



















Preview text:
i MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................. iii BÀI 1 PHÒNG CHỐNG CHI N BI ẾN LƯỢC “DIỄ ẾN HÒA O LO BÌNH”, BẠ ẠN LẬT ĐỔ Ủ
C A CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM ...................... 1
I. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ
ĐỊCH CHỐNG PHÁ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ...................................................................................... 1
II. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ
ĐỊCH CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM ............................................................................... 3
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG CHÂM PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC
“DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA ......................... 6
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO
LOẠN LẬT ĐỔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................ 7
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 9
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................... 9
BÀI 2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO, ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO
CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM .............................................................................. 10
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN T
ỘC ................................................................................. 10
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO............................................................................... 13
III. ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN
TỘC, TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM .......................................................... 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 20
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 20
BÀI 3 PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜN G ............ 22
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜN G ................... 22
II. NHẬN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG . 28
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 32
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 33
Bài 4 PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ B M ẢO ĐẢ TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG ............................................................................................................................ 34
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG .................................................................................................................................... 34
II. NHẬN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN
TOÀN GIAO THÔNG........................................................................................................................ 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 40
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 40 ii
BÀI 5 PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ LOẠI TỘI PHẠM ......................................................... 42
XÂM HẠI DANH DỰ, NHÂN PHẨM CỦA NGƯỜI KHÁC ................................................ 42
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỘI PHẠM XÂM HẠI DANH DỰ, NHÂN PH M CỦA NGƯỜI
KH C ................................................................................................................................................. 42
II. NHẬN THỨC VỀ CÔNG T C PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM XÂM PHẠM DANH DỰ,
NHÂN PH M CỦA NGƯỜI KH C ................................................................................................. 48
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 56
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 57
BÀI 6 AN TOÀN THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠN
G .............................................................................................................. 58
I. AN TOÀN THÔNG TIN ................................................................................................................. 58
II. VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠN
G ............................................................. 59
III. PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠN
G ............................. 63
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 66
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 66
BÀI 7 AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI
TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 68
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BỐI CẢNH NẢY SINH ..................................................................... 68
II. CÁC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM ..................................... 70
III. ỨNG PHÓ CÁC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐN
G.......................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 78
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................................................. 78 iii LỜI NÓI ĐẦU
Công tác quốc phòng và an ninh là sự cụ thể hóa quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về quốc phòng và an ninh trong thực tiễn, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới.
Nhằm quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Bộ GD&ĐT, về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm đáp ứng tốt
hơn nữa yêu cầu của mục tiêu giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, Bộ môn Đường lối
quốc phòng và an ninh, Trường Đại học Văn Lang đã nghiên cứu, biên soạn tài liệu Giáo
dục quốc phòng - an ninh (Tập 2) dùng cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang… Nội
dung của tài liệu đề cập đến những vấn đề cơ bản về công tác quốc phòng và an ninh gồm:
Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối
với cách mạng Việt Nam; Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng
chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam; Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Phòng, chống vi phạm pháp
luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại
danh dự, nhân phẩm của người khác; An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật
trên không gian mạng; An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
Quá trình biên soạn, các tác giả đã quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an
ninh. Đồng thời, tham khảo tài liệu các đợt tập huấn cũng như các tài liệu khác về giáo dục
quốc phòng và an ninh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi những sơ suất nhất
định. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các cán bộ, giảng viên và sinh
viên để cuốn tài liệu ngày càng hoàn thiện. Bộ môn Đường lối q uốc phòng và an ninh. Xin chân thành cảm ơn! iv 1 BÀI 1
PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT
ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
I. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC
THẾ LỰC THÙ ĐỊCH CHỐNG PHÁ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Diễn biến hòa bình
a) Khái niệm “Diễn biến hòa bình”:
“Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản nhằm phá hoại, lật đổ chế độ chính trị
của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp
phi quân sự do các thế lực thù địch, phản động tiến hành.
Nội dung chính của chiến lược "Diễn biến hoà bình" là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn
kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh..., ể
đ phá hoại, làm suy yếu
từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã hội, tạo ra các
lực lượng chính trị đối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo,
sắc tộc, khuyến khích tư nhân hoá về kinh tế và đa nguyên về chính trị, làm mơ hồ giai cấp
và đấu tranh giai cấp trong nhân dân lao động. Đặc biệt, chúng coi trọng khích lệ lối sống
tư sản và từng bước làm phai nhạt mục tiêu, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ở một bộ phận sinh
viên. Triệt để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội
chủ nghĩa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển hoá và
thay đổi đường lối chính trị, chế độ xã hội theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản.
b) Quá trình hình thành và phát triển của chiến lược “Diễn biến hòa bình”
“Diễn biến hòa bình” trở thành chiến lược phản cách mạng toàn cầu là một quá trình
phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Quá trình đó được khái quát trong hai giai đoạn sau: n t 1945 n manh nha hình thành chi n bi n Sau thế ch ế
i n thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống chính trị đối trọng tạo
nên tương quan lực lượng mới với chủ nghĩa tư bản, là “hòn đá tảng” của hòa bình thế giới.
Do đó chủ nghĩa đế q ố
u c, đứng đầu là đế quốc Mĩ đã tìm mọi cách ngăn chặn sự ảnh hưởng,
sự phát triển chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. Tuy nhiên mọi nỗ lực của chủ nghĩa đế quốc
dùng biện pháp quân sự nhằm tiêu diệt chủ nghĩa xã hội kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ
II đến đầu thập niên 80 của thế kỉ X
X về cơ bản là thất ạ b i. ụ C thể:
- Tháng 3/1947, George Frost Kennan đại diện lâm thời của Mĩ tại Liên Xô trình lên
chính phủ Mĩ “chiến lược ngăn chặn” để chống Liên Xô toàn diện nhưng chưa được thông qua.
- Tháng 4/1948, Quốc hội Mĩ thông qua kế hoạch Marshal , tăng viện trợ cho các nước
Tây Âu, cài cắm gián điệp để phá hoại các nước cộng sản. 2
- Năm 1953, “phương pháp hòa bình” để “rút ngắn tuổi thọ của chủ nghĩa cộng sản”
của Ngoại trưởng Mĩ John Foster Dul es (1953-1959) được Quốc h ội Mỹ phê chuẩn đã đánh dấu sự ra đời ủ
c a “Diễn biến hòa bình”.
- Những năm 60, tổng thống J.Kennedy đưa ra chiến lược “Mũi tên và cành ô liu” với
quan điểm răn đe quân sự là chủ yếu và đối thoại hoà bình là chiến lược đi kèm không thể thiếu để hỗ t ợ
r cho quân sự và quốc hội đã thông qua ngân sách chi 20 ỉt USD để chống ảnh
hưởng của chủ nghĩa xã hội ở Mĩ Latin và Châu Phi.
- Tổng thống R.Nixon đưa ra chính sách “Cây gậy và củ cà rốt” với phương châm
vừa đe dọa quân sự, vừa mua chuộc, gieo rắc sự chống phá từ bên trong và đối thoại với
các nước Đông Âu trên vị t ế h kẻ mạnh. n t n bi c hoàn thi n tr thành chi c ph n cách m ng toàn c u
- Các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô thực hiện cải tổ, nhưng trong
cải tổ đã phạm nhiều sai lầm, Mĩ và phương Tây đã tận dụng cơ hội đó dùng “Diễn biến
hòa bình” tiến công ráo riết n ằ
h m xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
- Năm 1988 cựu tổng thống R.Nixon xuất bản cuốn -Chi n th ng không c n chi
tuyên bố cho sự hoàn chỉnh về lý luận chiến lược “Diễn biến hòa bình”.
- Đầu thập kỷ 90, tổng thống George H.W. Bush xúc tiến chiến lược “Vượt trên
ngăn chặn” và dùng “Diễn biến hòa bình” làm đòn tiến công mạnh mẽ làm cho chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Âu nhanh chóng sụp đổ.
Ngày nay, “Diễn biến hòa bình” vẫn là chiến lược trọng yếu trong chiến lược toàn
cầu của Mĩ chống các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Chiến
lược này tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện hơn nhằm tạo nên một ưu thế tuyệt đối về “Thế
giới một siêu cường” của Mĩ. 2. Bạo loạn lật đổ
Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản
động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc câu kết với nước ngoài tiến hành nhằm
gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa phương hoặc trung ương1. V m
Nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội h oặc lật đổ
chính quyền ở địa phương hoặc trung ương. V l c
ng: các thế lực phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc
câu kết với nước ngoài.
V hình th c: có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang, kết hợp bạo loạn chính trị và
vũ trang (thường là chúng lôi kéo các phần tử quá khích, bất mãn…)
V quy mô: diễn ra ở các mức độ khác nhau, nhiều nơi, nhiều vùng, ở địa phương
1 Bộ Quốc phòng, TT Từ điển Bách khoa quân sự, T
n bách khoa quân s Vi t Nam, Nxb QĐND, Hà Nội, 2005, tr. 63. 3
hay trung ương, ở thành thị, nông thôn, miền núi… nơi có sự nhạy cảm, bất ổn về chính
trị, chính quyền yếu kém.
“Diễn biến hoà bình” và bạo loạn lật đổ có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó “diễn
biến hoà bình” là cơ sở, điều kiện tất yếu của bạo loạn lật đổ. “Diễn biến hoà bình” được
coi như là mặt trận xung kích đi trước để chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức, lực lượng, tạo thời
cơ cho bạo loạn lật đổ. Bạo loạn lật đổ là hệ quả tất yếu của “diễn biến hoà bình” và là cơ
sở xã hội để thúc đẩy “diến hoà bình” diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn, quyết liệt hơn.
II. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA
CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Diễn biến hòa bình” đối với cách mạng Việt Nam a) Âm mưu
Các thế lực thù địch, phản động luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong c hi ến
lược "Diễn biến hoà bình" chống chủ nghĩa xã hội. Từ đầu năm 1950 đến 1975, c húng
dùng hành động quân sự để xâm lược và muốn bi ến Việt Nam thàn h thuộc địa vĩnh viễn
của chúng nhưng cuối cùng đã bị thất bại hoàn toàn. Sau khi sử dụng những đòn tấn công
bằng quân sự để xâm lược Việt Nam không thành công, chúng đã chuyển sang chiến lược
mới như "bao vây cấm vận kinh tế", "cô lập về ngoại giao" kết hợp với "Diễn biến hoà
bình", b ạo loạn lật đổ nhằm xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lợi dụng thời
kì nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, từ năm 1975 - 1994 do hậu quả của
chiến tranh để lại và sự biến động chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu, các thế
lực thù địch, phản động càng ráo riết đẩy mạnh "Di ễn biến hoà bình" đối với Việt Nam.
Từ năm 1995 đến nay, trước những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo, thì các thế lực thù địch lại tiếp tục điều chỉnh thủ đoạn chống phá cách mạng nước
ta. Chúng chuyển sang thủ đoạn mới, đẩy mạnh ho ạt động xâm nhập như: "dính líu",
"ngầm", "sâu, hiểm" nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
Âm mưu nhất quán của chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch,
phản động đối với Việt Nam là thực hiện xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chế độ
xã hội chủ nghĩa, lái nước ta đi theo con đường chủ nghĩa tư bản và lệ thuộc vào các nước lớn. b) Thủ đoạn
Để thực hiện được âm mưu của chiến lược “Diễn biến hòa bình” đối với cách mạng
Việt Nam, chúng sử dụng các thủ đoạn sau: * Th n v kinh t .
Đây là một thủ đoạn quan trọng, là mũi nhọn của “Diễn biến hòa bình”.
- Mục đích làm chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. 4
- Khích lệ kinh tế tư nhân, lấn át kinh tế Nhà nước; phá vỡ quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Lợi dụng đầu tư, viện trợ… để gây sức ép về chính trị.
- Thao túng các ngành kinh tế mũi nhọn (ngân hàng, viễn thông…). Phát huy sức
mạnh đồng đô la, tạo áp lực từ bên trong lẫn bên ngoài buộc ta phải thay đổi về đường lối kinh
tế dẫn đến chấp nhận các điều kiện về chính trị. * Th n v chính tr
Đây là thủ đoạn nguy hiểm nhất, vì làm tan rã niềm tin, gây rối loạn về lý luận, tư
tưởng, phá vỡ hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ tạo được khoảng
trống đưa hệ tư tưởng tư sản vào để làm thay đổi chế độ chính trị ở Việt Nam cũng như đường lối ố đ i ộ n i, ố
đ i ngoại và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Các thủ đoạn chính trị cụ thể là : - ng, xoá b ch - ng H Chí Minh,
i s ng chính tr , xã h i Vi t Nam.
Tuyên truyền, xuyên tạc, hạ thấp uy tín, vô hiệu hoá sự lãnh đạo của Đảng. Đòi xóa
điều 4 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xuyên tạc nguyên tắc tập
trung dân chủ, cho rằng thực chất nguyên tắc này là để tăng cường chuyên quyền và độc
tài. Chúng lợi dụng sai sót của Đảng, của một số cán bộ, Đảng viên tha hóa để bôi nhọ, nói
xấu, hạ thấp uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam. - T p h ng các t ch c, các ph n t ph c, l i d ng dân ch , nhân quy ch ng phá, chia r kh t toàn dân.
Chuẩn bị lực lượng trực tiếp chống phá từ bên trong, làm cầu nối giữa các tổ chức
phản động trong nước và ngoài nước.
Chúng nhằm vào các vấn đề nhạy cảm như dân chủ, nhân quyền, tự do thông tin, tự
do văn hoá, công bằng xã hội, phục hồi tư tưởng chống cộng, tạo sự căng thẳng trong xã hội.
Chúng mời văn nghệ sĩ có tên tuổi, tổ chức nhiều cuộc giao lưu văn hóa, hội thảo văn hóa để
tìm cách mua chuộc, lôi kéo họ c ố
h ng phá ta. Một số văn nghệ sĩ đã thực sự bán rẻ danh dự
để quay lại chống phá Đảng, Nhà nước ta quyết liệt .
Chúng lợi dụng những sơ hở trong đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
ta, sẵn sàng can thiệp để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa. * Th n v ng -
Mục đích xóa bỏ hệ tư tưởng Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Lợi dụng xu thế hội nhập chúng tiến công nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc làm phai mờ các giá trị văn hoá Việt Nam tốt đẹp, tuyên truyền văn hóa và lối sống phương Tây.
Chúng đẩy mạnh các chương trình giáo dục nước ngoài như: Quỹ Fullbright,
Humphrey, Ford… Dự kiến thành lập dự án trong 5
một số trường Đại học của ta, cấp hàng trăm học bổng cho du học sinh đi Mĩ.
Mua chuộc, lôi kéo văn nghệ sĩ chống phá ta quyết liệt như: Dương Thu Hương, Bùi Tín… * Th c dân t c, tôn giáo.
Mục đích làm mất an ninh trật tự xã hội, gây chia rẽ đoàn kết các dân tộc, các tôn
giáo tạo sức ép trong nước và quốc tế để can thiệp, ly khai và lật đổ. - V dân t c.
Tập trung kích động mâu thuẫn giữa các dân tộc và tư tưởng dân tộc hẹp hòi. Lợi dụng
các vấn đề còn tồn tại trong đời sống các dân tộc thiểu số (kinh tế khó khăn, văn hoá thấp, di
dân tự do...) để kích động, xúi dục họ đòi yêu sách với Nhà nước, bất mãn với chế độ và đòi
ly khai. Chúng lôi kéo, kích động, dụ dỗ người dân tộc thiểu số chạy qua Campuchia với
bánh vẽ để được định cư ở nước ngoài.
Chúng trợ giúp cho sự ra đời và ủng hộ các phong trào li khai như: “Nhà nước Đề
Ga” của Ksor Kok ở Mĩ, “Ủy ban cứu hộ người Việt vượt biên” của Nguyễn Đình Thắng
ở Mĩ, “Ủy ban bảo vệ người làm người” của Võ Văn i ở Pháp, “Đảng Tân Việt” ở Mĩ của
Nguyễn Kim Lân, “Vương quốc Hmông” của người Hmông Tây Bắc, “Vương quốc
Khơme Crom” ở Tây Nam Bộ, “Nhà nước Chăm độc lập” ở Nam Trung Bộ… - V tôn giáo.
Lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhà nước ta để truyền bá tư tưởng
chống cộng, khuyến khích phát triển tín đồ và một số đạo mới nhằm thu hút lực lượng đối
trọng với Nhà nước. Tài trợ tài chính, phương tiện cho bọn phản động đội lốt tôn giáo. Phối
hợp lực lượng trong nước và quốc tế, xây dựng lực lượng cài cắm trong các tổ chức tôn
giáo ngầm chống Đảng và chế độ ta. * Th c an ninh, qu c phòng.
Mục đích “phi chính trị hóa”, “trung lập hóa” quân đội và công an, làm mất vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an; làm phai nhạt truyền thống, bản chất và
chức năng chiến đấu của quân đội và công an. Đặc biệt chúng tăng cường lực lượng cài
cắm thu thập tin tức quốc phòng, an ninh. * Th i ngo i
Mục đích ngăn cản, gây khó khăn cho ta, hạ thấp uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế. Lợi dụng chủ trương của Đảng ta là mở rộng hội nhập quốc tế để tuyên truyền, lôi
kéo Việt Nam vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản, ngăn cản Việt Nam quan hệ với các nước,
nhất là với các nước lớn. Đặc biệt coi trọng chia rẽ tình đoàn kết ba nước Đông Dương.
Các thế lực thù địch, phản động đã thống nhất về chiến lược và hành động, dùng
nhiều thủ đoạn để chống phá ta trên tất cả các lĩnh vực, trong đó chú trọng quá trình tự diễn
biến, tự chuyển hoá từ trong nội bộ của ta. Đồng thời gây tình huống tạo cớ để nhân danh tổ
chức quốc tế nhảy vào can thiệp, kể cả can thiệp quân sự. Vì vậy, cuộc đấu tranh chống 6
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ càng trở nên phức tạp, đòi hỏi sự kiên trì quyết tâm
cao của toàn Đảng toàn dân ta, được như vậy chúng ta sẽ nhất định đánh bại mọi âm mưu, thủ đ ạ
o n của chúng, giành thắng lợi .
2. Chủ trương, thủ đoạn bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam Ch
: Chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động lưu vong kết hợp các phần
tử cực đoan, bất mãn trong nước tìm cơ hội gây rối làm mất ổn định xã hội ở một số vùng
nhạy cảm như Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam bộ, đòi thành lập Nhà nước Đề Ga, Vương
quốc H’Mông, Vương quốc Khmer Krom. Chúng lôi kéo, kích động nhân dân lao động có
những bức xúc nhất định về lợi ích chống lại chính quyền . Th
n: Kích động sự bất bình của nhân dân lao động, dụ dỗ, ép buộc nhân dân
biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn vào phá hoại, đập phá trụ sở, uy hiếp,
khống chế cán bộ địa phương. Kêu gọi sự ủng hộ về chính trị và tài chính, vũ khí của các lực
lượng phản động quốc tế. Do đó chúng ta phải nâng cao cảnh giác, phát hiện kịp thời âm mưu bạo loạn lật ổ
đ của chúng để có biện pháp xử lý nhanh, gọn, đúng đối tượng không để lan rộng, kéo dài.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG CHÂM PHÒNG
CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA 1. Mục tiêu
Quyết tâm làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình” của
kẻ thù đối với cách mạng nước ta. “Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an
ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh con người, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động
ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời
những nhân tố bất lợi, nhất là những nhân tố có thể gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và cơ hội chính trị” 2 2. Nhiệm vụ
Đại hội Đại biểu lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Củng cố quốc phòng, an ninh,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên của Đảng,
Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó quân đội nhân dân và công an nhân dân
là nòng cốt”; “Xác định “ch ng phòng ng
là chính. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với
đe dọa an ninh phi truyền thống, nhất là nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, Phòng chống thiên tai,
dịch bệnh”. “Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”3
2 Đảng Cộng sản Việt Nam, i h
i bi u toàn qu c l n th XIII, Tập 1, Nxb.CTQG-ST, HN.2021, tr.117
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, i h
i bi u toàn qu c l n th XIII, Tập 1, Nxb.CTQG-ST, H.2021, tr.156 7
Như vậy: Về vị trí, vai trò của nhiệm vụ chống “Diễn biến hòa bình” là kiên quyết
làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ là nhiệm vụ cấp
bách, hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hiện nay, đồng thời là nhiệm vụ
thường xuyên và lâu dài.
Nhiệm vụ cụ thể là: Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối ớ
v i cách mạng nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đầu.
Nhanh chóng phát hiện, xử lý có hiệu quả khi có bạo loạn xảy ra và bảo vệ tốt chính trị nội bộ. 3. Quan điểm chỉ đạo
Xác định đấu tranh chống “Diễn biến hòa bình” là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực.
Chống “Diễn biến hòa bình” là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ an ninh –
quốc phòng để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phát huy sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị,
dưới sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng chống “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ.
4. Phương châm tiến hành
Kết hợp chặt chẽ giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn,
phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ của kẻ thù
th : Chủ động, kiên quyết, khôn khéo xử lý tình huống và giải quyết
hậu quả khi có bạo loạn xảy ra; giải quyết các vụ gây rối không để phát triển thành bạo loạn;
Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước và
quốc tế, kịp thời làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ th . ù
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN
HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Đây là một giải pháp quan trọng vì quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, tụt hậu
kinh tế là những vấn đề mà kẻ thù thường xuyên khai thác để khoét sâu yếu kém, chia rẽ
nội bộ, hạ thấp uy tín của Đảng kích động nhân dân chống lại Đảng, Nhà nước và chính quyền.
Do đó việc đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là giải pháp
hữu hiệu để giữ vững và thúc đẩy yếu tố bên trong của đất nước luôn ổn định.
2. Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm chắc
mọi diễn biến không để bị động bất ngờ
Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù 8 địch.
Giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người dân Việt Nam, mọi tổ chức chính
trị - xã hội đều nhận thức rõ về âm mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù .
Đấu tranh, phê phán các biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác, thiếu niềm tin trong một
số cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
3. Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho nhân dân
Bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
Nội dung xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho nhân dân chủ yếu tập trung vào giáo
dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần cảnh giác trước mọi kẻ thù, quán triệt và thực
hiện tốt mọi quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, tinh thần sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc…
Các hình thức giáo dục cần đa dạng, phong phú, phù hợp với từng lứa tuổi.
4. Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh sẽ bảo đảm cho chế độ xã hội chủ
nghĩa luôn ổn định và phát triển.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh theo quan điểm của Hồ Chí Minh,
của Đảng ta (đoàn kết trong Đảng, các dân tộc, trong nhân dân…)
Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, Đảng viên, năng
lực lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp, nhất là ở cơ sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò các tổ chức quần chúng.
Duy trì nghiêm kỷ luật Đảng ở các cấp, khen thưởng kịp thời các tổ chức Đảng và cá
nhân tốt trong các lĩnh vực hoạt động và các phong trào thi đua yêu nước.
5. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh
Chú trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên rộng khắp các làng,
xã, phường, cơ quan, nhà máy dưới sự lãnh đạo của Đảng để bảo đảm thế trận phòng thủ
tốt. Cần chú trọng cả về số lượng và chất lượng nhưng lấy chất lượng là chính.
Các địa phương cần chú trọng kết hợp phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
quốc và xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở.
6. Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống “Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ của địch
Việc xây dựng, luyện tập các phương án, tình huống chống “Diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ phải dựa trên sức mạnh tổng hợp toàn dân, do Đảng lãnh đạo, nhà nước
quản lý và điều hành, các tổ chức chính trị - xã hội làm tham mưu, trong đó quân đội, công
an giữ vai trò nòng cốt.
Việc xử trí tình huống bạo loạn lật đổ phải theo nguyên tắc nhanh, gọn, kiên quyết,
linh hoạt, đúng đối tượng, không để lan rộng, kéo dài. 9
7. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao độn g
Thực hiện tốt biện pháp này là tạo ra điều kiện vật chất để phát triển lực lượng sản
xuất, từng bước hoàn thiện quan hệ sản x ấ u t xã ộ
h i chủ nghĩa, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, giữ vững “thế trận lòng dân”, tạo thế vững chắc phòng chống và làm
thất bại âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù. KẾT LUẬN
Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, đồng thời cũng là đối tượng mà các thế lực
thù địch lợi dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo ứ
đ c, lối sống và phai nhạt niềm tin,
lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, mỗi người phải có nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành
công dân tốt, cống hiến cho đất nước, phải thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách
mạng, phát hiện và góp phần đấu tranh, ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ
thù trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Diễn biến hoà bình là gì? Trình bày âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình
của các thế lực thù địch, phản động chống phá cách mạng Việt Nam? Vì sao hiện nay diễn
biến hòa bình lại tập trung vào thế hệ trẻ?
Câu 2. Bạo loạn lật đổ là gì? Trình bày chủ trương, thủ đoạn bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam? Vì sao hiện nay các thế lực thù địch coi
“kích động sự bất bình của quần chúng” là thủ đoạn hàng đầu của bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng Việt Nam?
Câu 3. Trình bày quan điểm của Đảng ta trong phòng, chống chiến lược “Diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, phản động chống phá cách mạng Việt
Nam? Sinh viên cần làm gì để thực hiện tốt quan điểm trên của Đảng?
Câu 4. Vì sao trong phòng, chống chiến lược diễn biến hòa bình và bạo loạn lật để
thì “Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế” là giải pháp quan trọng hàng
đầu? Trách nhiệm của sinh viên trong phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ hiện nay? 10 BÀI 2
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO, ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC, TÔN
GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC
1. Một số vấn đề chung về dân tộc a) Khái niệm dân tộc
Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia,
trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn
hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân t4ộ . c
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng: T
p, dân tộc được hiểu là tộc người với các thành viên cùng dân tộc sử
dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng
chung những đặc điểm sinh hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn
hoá dân tộc. Ví d : dân tộc Kinh, dân tộc Bana,…
ng, dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một
cộng đồng chính trị – xã hội, được quản lý bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ
chung. Ví d : dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…
b) Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới
Quan hệ giai cấp, dân tộc trên thế giới diễn biến phức tạp, khó lường. Đảng ta đã
nhận định: “Toàn c u hóa và h i nh p qu c t ti p t c ti n tri thách th c b i s c nh tranh ng gi
c l n và s tr i d y c a ch ngh a c
Lu t pháp qu c t và các th ch c nh ng thách th c l 5
Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đã gây nên những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, môi trường cho các quốc gia, đe doạ hoà bình, an ninh khu vực và thế giới .
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa m c a Mác - v dân t c
- Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn ra
trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân
tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết.
4 Bộ Quốc phòng, TT Từ điển Bách khoa quân sự, T
n Bách khoa quân s Vi t Nam, Nxb QĐND, 2005, tr.300
5 Đảng Cộng sản Việt Nam, i h
i bi u toàn qu c l n th XIII, Nxb CTQG-ST, 2021, tr.105. 11
- Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do sự khác biệt về ngôn
ngữ, văn hoá, tâm lí; do tàn dư tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân
tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là
động lực của cách mạng xã hội c ủ h nghĩa. m Lênin v gi i quy t v dân t c
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, không phân biệt lớn, nhỏ, trình độ phát triển cao
hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực trong quan hệ giữa
các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế.
- Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc:
quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao gồm cả
quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với ợi
l ích chính đáng của các dân tộc.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc trong
phạm vi quốc gia và quốc tế, và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các lực lượng cách
mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt vấn đề dân tộc.
d) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh về nội dung toàn
diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; chú trọng xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa
các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc Việt Nam với các quốc
gia dân tộc trên thế giới .
- Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đô hộ, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con
đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải
phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Khi Tổ quốc được độc lập, tự do, Người đã cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân xây
dựng mối quan hệ mới, tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no, tự do, hạnh phúc.
- Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kỳ thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi.
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống. Các
dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau: 12
M t là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia
dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam.
Đoàn kết thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là sức
mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng
lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất
trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc khác. Nhiều tỉnh miền núi các dân
tộc thiểu số chiếm đa số dân số như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều.
Theo số liệu được Tổng cục Thống kê cung cấp, đến hết năm 2020 dân số Việt Nam
khoảng 97,6 triệu người, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam và đứng thứ 15 trên th ế giới.
Trong số 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh chiếm khoảng
86% dân số, có 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là Tày, Thái, Mường, Khmer,
H’Mông, Nùng. Đáng chú ý, một số dân tộc có dân số dưới 1.000 người là Sila, Pu Péo,
Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều
nhau. Có dân tộc đã đạt trình độ phát triển cao, đời sống đã tương đối khá như dân tộc
Kinh, Hoa, nhưng cũng có dân tộc trình độ phát triển thấp, đời sống còn nhiều khó khăn
như một số dân tộc ở Tây B ắc, Trường Sơn, Tây Nguyên,...
B n là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá riêng, góp phần làm nên sự
đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam.
b) Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn có quan điểm nhất quán bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con
đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của đất nước. Quan điểm,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta với 4 quan điểm cơ bản sau:
- Khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc; “Bảo
đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân
bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về
kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số”
- Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi
dụng vấn đề dân tộc để gây mất ổn định chính trị - xã hội, chống phá cách mạng;
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân
tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều phát
triển, ấm no, hạnh phúc. 13
- Chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn
đề dân tộc để gây mất ổn định, chống phá cách mạng
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO
1. Một số vấn đề chung về tôn giáo a) Khái niệm
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao
gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chứ 6. c
Trong đời sống xã hội, tôn
giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: Hệ thống giáo lý tôn giáo, nghi lễ tôn giáo,
tổ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sĩ và tín đồ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo.
b) Phân biệt tôn giáo và mê tín dị đoan
Mê tín dị đoan là những hiện tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến
mức mê muội, trái với lẽ phải và hành vi đạo đức, văn hoá cộng đồng, gây hậu quả tiêu cực
trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã hội. Đây là một hiện
tượng xã hội tiêu cực, phải kiên quyết bài trừ, nhằm lành mạnh hoá đời sống tinh thần xã hội .
2. Nguồn gốc, tính chất, chức năng của tôn giáo
a) Nguồn gốc của tôn giáo - Ngu n g c kinh t - xã h i :
Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, con người cảm
thấy yếu đuối, lệ thuộc và bất lực trước tự nhiên. Vì vậy, họ cho rằng thế giới tồn tại những
sức mạnh siêu nhiên, những quyền lực to lớn, quyết định đến cuộc sống của họ, khiến họ phải tôn thờ.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, nạn áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với
nhân dân lao động là một trong những nguồn gốc nảy sinh tôn giáo. V.I.Lênin đã viết: "S
b t l c c a giai c p b bóc l t trong cu u tranh ch ng b n bóc l t t ra lòng tin vào m t cu i t th gi i bên kia"
7. Hiện nay, con người vẫn chưa hoàn
toàn làm chủ tự nhiên và xã hội; các cuộc xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai,
bệnh tật,...vẫn còn diễn ra, nên vẫn còn nguồn gốc để tôn giáo tồn tại.
- Ngu n g c nh n th c: Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự
nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người. Con người đã gán cho nó
những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo.
- Ngu n g c tâm lý: Những tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, sợ hãi, buồn chán,
tuyệt vọng đã dẫn con người đến sự khuất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở tâm 6 Quốc hội, Lu
ng, tôn giáo, Nxb CTQG-ST, Hà nội, 2016, Điều 2
7 V.I.Lênin: Toàn t p, t.12, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1979, tr.169-170 14
lý để hình thành tôn giáo. Mặt khác, lòng biết ơn, sự tôn kính của con người đối với những
đấng có công khai phá tự nhiên, bảo vệ con người cũng là cơ ở
s để tôn giáo nảy sinh.
b) Tính chất chung của tôn giáo
- Tính ch t l ch s : Khi xã hội loài người phát triển đến một trình độ nhất định thì
tôn giáo mới ra đời. Sự tồn tại, phát triển và biến đổi của tôn giáo phụ thuộc vào sự vận
động, phát triển của tồn tại xã ộ
h i. Tôn giáo sẽ còn hiện diện rất lâu dài.
- Tính ch t qu n chúng: Tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về
một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Tôn giáo đã trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin, lối
sống của một bộ phận dân cư. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân tin theo các tôn giáo.
- Tính ch t chính tr : Tính chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội có giai cấp,
giai cấp thống trị thường tìm cách sử dụng tôn giáo làm công cụ phục vụ cho lợi ích của
giới cầm quyền. Những cuộc chiến tranh tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là xuất
phát từ lợi ích của những lực lượng xã hội khác nhau, lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục
tiêu chính trị của mình. Ngược lại, tôn giáo cũng luôn tìm cách đưa tư tưởng, đạo đức, lợi
ích tôn giáo vào những mục tiêu và hoạt động của Nhà nước.
c) Chức năng cơ bản của tôn giáo - Ch
gi i quan: Mỗi tôn giáo để trở thành tôn giáo đích thực đều phải
trả lời những câu hỏi “thế giới này là gì? Do đâu mà có?” Từ đó, đáp ứng một phần nhu
cầu nhận thức của con người về thế giới. Có những tôn giáo như Kitô giáo, Phật giáo, Hồi
giáo đã xây dựng cho mình một thế giới quan tương đối hoàn chỉnh. - Ch
u ch nh: Tôn giáo đã góp phần quan trọng tạo nên hệ thống những
chuẩn mực giá trị đạo đức. Những tín điều, lời răn dạy, sự cấm kỵ của các tôn giáo đã điều
chỉnh hành vi của mỗi tín đồ trong đời sống cộng đồng. - Ch
t: Tôn giáo có khả năng liên kết những con người cùng đức tin.
Sự liên kết giữa các cộng đồng cùng tôn giáo rất chặt chẽ và lâu bền. Vì vậy, đôi khi tôn
giáo bị các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng để tập hợp lực lượng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải
quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
a) Tình hình tôn giáo trên thế giới
Theo Từ điển Bách khoa Tôn giáo thế giới, hiện nay trên thế giới có tới 10.000 tôn
giáo khác nhau. Trong đó, khoảng 150 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ. Trung tâm Nghiên
cứu Pew (PRC) cũng đưa ra những số liệu thống kê trong năm 2016 như sau: Kitô giáo có
khoảng 2,1 tỷ tín đồ, chiếm khoảng 29% dân số thế giới ;Hồi giáo có khoảng 1,5 tỷ tín đồ,
chiếm khoảng 21% dân số thế giới; Ấn Độ giáo có khoảng 900 triệu tín đồ, chiếm khoảng 15
12% dân số thế giới; Phật giáo có khoảng 375 triệu tín đồ, chiếm khoảng 5% dân số thế giới .
Trong những năm gần đây hoạt động của các tôn giáo khá sôi động, diễn ra theo
nhiều xu hướng. Các tôn giáo đều có xu hướng mở rộng ảnh hưởng ra toàn cầu; các tôn
giáo cũng có xu hướng dân tộc hoá, bình dân hoá, mềm hoá các giới luật lễ nghi để thích
nghi, tồn tại, phát triển trong từng quốc gia dân tộc; các tôn giáo cũng tăng các hoạt động
giao lưu, thực hiện thêm các chức năng phi tôn giáo theo hướng thế tục hóa, tích cực tham
gia các hoạt động xã hội để mở rộng ảnh hưởng làm cho sinh hoạt tôn giáo đa dạng, sôi
động và không kém phần phức tạp.
Đáng chú ý là gần đây, xu hướng đa thần giáo phát triển song song với xu hướng
nhất thần giáo, tuyệt đối hoá, thần bí hoá giáo chủ đang nổi lên; đồng thời, nhiều “hiện
tượng tôn giáo lạ” ra đời, trong đó có không ít tổ chức tôn giáo là một trong những tác nhân
gây xung đột tôn giáo, xung đột dân tộc gay gắt trên thế giới hiện nay. Chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động tiếp tục lợi dụng tôn giáo để chống phá, can thiệp vào các quốc gia dân tộc độc lập.
Tình hình, xu hướng hoạt động của các tôn giáo thế giới có tác động, ảnh hưởng
không nhỏ đến sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. Một mặt, việc mở rộng giao lưu giữa các tổ
chức tôn giáo Việt Nam với các tổ chức tôn giáo thế giới đã giúp cho việc tăng cường trao
đổi thông tin, góp phần xây dựng tinh thần hợp tác hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau vì lợi ích
của các giáo hội và đất nước; góp phần đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên
tạc, vu cáo của các thế lực thù địch với Việt Nam; góp phần đào tạo chức sắc tôn giáo Việt
Nam. Mặt khác, các thế lực thù địch cũng lợi dụng sự mở rộng giao lưu đó để tuyên truyền,
kích động đồng bào tôn giáo trong và ngoài nước chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
b) Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài gắn với quá trình phát triển của
cách mạng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục,
khoa học công nghệ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giải quyết
tốt vấn đề tôn giáo, cần thực hiện các vấn đề có tính nguyên tắc sau 4 nguyên tắc sau:
M t là, giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới -
xã hội xã hội chủ nghĩa.
Hai là, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công
dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan.
Ba là, quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
B n là, phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo. 16
4. Tình hình tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện na y
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và nhiều người tin theo các tôn giáo. Theo
Sách tr ng tôn giáo và chính sách tôn giáo Vi t Nam năm 2023 thì hiện nay Nhà nước Việt
Nam đã công nhận 36 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau
Có 6 tôn giáo lớn: Ph t giáo, Công giáo, Tin Lành, H t
giáo Hoà H o có trên 26,5 triệu tín đồ tôn giáo (chiếm 27% dân số cả nước), hơn 54.000
chức sắc, 135.000 chức việc và 29.658 cơ sở thờ tự. Có người cùng lúc tham gia nhiều
hành vi tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Trong những năm gần đây các tôn giáo đẩy mạnh hoạt động nhằm phát triển tổ chức,
phát huy ảnh hướng trong đời sống tinh thần xã hội. Các giáo hội đều tăng cường hoạt động
mở rộng ảnh hưởng, thu hút tín đồ; tăng cường quan hệ với các tổ chức tôn giáo thế giới.
Các cơ sở tôn giáo được tu bổ, xây dựng mới khang trang đẹp đẽ; các lễ hội tôn giáo diễn
ra sôi động ở nhiều nơi. Đại đa số tín đồ chức sắc tôn giáo hoạt động đúng pháp luật, theo hướng “t o”.
Tuy nhiên tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân
tố gây mất ổn định. Vẫn còn có chức sắc, tín đồ mang tư tưởng chống đối, cực đoan, quá khích gây tổn hại ế
đ n lợi ích dân tộc; vẫn còn các hoạt động tôn giáo xen lẫn với mê tín dị
đoan, còn các hiện tượng tà giáo hoạt động làm mất trật tự an toàn xã hội.
Các thế lực thù địch vẫn luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng Việt
Nam. Chúng gắn vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền” với cái gọi là “tự do tôn giáo” để chia rẽ
tôn giáo, dân tộc; tài trợ, xúi giục các phần tử xấu trong các tôn giáo truyền đạo trái phép,
lôi kéo các tôn giáo vào những hoạt động trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị.
b) Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê h ặ
o c, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
- Tôn trọng và phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo.
- Động viên chức sắc, tín đồ, các tổ chức tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia
đóng góp tích cực cho cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Vận động, đoàn kết,
tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống đóng góp tích cực
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quố8c ”
- Quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã đựơc Nhà nước công nhận. “Bảo đảm cho các tổ chức
8 Đảng Cộng sản Việt Nam, i h
i bi u toàn qu c l n th XIII, Tập 1, Nxb.CTQG-ST, Hà nội, 2021, tr.171