công tác quốc
1- Cơ sở phƣơng pháp luận
phòng, an ninh của Đảng hiện nay, bao gồm: xây dựng lực lƣợng dân quân tự
Cơ sở phƣơng pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu GDQP-AN là
vệ, lực lƣợng dự bị ộng viên, tăng cƣờng tiềm lực cơ sở vật chất, kĩ thuật quốc
học thuyết Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Trong ó những quan iểm
phòng, phòng chống chiến tranh công nghệ cao, ánh bại chiến lƣợc ”diễn biến
của các nhà kinh iển Mác - Lê nin và của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến tranh,
quân ội, về xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, về xây dựng nền quốc phòng 4
toàn dân... là nền tảng thế giới quan, nhận thức luận của sự nghiên cứu, lOMoARcPSD| 59149108 5
Đổi mới phƣơng pháp dạy học GDQP-AN theo hƣớng tăng cƣờng vận
vận dụng ƣờng lối quân sự của Đảng và những vấn ề cơ bản khác của GDQPAN.
dụng các phƣơng pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử dụng các phƣơng tiện kĩ
Việc xác ịnh học thuyết Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là cơ sở
thuật dạy học hiện ại. Trong quá trình học tập, nghiên cứu các vấn ề, các nội
phƣơng pháp luận, òi hỏi quá trình nghiên cứu, phát triển GDQP-AN phải nắm
vững và vận dụng úng ắn các quan iểm tiếp cận khoa học sau ây: 6
- Quan iểm hệ thống : ặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung
dung GDQP-AN cần chú ý sử dụng các phƣơng pháp tạo tình huống, nêu vấn ề,
của GDQP-AN một cách toàn diện, tổng thể, trong mối quan hệ phát triển giữa
ối thoại, tranh luận sáng tạo ; tăng cƣờng thực hành, thực tập sát với thực tế
các bộ phận, các vấn ề của môn học.
chiến ấu, công tác quốc phòng ; tăng cƣờng tham quan thực tế, viết thu hoạch,
tiểu luận ; tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật, thiết bị quân sự hiện ại
- Quan iểm lịch sử, logic : trong nghiên cứu GDQP-AN òi hỏi phải nhìn
thấy sự phát triển của ối tƣợng, vấn ề nghiên cứu theo thời gian, không gian với
phục vụ các nội dung học tập ; ẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
những iều kiện lịch sử, cụ thể ể từ ó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức úng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, nghiên cứu môn học
những quy luật, nguyên tắc của hoạt ộng quốc phòng, an ninh. GDQP-AN.
- Quan iểm thực tiễn : chỉ ra phƣơng hƣớng cho việc nghiên cứu
GDQPAN là phải bám sát thực tiễn xây dựng quân ội và công an nhân dân, xây
IV- GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN
dựng nền quốc phòng toàn dân, phục vụ ắc lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc NINH trong giai oạn hiện nay.
1. Đặc iểm môn học
2- Các phƣơng pháp nghiên cứu
Là môn học ƣợc Luật ịnh, thể hiện rõ ƣờng lối giáo dục của Đảng ƣợc
Với tƣ cách là bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự,
thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc, nhằm giúp sinh
phạm vi nghiên cứu của GDQP-AN rất rộng, nội dung nghiên cứu a dạng, ƣợc
viên thực hiện mục tiêu ”hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng
cấu trúc theo hệ thống từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp luôn có sự kế thừa
lực của công dân, áp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.(1)
và phát triển. Vì vậy GDQP-AN ƣợc tiếp cận nghiên cứu với nhiều cách thức,
Kế tục và phát huy những kết quả thực hiện Chƣơng trình Huấn luyện
phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn ề nghiên cứụ cụ thể.
quân sự phổ thông (1961), Giáo dục quốc phòng (1991), trong những năm qua,
Trong nghiên cứu xây dựng, phát triển nội dung GDQP-AN với tư cách là
ể áp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai oạn mới và phù hợp với
một bộ môn khoa học cần chú ý sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
quy chế giáo dục - ào tạo trình ộ ại học, năm 2000 chƣơng trình tiếp tục ƣợc sửa khoa học.
ổi, bổ sung ; ến năm 2007 triển khai thực hiện Nghị ịnh của Chính phủ về GDQP-
Trƣớc hết cần chú ý sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhƣ
AN, môn học Giáo dục quốc phòng ƣợc lồng ghép nội dung an ninh thành môn
phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, mô hình hóa, giả thuyết... nhằm thu
học GDQP-AN. Nhƣ vậy, trong từng giai oạn cách mạng, chƣơng trình môn
thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng,
học GDQP-AN ều có những ổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển ất nƣớc và
an ninh ể rút ra các kết luận khoa học cần thiết, không ngừng bổ sung, phát triển
công tác quốc phòng, an ninh trong từng thời kì, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu
làm phong phú nội dung GDQP-AN.
của giáo dục - ào tạo với quốc phòng - an ninh.
Cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết, cần nghiên cứu sử dụng
Giáo dục quốc phòng - an ninh là môn học bao gồm kiến thức khoa học
các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ quan sát, iều tra, khảo sát thực tế,
xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kĩ thuật quân sự và thuộc nhóm
nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng, an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm,
các môn học chung, có tỉ lệ lí thuyết chiếm trên 70% chƣơng trình môn học. Nội
thực nghiệm... nhằm tác ộng trực tiếp vào ối tƣợng trong thực tiễn, từ ó khái
dung bao gồm kiến thức cơ bản về ƣờng lối quốc phòng, quân sự của Đảng,
quát bản chất, quy luật của các hoạt ộng quốc phòng, an ninh ; bổ sung làm
công tác quản lí Nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh ; về truyền thống ấu tranh
phong phú nội dung cũng nhƣ kiểm ịnh tính xác thực, tính úng ắn của các kiến
chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự Việt Nam ; về chiến lƣợc thức GDQP-AN.
"diễn biến hòa bình", bạo loạn lật ổ của các thế lực thù ịch ối với cách mạng Việt
Trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng quốc phòng, an ninh cần
Nam và kĩ năng quân sự, an ninh cần thiết áp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố
sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học lí thuyết và thực hành nhằm bảo ảm
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
cho ngƣời học vừa có nhận thức sâu sắc về ƣờng lối, nghệ thuật quân sự, nắm
Giáo dục quốc phòng - an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ
chắc lí thuyết kĩ thuật và chiến thuật, vừa rèn luyện phát triển ƣợc các kĩ năng
chức kỉ luật, tác phong khoa học ngay khi sinh viên ang học tập trong nhà trƣờng
công tác quốc phòng, thuần thục các thao tác, hành ộng quân sự.
và khi ra công tác. Giảng dạy và học tập có chất lƣợng môn học GDQPAN là
góp phần ào tạo cho ất nƣớc một ội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản
lí, chuyên môn nghiệp vụ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm lOMoARcPSD| 59149108
vụ chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên mọi cƣơng vị
4. Tổ chức dạy học và ánh giá kết quả học tập
công tác. __________________
Tổ chức dạy học và ánh giá kết quả học tập môn học GDQP-AN ƣợc quy (1) Luật Giáo dục, 2005.
ịnh trong Quyết ịnh số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hình thức tổ chức dạy học tập trung chủ yếu thực hiện
ở các Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên ; ở các trƣờng có thể an xen 7
nhiều hình thức khác theo quy ịnh của hiệu trƣởng. Khi học GDQP-AN sinh 2. Chƣơng trình
viên phải mang mặc gọn gàng, thống nhất theo hƣớng dẫn của giảng viên.
Môn học GDQP-AN trình ộ ại học, cao ẳng ban hành theo Quyết ịnh số:
81/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục 8
và Đào tạo. Chƣơng trình ƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển trình ộ các cấp học
Tuyệt ối chấp hành các quy ịnh, quy tắc ảm bảo an toàn về ngƣời, vũ khí, trang
dƣới, bảo ảm liên thông, logic ; mỗi học phần là những khối kiến thức tƣơng ối
thiết bị. Sinh viên có ủ số lần kiểm tra cho mỗi học phần ; mỗi lần kiểm tra ạt từ
ộc lập, tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Kết cấu chƣơng trình
5 iểm trở lên và có ủ 80% thời gian có mặt trên lớp sẽ ƣợc dự thi kết thúc học gồm ba phần chính:
phần lần thứ nhất. Mỗi sinh viên phải dự thi ủ các học phần quy ịnh trong chƣơng
Phần 1: Mục tiêu, thời gian, thời iểm thực hiện. trình.
Phần 2: Tóm tắt nội dung các học phần và chƣơng trình.
Học phần có từ 2 ến 3 ơn vị học trình kiểm tra ít nhất một lần ; học phần
Học phần I: Đƣờng lối quân sự của Đảng, 45 tiết.
có từ 4 ơn vị học trình trở lên kiểm tra ít nhất hai lần. Số lần cụ thể do hiệu
Học phần II: Công tác quốc phòng, an ninh, 45 tiết.
trƣởng các trƣờng quy ịnh. Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh cấp cho
Học phần III: Quân sự chung, 45 tiết.
sinh viên ể xác nhận kết quả học tập môn học GDQP-AN. Sinh viên ạt iểm trung
Học phần IV: Chiến thuật và kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK, 30 tiết.
bình môn học từ 5 iểm và không bị xử lý kỉ luật từ cảnh cáo trở lên ƣợc cấp
Sinh viên ại học học 4 học phần, 165 tiết ; sinh viên cao ẳng học 3 học
Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh và ƣợc ghi kết quả xếp loại trong
phần (I,II,III), 135 tiết.
Chứng chỉ. Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng - an ninh là một trong những iều
Phần 3: Tổ chức thực hiện chƣơng trình ; phƣơng pháp dạy, học và ánh
kiện ể xét tốt nghiệp cao ẳng, ại học. giá kết quả học tập.
3. Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất thiết bị dạy học
Đội ngũ giảng viên GDQP-AN các trƣờng ại học, cao ẳng, các Trung tâm
Giáo dục quốc phòng sinh viên ƣợc tổ chức trên cơ sở Nghị ịnh của Chính phủ
về GDQP-AN và Nghị ịnh của Chính phủ về biệt phái sĩ quan Quân ội nhân dân
Việt Nam. Giảng viên sĩ quan từ các Quân khu, các học viện, nhà trƣờng Quân
ội ƣợc ƣợc luân phiên làm công tác quản lý và giảng dạy. Các trƣờng chƣa có
giảng viên sĩ quan biệt phái ƣợc biên chế giảng viên cơ hữu hoặc hợp ồng, thỉnh
giảng giảng viên các học viện, nhà trƣờng Quân ội. Hệ thống Trung tâm Giáo
dục quốc phòng sinh viên do Chính phủ quy ịnh, ƣợc phát triển trên phạm vi cả
nƣớc ang thu hút phần lớn sinh viên vào học tập rèn luyện trong môi trƣờng văn hóa - quân sự.
Để áp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện của sinh viên Nhà nƣớc ã và ang ầu
tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục quốc phòng. Tổ chức dạy,
học môn học GDQP-AN phải bảo ảm ủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ƣợc quy
ịnh trong danh mục và tiêu chuẩn bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Khi học thực hành các kĩ năng quân sự phải có sân tập,
bãi tập, thao trƣờng. Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh dùng cho các
trƣờng ại học, cao ẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành là tài liệu giảng dạy
và nghiên cứu chính thức của giảng viên, sinh vi
ên. Ngoài ra, sinh viên tìm ọc
thêm tại liệu tham khảo ã ƣợc giới thiệu trong giáo trình ể nâng cao kiến thức
và sự hiểu biết về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay. lOMoARcPSD| 59149108
hiện tƣợng chính trị - xã hội khác, chiến tranh ƣợc thể hiện dƣới một hình thức
ặc biệt, sử dụng một công cụ ặc biệt ó là bạo lực vũ trang.
- Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh
Với thế giới quan và phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự kết
hợp sáng tạo phƣơng pháp lôgíc và lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen lần ầu tiên
trong lịch sử ã luận giải một cách úng ắn về nguồn gốc nảy sinh chiến tranh. Chủ
nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh: sự xuất hiện và tồn tại của chế ộ chiếm hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất là nguồn gốc sâu xa (Nguồn gốc kinh tế), suy ến cùng
ã dẫn ến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. Đồng thời, sự xuất hiện và tồn tại
của giai cấp và ối kháng giai cấp là nguồn gốc trực tiếp (Nguồn gốc xã hội) trực
tiếp dẫn ến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh.
Thực tiễn hình thành và phát triển xã hội loài ngƣời ã chứng minh cho nhận 9
ịnh trên. Trong tác phẩm: "Nguồn gốc của gia ình, của chế ộ tƣ hữu và của Bài 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ 10
MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
nhà nƣớc", Ph.Ăngghen chỉ rõ: Trải qua hàng vạn năm trong chế ộ cộng sản
nguyên thủy, khi chƣa có chế ộ tƣ hữu, chƣa có giai cấp ối kháng thì chiến tranh
I - MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
với tính cách là một hiện tƣợng chính trị xã hội cũng chƣa xuất hiện.. Mặc dù ở -
Trang bị cho sinh viên một số quan iểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -
thời kì này ã xuất hiện những cuộc xung ột vũ trang. Nhƣng ó không phải là một
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
cuộc chiến tranh mà chỉ là một dạng "Lao ộng thời cổ". Bởi vì, xét về mặt xã hội, chủ nghĩa.
xã hội cộng sản nguyên thuỷ là một xã hội không có giai cấp, bình ẳng, không -
Trên cơ sở ó bồi dƣỡng thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học
có tình trạng phân chia thành kẻ giàu, ngƣời nghèo, kẻ i áp bức bóc lột và ngƣời
cách mạng cho ngƣời học, giúp ngƣời học có cơ sở khoa học ể quán triệt quan
bị áp bức bóc lột. Về kinh tế, không có của "dƣ thừa tƣơng ối" ể ngƣời này có
iểm cơ bản của Đảng ta về chiến tranh, xây dựng quân ội áp ứng yêu cầu, nhiệm
thể chiếm oạt lao ộng của ngƣời khác, mục tiêu các cuộc xung ột ó chỉ ể tranh
vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
giành các iều kiện tự nhiên thuận lợi ể tồn tại nhƣ : nguồn nƣớc, bãi cỏ, vùng II - NỘI DUNG
săn bắn hay hang ộng,... Về mặt kĩ thuật quân sự, trong các cuộc xung ột này, tất
1. Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
cả các bên tham gia ều không có lực lƣợng vũ trang chuyên nghiệp, cũng nhƣ chiến tranh
vũ khí chuyên dùng. Tất cả các thành viên của bộ lạc với mọi công cụ lao ộng
a) Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh -
thƣờng ngày ều tham gia vào cuộc xung ột ó. Do ó, các cuộc xung ột vũ trang
Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội
này hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên tự phát. Theo ó, Ph.Ăngghen chỉ rõ, khi chế
Chiến tranh là một trong những vấn ề phức tạp, trƣớc Mác ã có nhiều nhà tƣ
ộ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra ời của
tƣởng ề cập ến vấn ề này, song áng chú ý nhất là tƣ tƣởng của C.Ph.Claudơvít
giai cấp, tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra ời và tồn tại nhƣ một tất yếu
(1780 - 1831), Ông quan niệm : Chiến tranh là một hành vi bạo lực dùng ể buộc
khách quan. Chế ộ áp bức bóc lột càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển.
ối phƣơng phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy ộng sức mạnh không
Chiến tranh trở thành "Bạn ƣờng" của mọi chế ộ tƣ hữu.
hạn ộ, sức mạnh ến tột cùng của các bên tham chiến. Ở ây, C.Ph.Claudơvít ã chỉ
Phát triển những luận iểm của C.Mác, Ph.Ăngghen về chiến tranh trong iều
ra ƣợc ặc trƣng cơ bản của chiến tranh ó là sử dụng bạo lực. Tuy nhiên,
kiện lịch sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời ại ngày nay còn chủ nghĩa ế quốc
C.Ph.Claudơvít chƣa luận giải ƣợc bản chất của hành vi bạo lực ấy. Các nhà
còn nguy cơ xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn ƣờng của chủ nghĩa ế quốc.
kinh iển của chủ nghĩa Mác ã kế thừa tƣ tƣởng ó và i ến khẳng ịnh : Chiến tranh
Nhƣ vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế ộ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu
là hiện tƣợng chính trị xã hội có tính lịch sử, ó là cuộc ấu tranh vũ trang có tổ
sản xuất, có ối kháng giai cấp và áp bức bóc lột, chiến tranh không phải là một
chức giữa các giai cấp, nhà nƣớc (hoặc liên minh giữa các nƣớc) nhằm ạt mục
ịnh mệnh gắn liền với con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Muốn xoá bỏ chiến tranh
ích chính trị nhất ịnh. Nhƣ vậy, theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chiến
phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra nó
tranh là kết quả của những quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội. Nhƣng
- Bản chất chiến tranh
nó không phải là những mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nói chung, mà là mối
Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất
quan hệ giữa những tập oàn ngƣời có lợi ích cơ bản ối lập nhau. Khác với các
của học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh, quân ội. Theo V.I. Lênin: "Chiến lOMoARcPSD| 59149108
tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác" (cụ thể là bằng bạo
lực)1. Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất chiến tranh, nhất thiết phải có quan
iểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh chỉ là một hiện tƣợng lịch sử cụ thể.
Theo quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin: "Chính trị là sự phản ánh tập trung
của kinh tế"2, "Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc"3, chính
trị là sự thống nhất giữa ƣờng lối ối nội và ƣờng lối ối ngoại, trong ó ƣờng lối
ối ngoại phụ thuộc vào ƣờng lối ối nội. Nhƣ vậy, chiến tranh chỉ là một thời oạn,
một bộ phận của chính trị, nó không làm gián oạn chính trị. Ngƣợc lại, mọi chức
năng, nhiệm vụ của chính trị ều ƣợc tiếp tục thực hiện trong chiến tranh. Giữa
chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau trong ó 11
1 V.I. LŒnin, Toà n tập, tập 26, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, MÆtxcơva, 1980, tr. 397
2 V.I. LŒnin, Toà n tập, tập 42, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, MÆtxcơva, 1976, tr. 349 3
V.I. LŒnin, Toà n tập, tập 49, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, MÆtxcơva, 1978, tr. 500 lOMoARcPSD| 59149108
chính trị chi phối và quyết ịnh toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh, chính trị
ta chống thực dân Pháp xâm lƣợc là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ ộc lập chủ
chỉ ạo toàn bộ hoặc phần lớn tiến trình và kết cục của chiến tranh, chính trị quy
quyền và thống nhất ất nƣớc.
ịnh mục tiêu và iều chỉnh mục tiêu, hình thức tiến hành ấu tranh vũ trang. Chính
trị không chỉ kiểm tra toàn bộ quá trình tác chiến, mà còn sử dụng kết quả sau
chiến tranh ể ề ra những nhiệm vụ, những mục tiêu mới cho giai cấp, xã hội trên
cơ sở thắng lợi hay thất bại của chiến tranh.
Ngƣợc lại, chiến tranh là một bộ phận, một phƣơng tiện của chính trị, là kết
quả phản ánh những cố gắng 12
cao nhất của chính trị. Chiến tranh tác ộng trở lại
chính trị theo hai hƣớng tích cực hoặc tiêu cực; hoặc tích cực ở khâu này nhƣng -
Xác ịnh tích chất xã hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị
lại tiêu cực ở khâu khác. Chiến tranh có thể làm thay ổi ƣờng lối, chính sách,
- xã hội của chiến tranh xâm lược thuộc ịa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa
nhiệm vụ cụ thể, thậm chí có thể còn thay ổi cả thành phần của lực lƣợng lãnh
ế quốc, chỉ ra tính chất chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc
ạo chính trị trong các bên tham chiến. Chiến tranh tác ộng lên chính trị thông
Trên cơ sở mục ích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh ã xác ịnh tính
qua việc làm thay ổi về chất tình hình xã hội, nó làm phức tạp hoá các mối quan
chất xã hội của chiến tranh, chiến tranh xâm lƣợc là phi nghĩa, chiến tranh chống
hệ và làm tăng thêm những mâu thuẫn vốn có trong xã hội có ối kháng giai cấp.
xâm lƣợc là chính nghĩa, từ ó xác ịnh thái ộ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh
Chiến tranh có thể ẩy nhanh sự chín muồi của cách mạng hoặc làm mất i tình thế
chính nghĩa, phản ối chiến tranh phi nghĩa.
cách mạng. Chiến tranh kiểm tra sức sống của toàn bộ chế ộ chính trị xã hội.
Kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về bạo lực cách
Trong thời ại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay ổi về phƣơng thức
mạng, Hồ Chí Minh ã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng
tác chiến, vũ khí trang bị "song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay ổi,
Việt Nam. Ngƣời khẳng ịnh: "Chế ộ thực dân, tự bản thân nó ã là một hành ộng
chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của các nhà nƣớc và giai cấp nhất ịnh.
bạo lực, ộc lập tự do không thể cầu xin mà có ƣợc, phải dùng bạo lực cách mạng
Đƣờng lối chính trị của chủ nghĩa ế quốc và các thế lực thù ịch vẫn luôn chứa
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính
ựng nguy cơ chiến tranh, ƣờng lối ó ã quyết ịnh ến mục tiêu chiến tranh, tổ chức quyền"4.
biên chế, phƣơng thức tác chiến, vũ khí trang bị" của quân ội do chúng tổ chức
Bạo lực cách mạng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ƣợc tạo bởi sức mạnh của ra và nuôi dƣỡng.
toàn dân, bằng cả lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang, kết hợp chặt chẽ
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
giữa ấu tranh chính trị và ấu tranh vũ trang.
Trên cơ sở lập trường duy vật biên chứng, Hồ Chí Minh ã sớm ánh giá úng -
Hồ Chí Minh Khẳng ịnh: Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của
ắn bản chất, quy luật của chiến tranh, tác ộng của chiến tranh ến ời sống xã hội
nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh ạo của Đảng.
Khi nói về bản chất của chủ nghĩa ế quốc, Hồ Chí Minh ã khái quát bằng
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Hồ Chí Minh luôn coi con ngƣời
hình ảnh "con ỉa hai vòi", một vòi hút máu nhân dân lao ộng chính quốc, một
là nhân tố quyết ịnh thắng lợi trong chiến tranh. Ngƣời chủ trƣơng phải dựa vào
vòi hút máu nhân dân lao ộng thuộc ịa. Trong hội nghị Véc – Xây, Hồ Chí Minh
dân, coi dân là gốc, là cội nguồn của sức mạnh ể "xây dựng lầu thắng lợi". Tƣ
ã vạch trần bản chất, bộ mặt thật của sự xâm lƣợc thuộc ịa và chiến tranh cƣớp
tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di sản quý báu
bóc của chủ nghĩa thực dân Pháp. "Ngƣời Pháp khai hoá văn minh bằng rƣợu
của Ngƣời. Tƣ tƣởng này ƣợc Hồ Chí Minh trình bày một cách giản dị, dễ hiểu
lậu, thuốc phiện". Nói về mục ích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngƣời
nhƣng sinh ộng và rất sâu sắc. Chiến tranh nhân dân dƣới sự lãnh ạo của Đảng
khẳng ịnh: "Ta chỉ giữ gìn non sông, ất nƣớc của ta. Chỉ chiến ấu cho quyền
là cuộc chiến tranh toàn dân, phải ộng viên toàn dân, vũ trang toàn dân và ặt
thống nhất và ộc lập của Tổ quốc. Còn thực dân phản ộng Pháp thì mong ăn
dƣới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản. Tƣ tƣởng của Ngƣời ƣợc thể hiện rõ nét
cƣớp nƣớc ta, mong bắt dân ta làm nô lệ"3.
trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày 19 - 12 -
Nhƣ vậy, Hồ Chí Minh ã chỉ rõ, cuộc chiến tranh do thực dân Pháp tiến hành
1946: "Bất kì àn ông, àn bà, bất kì ngƣời già, ngƣời trẻ, không chia tôn giáo,
ở nƣớc ta là cuộc chiến tranh xâm lƣợc. Ngƣợc lại cuộc chiến tranh của nhân
ảng phái, dân tộc... hễ là ngƣời Việt Nam thì phải ứng lên ánh thực dân Pháp ể
cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng sứng, ai có gƣơm dùng gƣơm, không có gƣơm
thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nƣớc"6. 3 Hồ Ch Minh, Toà
p, tập 5, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà N i, 1995, tr. 150.
4 Hồ Ch Minh, Toà n tập, tập 12, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 304. 6 Hồ
Ch Minh, Toà n tập, tập 4, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 480. lOMoARcPSD| 59149108
Để ánh thắng giặc Mĩ xâm lƣợc, Ngƣời tiếp tục khẳng ịnh: "Ba muơi mốt
lao ộng giai cấp thống trị ã tổ chức ra lực lƣợng vũ trang thƣờng trực làm công
triệu ồng bào ta ở cả hai miền, bất kì già trẻ, gái trai, phải là ba mƣơi mốt triệu
cụ bạo lực của nhà nƣớc.
chiến sĩ anh dũng diệt Mĩ cứu nƣớc, quyết giành thắng lợi cuối cùng"5.
Nhƣ vậy, chế ộ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sự phân chia xã hội thành giai
Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân,
cấp ối kháng là nguồn gốc ra ời của quân ội. Chừng nào còn chế ộ tƣ hữu, còn
trong ó phải có lực lƣợng vũ tranh nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân
chế ộ áp bức bóc lột thì quân ội vẫn còn tồn tại. Quân ội chỉ mất i khi giai cấp,
phải i ôi với kháng chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân,
nhà nƣớc và những iều kiện sinh ra nó tiêu vong.
ánh ịch trên tất cả các mặt trận : quân sự ; chính trị ; kinh tế ; văn hoá...
- Bản chất giai cấp của quân ội
Sự khái quát trên ã phản ánh nét ặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt
Khi bàn về bản chất của quân ội, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh bản chất
Nam trong thời ại mới và là một sự phát triển ến ỉnh cao tƣ tƣởng vũ trang
quân ội là công cụ bạo lực vũ trang của một giai cấp, nhà nƣớc nhất ịnh nhằm
mục ích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và nhà nƣớc tổ chức, nuôi dƣỡng,
sử dụng nó. Bản chất giai cấp của quân ội phụ thuộc vào bản chất giai cấp của
nhà nƣớc ã tổ chức ra quân ội ó. Quân ội do giai cấp, nhà nƣớc tổ chức, nuôi
dƣỡng và xây dựng theo ƣờng lối, quan iểm chính trị, quân sự của giai cấp mình.
Đó là cơ sở ể quân ội trung thành với nhà nƣớc, giai cấp ã tổ chức ra nó. 13
toàn dân của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự phát triển sâu sắc làm phong phú thêm
lí luân mác xít về chiến tranh nhân dân trong iều kiện cụ thể ở Việt Nam. 2.
Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quân ội
14
a) Quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin về quân ội
Bản chất giai cấp của quân ội không phải tự phát hình thành mà phải trải qua
Theo Ph.Ăngghen: "Quân ội là một tập oàn ngƣời vũ trang, có tổ chức do
quá trình xây dựng lâu dài và ƣợc củng cố liên tục. Bản chất giai cấp quân ội là
nhà nƣớc xây dựng ể dùng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc chiến tranh
tƣơng ối ổn ịnh, nhƣng không phải là bất biến. Sự vận ộng phát triển bản chất phòng ngự"6.
giai cấp của quân ội bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhƣ: giai cấp, nhà nƣớc, các
Nhƣ vậy theo Ph.Ăngghen, quân ội là một tổ chức của một giai cấp và nhà
lực lƣợng, tổ chức chính trị xã hội và việc giải quyết các mối quan hệ trong nội
nƣớc nhất ịnh, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lƣợng nòng cốt
bộ trong quân ội. Do sự tác ộng của các yếu tố trên mà bản chất giai cấp của
ể nhà nƣớc, giai cấp tiến hành chiến tranh và ấu tranh vũ trang.
quân ội có thể ƣợc tăng cƣờng hoặc bị phai nhạt, thậm chí bị biến chất và tuột
Trong iều kiện chủ nghĩa tƣ bản phát triển từ tự do cạnh tranh sang ộc quyền
khỏi tay nhà nƣớc, giai cấp ã tổ chức ra, nuôi dƣỡng quân ội ó. Sự thay ổi bản
(Chủ nghĩa ế quốc), V.I. Lênin nhấn mạnh: chức năng cơ bản của quân ội ế quốc
chất giai cấp quân ội diễn ra dần dần thông qua việc tăng cƣờng hoặc suy yếu
là phƣơng tiện quân sự chủ yếu ể ạt mục ích chính trị ối ngoại là tiến hành chiến
dần các mối quan hệ trên.
tranh xâm lƣợc và duy trì quyền thống trị của bọn bọc lột ối với nhân dân lao
Trong tình hình hiện nay, các học giả tƣ sản thƣờng rêu rao luận iểm "phi ộng trong nƣớc.
chính trị hoá quân ội", cho quân ội phải ứng ngoài chính trị, quân ội là công cụ
Nguồn gốc ra ời của quân ội
bạo lực của toàn xã hội, không mang bản chất giai cấp. Thực chất quan iểm "phi
Từ khi quân ội xuất hiện ến nay, ã có không ít nhà lí luận ề cập ến nguồn gốc,
chính trị hoá quân ội" của các học giả tƣ sản nhằm làm suy yếu sự lãnh ạo của
bản chất của quân ội trên các khía cạnh khác nhau. Nhƣng chỉ có chủ nghĩa Mác
Đảng Cộng sản, làm giảm sức mạnh chiến ấu, từng bƣớc làm thoái hoá về chính
- Lênin mới lí giải úng ắn và khoa học về hiện tƣợng chính trị xã hội ặc thù này.
trị tƣ tƣởng, phai nhạt bản chất cách mạng của quân ội. Đó là một mục tiêu quan
Chủ nghĩa Mác - Lênin ã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra ời
trọng trong chiến lƣợc "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật ổ của chủ nghĩa ế quốc.
của quân ội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng ịnh : quân ội là một
Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng tác ộng không nhỏ tới tăng cƣờng
hiện tƣợng lịch sử, ra ời trong giai oạn phát triển nhất ịnh của xã hội loài ngƣời,
bản chất giai cấp công nhân, bản chất cách mạng của quân ội. Những biểu hiện
khi xuất hiện chế ộ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sự ối kháng giai cấp trong xã
cƣờng iệu lợi ích vật chất, lề thói thực dụng, cơ hội về chính trị, sự suy giảm về
hội. Chính chế ộ tƣ hữu và ối kháng giai cấp ã làm nẩy sinh nhà nƣớc thống trị
ạo ức cách mạng là những cản trở trong xây dựng quân ội cách mạng hiện nay.
bóc lột. Để bảo vệ lơị ích của giai cấp thống trị và àn áp quần chúng nhân dân
- Sức mạnh chiến ấu của quân ội
5 Hồ Ch Minh, Toà n tập, tập 12, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 323. 6 Ph.Ăngghen, Tuyể
p Luận văn qu n sự, tập 2, Nxb Quın
i nhın dın, Hà Nội,1978, tr.9 lOMoARcPSD| 59149108
Theo quan iểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, sức mạnh chiến ấu của quân ội
Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra ời của quân ội với sự
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: con ngƣời, iều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá,
nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Ngƣời viết: "Dân tộc Việt
xã hội, vũ khí trang bị, khoa học quân sự, trong xây dựng sức mạnh chiến ấu
Nam nhất ịnh phải ựoc giải phóng. Muốn ánh chúng phải có lực lƣợng quân sự,
quân ội, các ông rất chú trọng ến khâu ào tạo ội ngũ cán bộ, ánh giá và nhận xét phải có tổ chức"8.
về tài năng của các tƣớng lĩnh quân sự, ồng thời phê phán sự yếu kém của ội
Ngày 22 - 12 - 1944, ội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân ngũ này.
của quân ội ta hiện nay ƣợc thành lập. Sự ra ời của quân ội xuất phát từ chính
Bảo vệ và phát triển tƣ tƣởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I. Lênin ã chỉ
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở nƣớc
rõ sức mạnh chiến ấu của quân ội phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: yếu tố quân
ta. Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng ể áp bức
số, tổ chức, cơ cấu biên chế; yếu tố chính trị - tinh thần và kỉ luật; số lƣợng, chất
nô dịch dân tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp chúng
lƣợng vũ khí trang bị kĩ thuật ; trình ộ huấn luyện và thể lực; trình ộ khoa học
ta phải tổ chức ra bạo lực cách mạng ể chống lại bạo lực phản cách mạng.
và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh ạo, trình ộ tổ chức chỉ huy của cán bộ các
Để thực hiện ƣợc mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí,
sản Việt Nam ã tổ chức ra lực lƣợng vũ trang cách mạng làm nòng cốt cho cuộc
vai trò của từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những iều kiện xác ịnh,
ấu tranh giai cấp, dân tộc mà tiền thân của nó là những ội xích vệ ỏ, du kích vũ
yếu tố chính trị tinh thần giữ vai trò quyết ịnh ến sức mạnh chiến ấu của quân ội.
trang, sau ó phát triển thành quân ội nhân dân. Quân ội nhân dân Việt Nam là
V.I. Lênin khẳng ịnh: "Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi ều tuỳ
lực lƣợng vũ trang cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao ộng,
thuộc vào tinh thần của quần chúng ang ổ máu trên chiến trƣờng"7.
ấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc.
Nguyên tắc xây dựng quân ội kiểu mới của V.I. Lênin
Quá trình xây dựng chiến ấu và trƣởng thành của quân ội ta luôn luôn gắn
liền với phong trào cách mạng của quần chúng, với các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Chính từ thực tiễn phong
trào cách mạng của quần chúng, những thăng trầm của chiến tranh, những thử
thách ác liệt cùng với những hi sinh to lớn mà phẩm chất "Bộ ội Cụ Hồ" 15
V.I. Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển lí luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về
quân ội và vận dụng thành công trong xây dựng quân ôị kiểu mới của giai cấp vô sản. 16
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Mƣời Nga thành công, các thế lực thù ịch
ược rèn luyện, kiểm nghiệm nghiêm ngặt nhất và ược phát triển lên những
iên cuồng chống phá nƣớc Nga Xô viết. Để bảo vệ thành quả cách mạng, V.I. ỉnh cao.
Lênin yêu cầu phải giải tán quân ội cũ và thành lập quân ội kiểu mới (Hồng quân)
Ngay từ khi mới thành lập mặc dù ại bộ phận cán bộ chiến sĩ xuất thân từ
của giai cấp vô sản. V.I. Lênin ã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng
nông dân nhƣng tất cả họ ều là những ngƣời có lòng yêu nƣớc mãnh liệt, trí
quân ội kiểu mới: Đảng cộng sản lãnh ạo Hồng quân tăng cƣờng bản chất giai
căm thù giặc sâu sắc. Trải qua những năm tháng phục vụ trong quân ội họ không
cấp công nhân; oàn kết thống nhất quân ội với nhân dân ; trung thành với chủ
ngừng ƣợc nâng cao giác ngộ cách mạng, chuyển từ giác ngộ dân tộc lên giác
nghĩa quốc tế vô sản; xây dựng chính quy; không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
ngộ giai cấp, từ tinh thần ộc lập dân tộc lên ý thức xã hội chủ nghĩa, chuyển lập
chức ; phát triển hài hoà các quân chủng, binh chủng ; sẵn sàng chiến ấu. Trong
trƣờng của giai cấp xuất thân sang lập trƣờng giai cấp công nhân ể xem xét giải
ó sự lãnh ạo của Đảng cộng sản là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết ịnh ến sức
quyết ánh giá công việc. Sự thống nhất hữu cơ trên, từ nét ặc thù về chế ộ chính
mạnh, sự tồn tại, phát triển, chiến ấu, chiến thắng của Hồng quân.
trị, bản chất Nhà nƣớc, giai cấp tổ chức, nuôi dƣỡng và sử dụng quân ội. Quân
Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân ội kiểu mới của V.I.
ội nhân dân Việt Nam sinh ra từ các phong trào cách mạng của quần chúng, ƣợc
Lênin vẫn giữ nguyên giá trị. Là cơ sở lí luận khoa học cho các Đảng Cộng sản
nhân dân nuôi dƣỡng, ùm bọc, che trở và tiếp sức, lại ƣợc tổ chức giáo dục rèn
xác ịnh phƣơng hƣớng tổ chức xây dựng quân ội của mình.
luyện bởi Đảng Cộng sản Việt Nam - Ngƣời ại biểu trung thành cho lợi ích giai
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân ội
cấp, dân tộc và nhân dân, vì vậy quân ội luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng
Khẳng ịnh sự ra ời của quân ội là một tất yếu, là vấn ề có tính quy luật trong và nhân dân giao phó.
ấu tranh giai cấp, ấu tranh dân tộc ở Việt Nam.
7 V.I.LŒ nin, Toà n tập, tập 41, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến Bộ, MÆtx tcơva. 1977, tr. 147. 8 Hồ Ch Minh, Toà
p, tập 6, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà N i, 1995, tr. 71, 72. lOMoARcPSD| 59149108
- Quân ội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân Với
Đánh giặc ể tranh lại ộc lập thống nhất cho Tổ quốc, ể bảo vệ tự do, hạnh phóc
cƣơng vị là ngƣời tổ chức, lãnh ạo, giáo dục và rèn luyện quân ội ta, Chủ tịch
của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân, quân ội ta không có lợi ích nào khác"11.
Hồ Chí Minh thƣờng xuyên coi trọng bản chất giai cấp công nhân cho quân ội. -
Đảng lãnh ạo tuyệt ối, trực tiếp về mọi mặt ối với quân ội là một nguyên
Bản chất giai cấp công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành
tắc xây dựng quân ội kiểu mới, quân ội của giai cấp vô sản.
chiến tranh nhân dân chống thực dân, ế quốc xâm lƣợc. Trong xây dựng bản
Bắt nguồn từ nguyên lí chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng quân ội kiểu mới
chất giai cấp công nhân cho quân ội, Hồ Chí Minh hết sức quan tâm ến giáo dục,
của giai cấp vô sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ặc biệt
nuôi dƣỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị và coi ó là cơ sơ, nền
quan tâm ến công cụ ặc biệt này ể nó thực sự trở thành lực lƣợng nòng cốt trong
tảng ể xây dựng quân ội vững mạnh toàn diện. Trong buổi lễ phong quân hàm
ấu tranh giai cấp, kể cả tiến hành chiến tranh.
cho các cán bộ cao cấp Quân ội nhân dân Việt Nam ngày 22 - 12 - 1958, Ngƣời
Đảng Cộng sản Việt Nam - Ngƣời tổ chức lãnh ạo giáo dục và rèn luyện
vừa biểu dƣơng, vừa căn dặn: "Quân ội ã hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và
quân ội - là nhân tố quyết ịnh sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công
Chính phủ giao cho, ã có truyền thống vẻ vang là tuyệt ối trung thành với Đảng,
nhân của quân ội ta. Trong suốt quá trình xây dựng chiến ấu và trƣởng thành
với nhân dân, chiến ấu anh dũng, công tác và lao ộng tích cực, tiết kiệm, cần cù,
của quân ội, Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự
khiêm tốn, giản dị, oàn kết nội bộ, ồng cam cộng khổ với nhân dân, sẵn sàng
chăm lo ặc biệt ối với quân ội. Điều này ƣợc thể hiện rõ nét trong cơ chế lãnh
khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ"9. Lời căn dặn của Ngƣời là sự khái
ạo : tuyệt ối trực tiếp về mọi mặt của Đảng ối với quân ội trong thực hiện chế ộ
quát các phẩm chất, tiêu chí của bản chất giai cấp công nhân của quân ội ta.
công tác ảng, công tác chính trị. Nhờ ó, Quân ội nhân dân Việt Nam trở thành
Trong bài nói chuyện tại buổi chiêu ãi mừng quân ội ta tròn hai mƣơi tuổi ngày
một quân ội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân. Thành
22 - 12 -1964, một lần nữa Hồ Chí Minh lại khẳng ịnh, bản chất giai cấp của
tựu to lớn trong tăng cƣờng bản chất giai cấp công nhân cho quân ội ta là, Đảng
quân ội là công cụ bạo lực vũ trang của giai cấp, nhà nƣớc. Ngƣời viết: "Quân
ã ào tạo nên những thế hệ "Bộ ội cụ Hồ", một mẫu hình mới của con ngƣời xã
ội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến ấu hi sinh vì ộc lập tự do của
hội chủ nghĩa trong quân ội kiểu mới. Nhƣ vậy, không có một Đảng Cộng sản
Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng
chân chính, không có một giai cấp công nhân Việt Nam cách mạng, kiên ịnh lập
vƣợt qua, kẻ thù nào cũng ánh thắng"10.
trƣờng xã hội chủ nghĩa, thì quân ội nhân dân Việt Nam không thể giữ vững
Quân ội nhân dân Việt Nam ƣợc Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ
ƣợc bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu lí tƣởng chiến ấu của mình. Chủ tịch
chức lãnh ạo, giáo dục và rèn luyện, ƣợc nhân dân hết lòng yêu thƣơng, ùm bọc,
Hồ Chí Minh ã chỉ rõ : Quân ội ta có sức mạnh vô ịch vì nó là một Quân ội nhân
ồng thời ƣợc kế thừa những truyền thống tốt ẹp của một dân tộc có hàng ngàn
dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta lãnh ạo và giáo dục.
năm văn hiến và lịch sử ấu tranh dựng nƣớc gắn liền với giữ nƣớc oanh liệt. Do -
Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của quân ội
ó, ngay từ khi ra ời và trong suốt quá trình phát triển, quân ội ta
Mục tiêu lí tƣởng chiến ấu của quân ội ta là thực hiện mục tiêu lí tƣởng các
mạng của Đảng, của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc: Gắn giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp, ộc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng ịnh: "Hiện nay quân ội ta có hai nhiệm vụ chính. Một là, xây
dựng một ội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến ấu. Hai là, thiết thực 17
tham gia lao ộng sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội"12.
luôn thực sự là một quân ội kiểu mới mang bản chất cách mạng của giai cấp
công nhân, ồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. - Khẳng ịnh,
quân ội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến ấu.

Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển
lí luận về quân ội. Ngƣời lập luận, bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân 18
của quân ội ta là một thể thống nhất, xem ó nhƣ là biểu hiện tính quy luật của
Nhiệm vụ của quân ội ta hiện nay là phải luôn luôn sẵn sàng chiến ấu và
quá trình hình thành, phát triển quân ội kiểu mới, quân ội của giai cấp vô sản.
chiến ấu thắng lợi bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trƣớc tình hình nhiệm vụ
Trong bài Tình oàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt 3 - 3 - 1952, Ngƣời
mới của cách mạng và của quân ội, ngoài nhiệm vụ chiến ấu và sẵn sàng chiến
viết: "Quân ội ta là quân ội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân.
ấu, quân ội phải tham gia vào nhiệm vụ xây dựng ất nƣớc, sản xuất ra của cải
9 Hồ Ch Minh, Toà n tập, tập 9, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 247. 12 Hồ Ch Minh, Toà
p, tập 9, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà N i, 1986, tr.143.
10 Hồ Ch Minh, Toà n tập, tập 11, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 349 - 350.
11 Hồ Ch Minh, Toà n tập, tập 6, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.426-427. lOMoARcPSD| 59149108
vật chất và tiến hành công tác huấn luyện. Đây là vấn ề khác về chất so với quân 19
ội của giai cấp bóc lột. Quân ội ta có ba chức năng: Là ội quân chiến ấu, là ội
quân công tác, là ội quân sản xuất. Ba chức năng ó phản ánh cả mặt ối nội, ối ngoại của quân ội.
Với tƣ cách là ội quân chiến ấu, quân ội luôn sẵn sàng chiến ấu và chiến ấu
chống xâm lƣợc, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ trật tự an
toàn xã hội, tham gia vào cuộc tiến công ịch trên mặt trận lí luận, chính trị - tƣ
tƣởng, văn hoá; là ội quân sản xuất, quân ội tăng gia sản xuất cải thiện ời sống
cho bộ ội, xây dựng kinh tế, góp phần xây dựng, phát triển ất nƣớc, trong iêù
kiện hiện nay, quân ội còn là lực lƣợng nòng cốt và xung kích trong xây dựng
kinh tế - quốc phòng ở các ịa bàn chiến lƣợc, nhất là ở biên giới, biển ảo, vùng
sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gian khổ và ở những ịa bàn có những tình
huống phức tạp nảy sinh ; là ội quân công tác, quân ội tham gia vận ộng quần
chúng nhân dân xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh, góp phần tăng
cƣờng sự oàn kết giữa Đảng với nhân dân, quân ội với nhân dân; giúp dân chống
thiên tai, giải quyết khó khăn trong sản xuất và ời sống, tuyên truyền vận ộng
nhân dân hiểu rõ và chấp hành úng ƣờng lối, quan iểm, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc.
Thực tiễn hơn 60 năm xây dựng, chiến ấu, trƣởng thành của quân ội ta ã
chứng minh: quân ội ã thực hiện ầy ủ và thực hiện xuất sắc ba chức năng trên
cùng toàn Đảng, toàn dân lập nên những chiến công hiển hách trong chiến tranh
giải phóng. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay, quân ội có vai trò hết sức nặng
nề. Quân ội luôn phải là ội quân cách mạng, lực lƣợng chính trị, công cụ vũ
trang sắc bén của Đảng, có sức chiến ấu cao, sẵn sàng ánh bại mọi kẻ thù, hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ...Để thực hiện vai trò ó, cần ổi mới nhận thức về
các chức năng của quân ội cho phù hợp với tình hình mới.
3. Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Tổ quốc bao giờ cũng gắn với nhà nƣớc và giai cấp thống trị xã hội. Vấn ề
Tổ quốc của giai cấp nào và giai cấp nào không có tổ quốc. Theo nghĩa ó mà
C.Mác và Ph.Ăngghen ã khẳng ịnh : "Dƣới chủ nghĩa tƣ bản, giai cấp công nhân
không có Tổ quốc"13. Trong iều kiện lịch sử cụ thể, thời C.Mác, Ph.Ăngghen
sống, vấn ề bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa chƣa ƣợc ặt ra một cách trực tiõp.
Bài học kinh nghiệm của Công xã Pari có ý nghĩa rất quan trọng ối với việc bảo
vệ thành quả cách mạng, sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền, nhƣng mới
chỉ là ý kiến ban ầu về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Học thuyết bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một cống hiến mới của V.I.
Lênin vào kho tàng lí luận chủ nghĩa Mác, áp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa ang ặt ra trực tiếp ở nƣớc Nga Xô viết.
13 C.MÆc và Ph.Ăngghen, Toà n tập, tập 4, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội, tr.623 lOMoARcPSD| 59149108
a) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan - Xuất phát
một tổn thất của phong trào cách mạng thế giới, song nó cũng ể lại cho các nƣớc
từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân. Trong iều kiện
xã hội chủ nghĩa những bài học ắt giá rằng : xây dựng chủ nghĩa
giai cấp tƣ sản nắm chính quyền, C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ ra rằng, giai cấp
công nhân phải ấu tranh trở thành giai cấp dân tộc, khi ấy chính giai cấp công
nhân là ngƣời ại diện cho Tổ quốc, họ có nhiệm vụ phải ẩy lùi sự tấn công của bọn phản cách mạng. 20 -
Xuất phát từ quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội phải i ôi với bảo vệ
xã hội phải luôn gắn liền với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có nhƣ vậy, Tổ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. V.I. Lênin là ngƣời có công óng góp to lớn trong việc
quốc xã hội chủ nghĩa mới tồn tại và phát triển. Thực tiễn trên ây một lần nữa ã
bảo vệ và phát triển học thuyết về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong giai
chứng minh cho luận iểm của V.I. Lênin rằng: giành chính quyền ã khó, nhƣng
oạn ế quốc chủ nghĩa, Ngƣời khẳng ịnh: "Kể từ ngày 25 tháng Mƣời 1917,
giữ ƣợc chính quyền còn khó khăn hơn.
chúng ta là những ngƣời chủ trƣơng bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta tán thành "bảo
b) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn dân
vệ Tổ quốc", nhƣng cuộc chiến tranh giữ nƣớc mà chúng ta ang i tới là một cuộc
tộc, toàn thể giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ nghĩa xã hội với tƣ
Trong những năm ầu của chính quyền Xô Viết, V.I. Lênin trực tiếp lãnh ạo cách là Tổ quốc"14.
xây dựng ất nƣớc, chống lại sự chống phá của kẻ thù trong nƣớc và sự can thiệp
Ngay sau khi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi, nhà nƣớc của giai
của ế quốc bên ngoài. Đó là những năm tháng cực kì gian khổ, khó khăn, Ngƣời
cấp công nhân và nhân dân lao ộng ƣợc thiết lập thì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
chỉ rõ: bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn
cũng bắt ầu hình thành. Giai cấp công nhân bắt tay vào công cuộc cải tạo xã hội
Đảng, toàn dân, của giai cấp vô sản trong nƣớc, nhân dân lao ộng và giai cấp vô
cũ và xây dựng xã hội mới - xã hội, xã hội chủ nghĩa. Cùng với nhiệm vụ xây
sản thế giới có nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, V.I.
dựng chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cũng ƣợc ặt
Lênin luôn nhắc nhở mọi ngƣời phải luôn nêu cao cảnh giác, ánh giá úng kẻ thù,
ra một cách trực tiếp, nó trở thành nhiệm vụ chiến lƣợc của các nƣớc xã hội chủ
tuyệt ối không chủ quan, phải có thái ộ nghiêm túc ối với quốc phòng. Ngƣời
nghĩa hai nhiệm vụ chiến lƣợc này gắn bó hữu cơ với nhau trong suốt quá trình
luôn lạc quan tin tƣởng về sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của giai cấp công nhân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
nhân dân lao ộng. Ngƣời khẳng ịnh: "Không bao giờ ngƣời ta có thể chiến thắng -
Xuất phát từ quy luật phát triển không ều của chủ nghĩa ế quốc. Ngay
ƣợc một dân tộc mà a số công nhân và nông dân ã biết, ã cảm và trông thấy rằng
từ những năm cuối thế kỉ XIX, V.I. Lênin ã chỉ ra, do quy luật phát triển không
họ bảo vệ chính quyền của mình, chính quyền Xô viết, chính quyền c#a những
ều của chủ nghĩa ế quốc mà chủ nghĩa xã hội có thể giành thắng lợi không ồng
ngƣời lao ộng, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một khi thắng lợi sẽ ảm bảo cho họ
thời ở các nƣớc. Do ó, trong xuốt thời kì quá ộ từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa
cũng nhƣ con cái họ có khả năng hƣởng thụ mọi thành quả văn hoá, mọi thành
cộng sản trên phạm vi thế giới, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ bản là hai chế
quả lao ộng của con ngƣời"15.
ộ xã hội ối lập nhau cùng tồn tại và ấu tranh với nhau hết sức quyết liệt.
c) Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tiềm -
Xuất phát từ bản chất, âm mƣu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế
lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội
giới. Sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp tƣ sản trong nƣớc
Học thuyết Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của V.I. Lênin ã khẳng ịnh: Bảo
tuy ã bị #nh ổ về mặt chính trị, nhƣng chúng vẫn chƣa từ bỏ tham vọng muốn
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách
quay trở lại ịa vị thống trị ã mất. Do vậy, chúng tìm mọi cách liên kết với các
mạng, chính nghĩa và có ý nghiã quốc tế sâu sắc, sự nghiệp ó phải ƣợc quan tâm,
phần tử phản ộng và chủ nghĩa tƣ bản bên ngoài hòng lật ổ chính quyền cách
chuẩn bị chu áo và kiên quyết. V.I. Lênin ã ƣa ra nhiều biện pháp ể bảo vệ Tổ
mạng còn non trẻ của giai cấp công nhân. Thực tiễn lịch sử ã chứng minh rằng,
quốc nhƣ : củng cố chính quyền Xô viết các cấp ; bài trừ nội phản, tiêu diệt bọn
từ khi Tổ quốc xã hội chủ nghĩa xuất hiện, nhân dân các nƣớc xã hội chủ nghĩa
bạch vệ; ẩy mạnh phát triển kinh tế - văn hoá, khoa học kĩ thuật, vận dụng ƣờng
phải ƣơng ầu chống trả những âm mƣu và hành ộng lật ổ, xâm lƣợc của kẻ thù
lối ối ngoại khôn khéo, kiên ịnh về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lƣợc, triệt ể lợi
bên trong và bên ngoài. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mƣời Nga năm
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù; hết sức chăm lo xây dựng quân ội kiểu
1917, mƣời bốn nƣớc ế quốc tập trung bao vây hòng tiêu diệt nƣớc Nga Xô viết.
mới. V.I. Lênin cùng Đảng Bôn - xê - vích Nga lãnh ạo nhân dân, tranh thủ thời
Từ khi chủ nghĩa xã hội phát triển thành hệ thống thế giới, sự chống phá của kẻ
gian hoà bình, xây dựng ất nƣớc mạnh lên về mọi mặt, từng bƣớc biến các tiềm
thù càng quyết liệt hơn. Sự sụp ổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là
lực thành sự mạnh hiện thực của nền quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
d) Đảng Cộng sản lãnh ạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội
14 V.I. LŒ nin, Toà n tập, tập 36, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, MÆtxcơva. 1977, tr. 102.
15 V.I.LŒ nin, Toà n tập, tập 38, Bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, M. 1978, tr. 378. lOMoARcPSD| 59149108 chủ nghĩa
dân tộc Việt Nam quyết em tất cả tình thần và lực lƣợng, tính mạng và của cải
V.I. Lênin chỉ ra rằng: Đảng Cộng sản phải lãnh ạo mọi mặt sự nghiệp bảo
ể giữ vững quyền tự do ộc lập ấy". Khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lƣợc
vệ Tổ quốc. Đảng phải ề ra chủ trƣơng, chính sách phù hợp với tình hình, có
nƣớc ta, Ngƣời kêu gọi: Hễ là ngƣời Việt Nam thì phải ứng lên ánh thực dân
sáng kiến ể lôi kéo quần chúng và phải có ội ngũ ảng viên gƣơng mẫu hi sinh. Pháp cứu Tổ quốc.
Trong quân ội, chế ộ chính uỷ ƣợc thực hiện, cán bộ chính trị ƣợc lấy từ ại biểu
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc, Ngƣời kêu gọi nhân dân cả
ƣu tú của công nông, thực chất ó là ại diện của Đảng, ể thực hiện sự lãnh ạo của
nƣớc quyết tâm chiến ấu ến thắng lợi hoàn toàn ể giải phóng miền Nam, bảo vệ
Đảng trong quân ội. Đảng hƣớng dẫn, giám sát các hoạt ộng
miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc, cả nƣớc i lên xã hội chủ nghĩa.
c) Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả
nước, kết hợp với sức mạnh thời ại
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan iểm: Phát huy sức mạnh tổng 21
hợp trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ó là sức mạnh của toàn dân
của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các oàn thể nhân dân lao ộng. Sự
tộc, toàn dân, của từng ngƣời dân, của các cấp, các ngành từ Trung ƣơng
lãnh ạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn gốc sức mạnh vững chắc bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự vận 22
dụng sáng tạo Học thuyết Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của V.I. Lênin vào
ến cơ sở, là sức mạnh của các nhân tố chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá - xã
tình hình thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
hội, sức mạnh truyền thống với hiện ại, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại.
a) Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan
So sánh về sức mạnh giữa chúng ta với quân xâm lƣợc trong cuộc kháng
Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
chiến chống Mĩ, Ngƣời phân tích: Chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh oàn
nghĩa ƣợc Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Các vua Hùng ã có công dựng nƣớc, Bác cháu
kết toàn dân từ Bắc ến Nam, có truyền thống ấu tranh bất khuất, lại có sự ồng
ta phải cùng nhau giữ lấy nƣớc"16. Ý chí giữ nƣớc của Ngƣời rất sâu sắc và kiên
tình ủng hộ rộng lớn của các nƣớc xã hội chủ nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ
quyết. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 -12 - 1946, Ngƣời nói:
trên thế giới, chúng ta nhất ịnh thắng. Để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Chủ
chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất ịnh không chịu mất nƣớc, nhất ịnh không
tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân,
chịu làm nô lệ... Hỡi ồng bào ! Chúng ta phải ứng lên !...Ngay sau khi Cách
an ninh dân dân, xây dựng quân ội nhân dân, coi ó là lực lƣợng chủ chốt ể bảo
mạng tháng Tám năm 1945 thành công, trƣớc sự uy hiếp của thực dân ế quốc và
vệ Tổ quốc. Ngƣời căn dặn: Chúng ta phải xây dựng quân ội ngày càng hùng
bọn phản ộng tay sai, Hồ Chí Minh ã cùng Đảng ề ra nhiều biện pháp thiết thực,
mạnh, sẵn sàng chiến ấu ể giữ gìn hoà bình, bảo vệ ất nƣớc, bảo vệ công cuộc
cụ thể ể giữ vững chính quyền nhân dân chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc, Hồ Chí Minh ã chỉ ra một chân
d) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
lí rằng: "Không có gì quý hơn ộc lập tự do". "Hễ còn một tên xâm lƣợc trên ất
xã hội chủ nghĩa
nƣớc ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến ấu quét sạch nó i", trƣớc khi i xa, trong
Đảng ta là ngƣời lãnh ạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
bản di chúc Ngƣời căn dặn: "Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc có thể còn
Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa phải do Đảng lãnh ạo.
kéo dài, ồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của nhiều ngƣời. Dù sao chúng ta
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Đảng và Chính phủ phải lãnh ạo toàn dân, ra sức
phải quyết tâm ánh thắng giặc Mĩ ến thắng lợi hoàn toàn". Ý chí quyết tâm giải
củng cố và xây dựng miền Bắc tiến dần lên xã hội chủ nghĩa, ồng thời tiếp tục
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là tƣ tƣởng xuyên suốt trong cuộc ời hoạt ộng
ấu tranh ể thống nhất nƣớc nhà, trên cơ sở ộc lập và dân chủ bằng phƣơng pháp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
hoà bình, góp phần bảo vệ công cuộc hoà bình ở Á Đông và trên thế giới"17 và
b) Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là ộc lập dân tộc và chủ nghãi xã hội, là
Ngƣời khẳng ịnh: "Với sự lãnh ạo úng ắn của Đảng và Chính phủ, với sự oàn
nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân
kết nhất trí, lòng tin tƣởng vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của mình, sự
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên xuốt trong tƣ tƣởng
giúp ỡ vô tƣ của các nƣớc anh em, với sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà
Hồ Chí Minh. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi
bình trên thế giới nhất là nhân dân các nƣớc á - Phi, nhân dân ta nhất ịnh khắc
công dân Việt Nam. Trong Bản Tuyên ngôn ộc lập, Ngƣời khẳng ịnh: "Toàn thể
16 Hồ Ch Minh, BiŒn niŒn tiểu sử, tập 5, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội. 1995, tr.553.
17 Hồ Ch Minh, BiŒn niŒn tiểu sử, tập.8, Nxb Ch nh trị quốc gia, H. 1996, tr.483. lOMoARcPSD| 59149108
phục ƣợc mọi khó khăn ; làm tròn ƣợc nhiệm vụ vẻ vang mà Đảng và Chính
3. Quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ? phủ ã ề ra"18.
4. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ?
Quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc, ngày nay toàn Đảng,
5. Quan iểm chỉ ạo và một số giải pháp cơ bản của Đảng ta về bảo vệ tổ
toàn dân, toàn quân ta ang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc xây dựng thành
quốc trong tình hình mới ?
công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6. Sự khác nhau của CLauZoVit và Lênin về bản chất của chiến tranh ?
Để thực hiện ƣợc thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong giai oạn mới, chúng ta
cần thực hiện tốt một số nội dung chiến lƣợc sau dây :
Một là, xây dựng tiềm lực toàn diện của ất nƣớc, ặc biệt tiềm lực kinh tế, tạo
ra thế và lực mới cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai là, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh,
xây dựng quân ội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện ại.
Ba là, quán triệt tƣ tƣởng cách mạng tiến công, chủ ộng ánh thắng ịnh trong
mọi hoàn cảnh, tình huống chiến tranh.
Bốn là, tăng cƣờng sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ối với sự nghiệp
quốc phòng và an ninh, boả vệ Tổ quốc. 23 K ẾT LUẬN
Học thuyết Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó
là cơ sở lí luận ể các Đảng cộng sản ề ra chủ trƣơng, ƣờng lối chiến lƣợc xây
dựng nền quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lƣợng vũ trang và bảo vệ Tổ quốc xã h ội chủ nghĩa. 24
Trong thời ại hiện nay tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc ang có nhiều BÀI 3
biến ổi và diễn biến phức tạp. Tuy nhiên cho ến ngày nay những nguyên lí cơ
XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÕNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣỏng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội
và bảo vệ Tổ quốc vẫn còn nguyên giá trị. Vì vậy, nghiên cứu và nắm vững
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cần phải
những nội dung cơ bản trên, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn xây dựng và bảo
có sức mạnh tổng hợp. Một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh tổng hợp là
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai oạn hiện nay ang ặt ra có tính
phải có ƣợc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Điều ó chỉ
cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
có ƣợc khi mọi công dân, mọi tổ chức, mọi lực lƣợng, mọi cấp, mọi ngành ý
Sinh viên là lớp trí thức trẻ, cần nghiên cứu nhận thức úng ắn nội dung trên,
thức ầy ủ ƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm ối với việc xây dựng nền quốc phòng toàn
xây dựng thế giới quan khoa học, niền tin và trách nhiệm của mình trong góp
dân, an ninh nhân dân. Từ ó, vận dụng vào thực hiện tốt trách nhiệm của mình
phần tích cực vào bảo vệ, phát triển những nội dung ó trong bảo vệ Tổ quốc Việt
trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ể bảo vệ Tổ quốc
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. III - CÂU HỎI ÔN TẬP
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1. Quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về nguồn gốc, bản chất chiến
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU tranh ?
2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân ội ?
18 Hồ Ch Minh, BiŒn niŒn tiểu sử, tập 8, Nxb Ch nh trị quốc gia, H. 1996, tr.489. lOMoARcPSD| 59149108 -
Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về tính chất, ặc iểm,
ninh quốc gia, trong ó lực lƣợng chuyên trách bảo vệ an ninh nhân dân làm nòng
quan iểm, nội dung, biệp pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh cốt. nhân dân. - Vị trí -
Xây dựng ý thức trách nhiệm, tự giác tham gia xây dựng nền quốc
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh
phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
ể ngăn ngừa, ẩy lùi, ánh bại mọi âm mƣu, hành ộng xâm hại ến mục tiêu trong II - NỘI DUNG
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta ã
1. Vị trí, ặc trƣng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
khẳng ịnh: “Trong khi ặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, a) Vị trí
chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng
- Một số khái niệm
quốc phòng - an ninh, coi ó là nhiệm vụ chiến lƣợc gắn bó chặt chẽ” 22
+ Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, b) Đặc trưng
của dân”, phát triển theo phƣơng hƣớng toàn dân, toàn diện, ộc lập, tự chủ, tự
Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của ta có những ặc trƣng:
lực, tự cƣờng và ngày càng hiện ại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và
- Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục ích duy nhất
an ninh, dƣới sự lãnh ạo của Đảng, sự quản lí, iều hành của Nhà nƣớc, do nhân là tự
dân làm chủ, nhằm giữ vững hoà bình, ổn ịnh của ất nƣớc, sẵn sàng ánh bại mọi vệ chính áng
hành ộng xâm lƣợc và bạo loạn lật ổ của các thế lực ế quốc, phản ộng; bảo vệ
Đặc trƣng thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng,
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” 19
an ninh của những quốc gia có ộc lập chủ quyền i theo con ƣờng xã hội chủ
+ “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của ất nƣớc ƣợc xây
nghĩa với các nƣớc khác. Chúng ta xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân
dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn
vững mạnh là ể tự vệ, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc ộc lập,
diện, ộc lập, tự chủ, tự cƣờng” 20 +
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế ộ xã hội chủ nghĩa và cuộc An ninh nhân dân:
sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
“1.Là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lƣợng an ninh
- Đó là nền quốc phòng, an ninh vì dân, của dân và do toàn thể nhân
nhân dân làm nòng cốt dƣới sự lãnh ạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nƣớc. dân
Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp tiến hành
vụ của lực lƣợng chuyên trách, nhằm ập tan mọi âm mƣu và hành ộng xâm
Đặc trƣng vì dân, của dân, do dân của nền quốc phòng, an ninh nƣớc ta là
phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân
thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nƣớc và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
giữ nƣớc. Đặc trƣng vì dân, của dân, do dân và mục ích tự vệ của nền quốc
2. Bộ phận của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam có vai trò nòng cốt
phòng, an ninh cho phép ta huy ộng mọi ngƣời, mọi tổ chức, mọi lực lƣợng ều
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. An ninh quốc gia có nhiệm vụ: ấu tranh
thực hiện xây dựng nền quốc phòng, an ninh và ấu tranh quốc phòng, an ninh.
làm thất bại mọi âm mƣu hoạt ộng xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ
Đồng thời, ƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quốc phòng, an ninh
phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân.
- Đó là nền quốc phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nƣớc ta tạo thành bởi rất
nhiều yếu tố nhƣ chính trị, kinh tế, văn hoá, tƣ tƣởng, khoa học, quân sự, an 25
ninh,... cả ở trong nƣớc, ngoài nƣớc, của dân tộc và của thời ại, trong ó những
chế ộ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền, các lực lƣợng vũ trang và
yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết ịnh. Sức mạnh tổng nhân dân” 21
hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, tiền ề và là biện
+ Nền an ninh là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự oàn kết và truyền thống
pháp ể nhân dân ánh thắng kẻ thù xâm lƣợc.
dựng nƣớc, giữ nƣớc của toàn dân tộc ƣợc huy ộng vào sự nghiệp bảo vệ an
19 Trung t m Từ iển BKQS, Từ iển bÆch khoa qu n sự Việt Nam, NXB QĐND, H, 2004, tr. 848.
20 . Luật Quốc ph ng, Điều 3, NXB CTQG, H, 2005.
22 Đảng Cộng sản VN, Văn kiện Đại hội ại biểu toà n quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, H, 1996, tr 39
21 Trung t m Từ iển BKQS, Từ iển bÆch khoa qu n sự Việt Nam, NXB QĐND, H, 2004, tr. 26. lOMoARcPSD| 59149108
- Nền quốc phòng, an ninh nhân dân ược xây dựng toàn diện và từng mạnh hiện nay bước hiện ại -
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh áp ứng yêu cầu bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Lực lƣợng quốc phòng, an ninh là những con ngƣời, tổ chức và những cơ
sở vật chất, tài chính ảm bảo cho các hoạt ộng áp ứng yêu cầu của quốc phòng,
an ninh. Từ ặc trƣng của nền quốc phòng, an ninh ở nƣớc ta thì lực lƣợng quốc 26
phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dânầnn ninh nhân dân bao gồm lực
Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an
lƣợng toàn dân (lực lƣợng chính trị) và lực lƣợng vũ trang nhân dân.
ninh mà phải huy ộng ƣợc sức mạnh của toàn dân về mọi mặt chính trị, quân sự,
an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học. Phải kết hợp hữu cơ giữa quốc phòng, an 27
ninh với các mặt hoạt ộng xây dựng ất nƣớc, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng,
Lực lƣợng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ
an ninh với hoạt ộng ối ngoại.
chức chính trị - xã hội và những tổ chức khác trong ời sống xã hội ã ƣợc phép
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh toàn diện phải i ôi với xây dựng nền quốc
thành lập và quần chúng nhân dân. Lực lƣợng vũ trang nhân dân bao gồm quân
phòng, an ninh hiện ại là một tất yếu khách quan. Xây dựng quân ội nhân dân,
ội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân.
công an nhân dân từng bƣớc hiện ại. Kết hợp giữa xây dựng con ngƣời có giác -
Xây dựng lực lƣợng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lƣợng chính
ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí trang bị kĩ thuật hiện ại. Phát triển công
trị và lực lƣợng vũ trang nhân dân áp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo
nghiệp quốc phòng, từng bƣớc trang bị hiện ại cho các lực lƣợng vũ trang nhân
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với tăng cƣờng quốc phòng, an
c) Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh ninh.
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có
- Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân
thể huy ộng ể thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng,
Nền quốc phòng và nền an ninh nhân dân của chúng ta ều ƣợc xây dựng
an ninh ƣợc thể hiện ở trên tất cả lĩnh vực của ời sống xã hội, nhƣng tập trung
nhằm mục ích tự vệ, ều phải chống thù trong, giặc ngoài ể bảo vệ Tổ quốc Việt
ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ;
Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân
tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh là tập trung
chỉ khác nhau về phƣơng thức tổ chức lực lƣợng, hoạt ộng cụ thể, theo mục tiêu
xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công
cụ thể ƣợc phân công mà thôi. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh
nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
phải thƣờng xuyên và tiến hành ồng bộ, thống nhất từ trong chiến lƣợc, quy
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt ộng của cả nƣớc cũng nhƣ từng vùng, miền, ịa
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
phƣơng, mọi ngành, mọi cấp.
nhân dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy ộng tạo nên sức mạnh ể
2. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh ể
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần ƣợc biểu
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
hiện ở năng lực lãnh ạo của Đảng, quản lí iều hành của Nhà nƣớc; ý chí, quyết
a) Mục ích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
tâm của nhân dân, của các lực lƣợng vũ trang nhân dân sẵn sàng áp ứng yêu cầu mạnh hiện nay
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi iều kiện, -
Tạo sức mạnh tổng hợp của ất nƣớc cả về chính trị, quân sự, an ninh,
hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố cơ bản tạo nên sức
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ ể giữ vững hoà bình, ổn ịnh, ẩy lùi,
mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác ộng to lớn ến hiệu quả xây dựng và sử
ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng ánh thắng chiến tranh xâm lƣợc dƣới
dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
mọi hình thức và quy mô.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an -
Tạo thế chủ ộng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhằm bảo
ninh nhân dân cần tập trung: Xây dựng tình yêu quê hƣơng ất nƣớc, niềm tin ối
vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà
với sự lãnh ạo của Đảng, quản lí của nhà nƣớc, ối với chế ộ xã hội chủ nghĩa.
nƣớc, nhân dân và chế ộ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp ổi mới, sự nghiệp
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ
nhân dân. Xây dựng khối ại oàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng;
an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tƣ tƣởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn
giữ vững ổn ịnh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc
ịnh chính trị, môi trƣờng hoà bình, phát triển ất nƣớc theo ịnh hƣớng xã hội chủ phòng, an ninh. nghĩa.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
b) Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân vững lOMoARcPSD| 59149108
+ Tiềm lực kinh tế của nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về
+ Tiềm lực quân sự, an ninh ƣợc xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực
kinh tế của ất nƣớc có thể khai thác, huy ộng nhằm phục vụ cho quốc phòng, an
chính trị tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do ó, xây dựng tiềm lực quân
ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ƣợc biểu
sự, an ninh, cần tập trung vào: Xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân vững
hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy ộng cho quốc phòng, an
mạnh toàn diện. Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc với quá
ninh và tính cơ ộng của nền kinh tế ất nƣớc trong mọi iều kiện hoàn cảnh. Tiềm
trình tăng cƣờng vũ khí trang bị cho các lực lƣợng vũ trang nhân dân. Xây dựng
lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
ội ngũ cán bộ trong lực lƣợng vũ trang nhân dân áp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo
dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực lƣợng luôn áp ứng yêu cầu chuẩn bị
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
ất nƣớc về mọi mặt, sẵn sàng ộng viên thời chiến. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa
là tạo nên khả năng về kinh tế của ất nƣớc. Do ó, cần tập trung vào: ẩy mạnh
học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc, xây dựng nền kinh tế ộc lập, tự chủ. Kết
nay và nâng cao chất lƣợng giáo dục quốc phòng.
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cƣờng quốc phòng, an ninh;
d) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc -
Thế trận quốc phòng, an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lƣợng, tiềm lực 28
mọi mặt của ất nƣớc và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của
phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kĩ thuật hiện ại cho quân ội và công
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không
ngừng cải thiện ời sống vật chất, tinh thần cho các lực lƣợng vũ trang nhân dân. 29
Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát triển -
Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: của nền kinh tế.
Gồm: Phân vùng chiến lƣợc về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh
- Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cƣ theo nguyên tắc bảo vệ i ôi với xây
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dânầnn ninh nhân
dựng ất nƣớc. Xây dựng hậu phƣơng, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc
dân là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và
phòng, an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của
công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy ộng ể phục vụ cho quốc phòng, an
thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai các lực lƣợng trong
ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ ƣợc biểu hiện ở: Số lƣợng, chất lƣợng ội
thế trận; tổ chức phòng thủ dân sự, kết hợp cải tạo ịa hình với xây dựng hạ tầng
ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy ộng phục vụ cho
và các công trình quốc phòng, an ninh.
quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể
3. Một số biện pháp chính xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
áp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh... nhân dân hiện nay
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an a)
Luôn luôn thực hiện tốt giáo dục quốc phòng - an ninh Thực hiện Chỉ
ninh nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể
thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị và Nghị ịnh 116/2007/NĐ-CP
khai thác, huy ộng phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Do ó, phải huy ộng tổng
của Thủ tƣớng Chính phủ. Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn
lực các khoa học, công nghệ quốc gia, trong ó khoa học quân sự, an ninh làm
diện, coi trọng giáo dục tình yêu quê hƣơng, ất nƣớc, chế ộ xã hội chủ nghĩa;
nòng cốt ể nghiên cứu các vấn ề về quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản
nghĩa vụ công dân ối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt công tác ào tạo, bồi
âm mƣu, thủ oạn của ịch; ƣờng lối, quan iểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
dƣỡng, sử dụng có hiệu quả ội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật.
về quốc phòng, an ninh. Làm cho mọi ngƣời, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trƣớc
- Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
sự chống phá của các thế lực thù ịch. Phải vận dụng nhiều hình thức, phƣơng
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
pháp giáo dục tuyên truyền ể nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục giáo dục
là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy ộng tạo thành sức mạnh phục vụ quốc phòng, an ninh.
cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. b)
Tăng cường sự lãnh ạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, trách
Tiềm lực quân sự, an ninh ƣợc biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng
nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân ối với xây dựng
phát triển trình ộ sẵn sàng chiến ấu, năng lực và sức mạnh chiến ấu của các lực
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
lƣợng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức ngƣời, sức của trên các lĩnh vực
Cụ thể hoá các nội dung lãnh ạo về quốc phòng - an ninh và bổ sung cơ chế
ời sống xã hội và nhân dân có thể huy ộng phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an
hoạt ộng của từng cấp, từng ngành, từng ịa phƣơng, ặc biệt chú trọng khi xử trí
ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện
các tình huống phức tạp. Điều chỉnh cơ cấu quản lí Nhà nƣớc về quốc phòng, an
tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của nhà nƣớc giữ vai trò nòng cốt
ninh của bộ máy Nhà nƣớc các cấp từ Trung ƣơng ến cơ sở. Tổ chức phân công
ể bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
cán bộ chuyên trách ể phát huy vai trò làm tham mƣu trong tổ chức, thực hiện lOMoARcPSD| 59149108
công tác quốc phòng, an ninh. Chấp hành nghiêm Quy chế 107/2003/ QĐ-TTg
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nƣớc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ
của Thủ tƣớng Chính phủ về phối hợp quân ội với công an và Nghị quyết
an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; giữ vững ổn ịnh chính trị
51NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh ạo của Đảng,
và môi trƣờng hồa bình, phát triển ất nƣớc theo ịnh hƣớng xã hội chủ nghĩa”.
thực hiện chế ộ một ngƣời chỉ huy gắn với chế ộ chính uỷ, chính trị viên trong
* Đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
quân ội nhân dân Việt Nam.
- Đối tƣợng tác chiến: c)
Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho học sinh trong xây dựng
Chủ nghĩa ế quốc và các thế lực phản ộng có hành ộng phá hoại, xâm lƣợc nền
lật ổ cách mạng, hiện nay chúng thực hiện chiến lƣợc “Diễn biến hòa bình” bạo
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
loạn lật ổ ể xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta và sẵn sàng sử dụng lực lƣợng vũ
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của
trang hành ộng quân sự can thiệp khi có thời cơ.
toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lƣợng ều phải tham gia theo phạm vi
- Âm mƣu, thủ oạn chủ yếu của kẻ thù khi xâm lƣợc nƣớc ta.
và khả năng của mình. Đối với học sinh, phải tích cực học tập nâng cao trình ộ
Thực hiện ánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài
hiểu biết về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm
vào với hành ộng bạo loạn lật ổ từ bên trong. Đồng thời kết hợp với các biện
mƣu, thủ oạn hoạt ộng chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa ế quốc và
pháp phi vũ trang ể lừa bịp dƣ luận.
các thế lực thù ịch. Trên cơ sở ó, tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự,
Lực lƣợng tham gia với quân ông, vũ khí trang bị hiện ại.
an ninh và chủ ộng tham gia các hoạt ộng về quốc phòng, an ninh do nhà trƣờng,
Khi tiến công thƣờng trong giai oạn ầu sẽ bao vây, phong toả sau sử dụng
xã, phƣờng, thị trấn triển khai.
hoả lực ánh bất ngờ, ồ ạt. Giai oạn thực hành thôn tính lãnh thổ có thể ồng thời CÂU HỎI ÔN TẬP
hỗ trợ của bạo loạn lật ổ ở bên trong của các lực lƣợng phản ộng và sử dụng các
1. Nêu vị trí, ặc trƣng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
biện pháp chính trị, ngoại giao ể lừa bịp dƣ luận.
Khi tiến hành chiến tranh xâm lƣợc ịch có iểm mạnh, yếu sau: 30
2. Trình bày mục ích, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an 31
ninh nhân dân vững mạnh. Liên hệ thực tiễn và trách nhiệm của bản thân ?
Mạnh: Có ƣu thế tuyệt ối về sức mạnh quân sự, kinh tế và tiềm lực khoa
học công nghệ. Có thể cấu kết ƣợc với lực lƣợng phản ộng nội ịa, thực hiện BÀI 4
trong ánh ra, ngoài ánh vào
CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
Yếu: Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, chắc chắn bị nhân loại phản ối. Dân
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
tộc ta có truyền thống yêu nƣớc, chống xâm lƣợc, chắc chắn sẽ làm cho chúng
bị tổn thất năng nề, ánh bại xâm lƣợc của ịch. Địa hình thời tiết nƣớc ta phức
I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
tạp khó khăn cho ịch sử dụng phƣơng tiện, lực lƣợng. -
Giới thiệu cho sinh viên nắm ƣợc tính chất, ặc iểm, quan diểm của
b, Tính chất, ặc iểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc.
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, làm cơ sở nghiên cứu nắm vững quan iểm
* Tính chất.
chỉ ạo của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. -
Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lƣợng vũ -
Từ nhận thức trên, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi ngƣời, ra sức
trang ba thứ quân làm nòng cốt, dƣới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
học tập và vận dụng sáng tạo những quan iểm chỉ ạo của Đảng góp phần bảo vệ -
Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ ộc lập
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
tự do của dân tộc, bảo vệ ộc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của ất II- Nội dung
nƣớc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế ộ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và mọi thành
1. Những vấn ề chung về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. quả của cách mạng.
a. Mục ích, ối tượng của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. -
Là cuộc chiến tranh mạng tính hiện ại (hiện ại về vũ khí, trang bị, tri
* Mục ích của chiến tranh nhân dân
thức và nghệ thuật quân sự).
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của ất nƣớc,
* Đặc iểm của chiến tranh nhân dân.
nhất là tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm ánh bại ý ồ xâm lƣợc lật ỏ của kẻ
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình
thù ối với cách mạng nƣớc ta.
hình mới có những ặc iểm cơ bản sau:
Nhằm mục ích: “Bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn -
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta tiến hành
lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu
Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế ộ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp ổi mới,
lớn của thời ại là hoà bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Do vậy,