Giáo trình Triết học mác - lê nin | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Giáo trình Triết học mác - lê nin | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu gồm 214 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B giáo dc và đào to
Giáo trình
Triết hc mác - lênin
(Dùng trong các trường đại hc, cao đẳng)
(Tái bn ln th ba có sa cha, b sung)
Đồng ch biên:
GS, TS. Nguyn Ngc Long - GS, TS. Nguyn Hu Vui
Tp th tác gi:
PGS. TS. Vũ Tình
PGS.TS. Trn Vĕn Thy
GS, TS. Nguyn Hu Vui
GS, TS. Nguyn Ngc Long
TS. Vưng Tt Đạt
TS. Dưng Vĕn Thnh
PGS, TS. Đoàn Quang Th
TS. Nguyn Như Hi
PGS, TS. Trưng Giang Long
PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
TS. Phm Vĕn Sinh
Th.S. Vũ Thanh Bình
CN. Nguyn Đĕng Quang
1
Phn I
Khái lược v triết hc và lch s triết hc
Chương I
Khái lược v Triết hc
I- Triết hc là gì ?
1. Triết hc và đối tượng ca triết hc
a) Khái nim "Triết hc"
Triết hc ra đời c phưng Đông và phưng Tây gn như cùng mt thi gian
(khong t thế k VIII đến thế k VI trước Công nguyên) ti mt s trung tâm vĕn minh
c đại ca nhân loi như Trung Quc, n Độ, Hy Lp. Trung Quc, thut ng triết hc
có gc ngôn ng là ch triết ( ); người Trung Quc hiu triết hc không phi là s
miêu t mà là s truy tìm bn cht ca đối tượng, triết hc chính là trí tu, là s hiu
biết sâu sc ca con người.
n Độ, thut ng dar'sana (triết hc) có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang
hàm ý là tri thc da trên lý trí, là con đường suy ngm để dn dt con người đến vi l
phi.
phưng Tây, thut ng triết hc xut hin Hy Lp. Nếu chuyn t tiếng Hy Lp
c sang tiếng Latinh thì triết hc là Philosophia, nghĩa là yêu mến s thông thái. Vi người
Hy Lp, philosophia va mang tính định hướng, va nhn mnh đến khát vng tìm
kiếm chân lý ca con người.
Như vy, cho dù phưng Đông hay phưng Tây, ngay t đầu, triết hc đã là
hot động tinh thn biu hin kh nĕng nhn thc, đánh giá ca con người, nó tn ti
vi tư cách là mt hình thái ý thc xã hi.
Đã có rt nhiu cách định nghĩa khác nhau v triết hc, nhưng đều bao hàm
nhng ni dung c bn ging nhau: Triết hc nghiên cu thế gii vi tư cách là mt
chnh th, tìm ra nhng quy lut chung nht chi phi s vn động ca chnh th đó nói
chung, ca xã hi loài người, ca con người trong cuc sng cng đồng nói riêng và th
hin nó mt cách có h thng dưới dng duy lý.
2
Khái quát li, có th hiu: Triết hc là h thng tri thc lý lun chung nht ca
con người v thế gii; v v trí, vai trò ca con người trong thế gii y.
Triết hc ra đời do hot động nhn thc ca con người phc v nhu cu sng; song,
vi tư cách là h thng tri thc lý lun chung nht, triết hc ch th xut hin trong
nhng điu kin nht định sau đây:
Con người đã phi có mt vn hiu biết nht định và đạt đến kh nĕng rút ra được
cái chung trong muôn vàn nhng s kin, hin tượng riêng l.
Xã hi đã phát trin đến thi k hình thành tng lp lao động trí óc. H đã nghiên
cu, h thng hóa các quan đim, quan nim ri rc li thành hc thuyết, thành lý lun và
triết hc ra đời.
Tt c nhng điu trên cho thy: Triết hc ra đời t thc tin, do nhu cu ca thc
tin; nó có ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi.
b) Đối tượng ca triết hc
Trong quá trình phát trin, đối tượng ca triết hc thay đổi theo tng giai đon
lch s.
Ngay t khi mi ra đời, triết hc được xem là hình thái cao nht ca tri thc, bao
hàm trong nó tri thc v tt c các lĩnh vc không có đối tưng riêng. Đây là nguyên
nhân sâu xa làm ny sinh quan nim cho rng, triết hc là khoa hc ca mi khoa
hc, đặc bit là triết hc t nhiên ca Hy Lp c đại. Thi k này, triết hc đã đạt
được nhiu thành tu rc rnh hưởng ca nó còn in đậm đối vi s phát trin ca
tư tưởng triết hc Tây Âu.
Thi k trung c, Tây Âu khi quyn lc ca Giáo hi bao trùm mi lĩnh vc đời
sng xã hi thì triết hc tr thành nô l ca thn hc. Nn triết hc t nhiên b thay bng
nn triết hc kinh vin. Triết hc lúc này phát trin mt cách chm chp trong môi
trường cht hp ca đêm trường trung c.
S phát trin mnh m ca khoa hc vào thế k XV, XVI đã to mt c s tri thc
vng chc cho s phc hưng triết hc. Để đáp ng yêu cu ca thc tin, đặc bit yêu
cu ca sn xut công nghip, các b môn khoa hc chun ngành nht là các khoa hc
thc nghim đã ra đời vi tính cách là nhng khoa hc độc lp. S phát trin xã hi
được thúc đẩy bi s hình thành và cng c quan h sn xut tư bn ch nghĩa, bi
nhng phát hin ln v địa lý và thiên vĕn cùng nhng thành tu khác ca c khoa hc
t nhiên và khoa hc nhân vĕn đã m ra mt thi k mi cho s phát trin triết hc.
Triết hc duy vt ch nghĩa da trên c s tri thc ca khoa hc thc nghim đã phát
trin nhanh chóng trong cuc đấu tranh vi ch nghĩa duy tâm và tôn giáo và đã đạt ti
đỉnh cao mi trong ch nghĩa duy vt thế k XVII - XVIII Anh, Pháp, Hà Lan, vi
nhng đại biu tiêu biu như Ph.Bêcn, T.Hpx (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp),
Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc bit đánh giá cao công lao ca các nhà duy vt
Pháp thi k này đối vi s phát trin ch nghĩa duy vt trong lch s triết hc trước
3
Mác. "Trong sut c lch s hin đại ca châu Âu và nht là vào cui thế k XVIII,
nước Pháp, ni đã din ra mt cuc quyết chiến chng tt c nhng rác rưởi ca thi
trung c, chng chế độ phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, ch có ch nghĩa duy
vt là triết hc duy nht trit để, trung thành vi tt c mi hc thuyết ca khoa hc t
nhiên, thù địch vi mê tín, vi thói đạo đức gi, v.v."
1
. Mt khác, tư duy triết hc cũng
được phát trin trong các hc thuyết triết hc duy tâm mà đỉnh cao là triết hc Hêghen,
đại biu xut sc ca triết hc c đin Đức.
S phát trin ca các b môn khoa hc độc lp chuyên ngành cũng tng bước làm
phá sn tham vng ca triết hc mun đóng vai trò "khoa hc ca các khoa hc". Triết
hc Hêghen là hc thuyết triết hc cui cùng mang tham vng đó. Hêghen t coi triết
hc ca mình là mt h thng ph biến ca s nhn thc, trong đó nhng ngành khoa hc
riêng bit ch là nhng mt khâu ph thuc vào triết hc.
Hoàn cnh kinh tế - xã hi và s phát trin mnh m ca khoa hc vào đầu thế k
XIX đã dn đến s ra đời ca triết hc Mác. Đon tuyt trit để vi quan nim "khoa
hc ca các khoa hc", triết hc mácxít xác định đối tượng nghiên cu ca mình là tiếp
tc gii quyết mi quan h gia vt cht và ý thc trên lp trường duy vt trit để
nghiên cu nhng quy lut chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
Triết hc nghiên cu thế gii bng phưng pháp ca riêng mình khác vi mi
khoa hc c th. Nó xem xét thế gii như mt chnh th và tìm cách đưa ra mt h
thng các quan nim v chnh th đó. Điu đó ch có th thc hin được bng cách tng
kết toàn b lch s ca khoa hc và lch s ca bn thân tư tưởng triết hc. Triết hc là
s din t thế gii quan bng lý lun. Chính vì tính đặc thù như vy ca đối tượng triết
hc mà vn đề tư cách khoa hc ca triết hc và đối tượng ca nó đã gây ra nhng cuc
tranh lun kéo dài cho đến hin nay. Nhiu hc thuyết triết hc hin đại phưng Tây
mun t b quan nim truyn thng v triết hc, xác định đối tượng nghiên cu riêng
cho mình như mô t nhng hin tượng tinh thn, phân tích ng nghĩa, chú gii vĕn
bn...
Mc dù vy, cái chung trong các hc thuyết triết hc là nghiên cu nhng vn đề
chung nht ca gii t nhiên, ca xã hi và con người, mi quan h ca con người nói
chung, ca tư duy con người nói riêng vi thế gii xung quanh.
2. Vn đề cơ bn ca triết hc
Triết hc cũng như nhng khoa hc khác phi gii quyết rt nhiu vn đề có liên
quan vi nhau, trong đó vn đề cc k quan trng là nn tng và là đim xut phát để
gii quyết nhng vn đề còn li được gi là vn đề cơ bn ca triết hc. Theo
Ĕngghen: "Vn đề c bn ln ca mi triết hc, đặc bit là ca triết hc hin đại, là
vn đề quan h gia tư duy vi tn ti"
1
.
1. V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến b, Mátxcva, 1980, t.23, tr. 50.
1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1995, t.21, tr. 403.
4
Gii quyết vn đề c bn ca triết hc không ch xác định được nn tng và đim
xut phát để gii quyết các vn đề khác ca triết hc mà nó còn là tiêu chun để xác định
lp trường, thế gii quan ca các triết gia và hc thuyết ca h.
Vn đề c bn ca triết hc có hai mt, mi mt phi tr li cho mt câu hi ln.
Mt th nht: Gia ý thc và vt cht thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
Mt th hai: Con người có kh nĕng nhn thc được thế gii hay không?
Tr li cho hai câu hi trên liên quan mt thiết đến vic hình thành các trường phái
triết hc và các hc thuyết v nhn thc ca triết hc.
II- Chc nĕng thế gii quan ca triết hc
1. Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
Thế gii quan là toàn b nhng quan nim ca con người v thế gii, v bn thân
con người, v cuc sng và v trí ca con người trong thế gii đó.
Trong thế gii quan có s hoà nhp gia tri thc và nim tin. Tri thc là c s
trc tiếp cho s hình thành thế gii quan, song nó ch gia nhp thế gii quan khi nó đã
tr thành nim tin định hướng cho hot động ca con người.
Có nhiu cách tiếp cn để nghiên cu v thế gii quan. Nếu xét theo quá trình phát
trin thì có th chia thế gii quan thành ba loi hình c bn: Thế gii quan huyn thoi,
thế gii quan tôn giáo và thế gii quan triết hc.
Thế gii quan huyn thoi là phưng thc cm nhn thế gii ca người nguyên
thy. thi k này, các yếu t tri thc và cm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hin thc và
tưởng tượng, cái tht và cái o, cái thn và cái người, v.v. ca con người hoà quyn vào
nhau th hin quan nim v thế gii.
Trong thế gii quan tôn giáo, nim tin tôn giáo đóng vai trò ch yếu; tín ngưỡng
cao hn lý trí, cái o ln át cái thc, cái thn vượt tri cái người.
Khác vi huyn thoi và giáo lý ca tôn giáo, triết hc din t quan nim ca con
người dưới dng h thng các phm trù, quy lut đóng vai trò như nhng bc thang trong
quá trình nhn thc thế gii. Vi ý nghĩa như vy, triết hc được coi như trình độ t
giác trong quá trình hình thành và phát trin ca thế gii quan. Nếu thế gii quan được
hình thành t toàn b tri thc và kinh nghim sng ca con người; trong đó tri thc ca
các khoa hc c th là c s trc tiếp cho s hình thành nhng quan nim nht định v
tng mt, tng b phn ca thế gii, thì triết hc, vi phưng thc tư duy đặc thù đã to
nên h thng lý lun bao gm nhng quan nim chung nht v thế gii vi tư cách là
mt chnh th. Như vy, triết hc là ht nhân lý lun ca thế gii quan; triết hc gi vai
trò định hướng cho quá trình cng c và phát trin thế gii quan ca mi cá nhân, mi
cng đồng trong lch s.
5
Nhng vn đề được triết hc đặt ra và tìm li gii đáp trước hết là nhng vn đề
thuc v thế gii quan. Thế gii quan đóng vai trò đặc bit quan trng trong cuc sng
ca con người và xã hi loài người. Tn ti trong thế gii, dù mun hay không con
người cũng phi nhn thc thế gii và nhn thc bn thân mình. Nhng tri thc này dn
dn hình thành nên thế gii quan. Khi đã hình thành, thế gii quan li tr thành nhân t
định hướng cho quá trình con người tiếp tc nhn thc thế gii. Có th ví thế gii quan
như mt "thu kính", qua đó con người nhìn nhn thế gii xung quanh cũng như t xem
xét chính bn thân mình để xác định cho mình mc đích, ý nghĩa cuc sng và la chn
cách thc hot động đạt được mc đích, ý nghĩa đó. Như vy thế gii quan đúng đắn là
tin đề để xác lp nhân sinh quan tích cc và trình độ phát trin ca thế gii quan là tiêu
chí quan trng v s trưởng thành ca mi cá nhân cũng như ca mi cng đồng xã hi
nht định.
Triết hc ra đời vi tư cách là ht nhân lý lun ca thế gii quan, làm cho thế gii
quan phát trin như mt quá trình t giác da trên s tng kết kinh nghim thc tin và
tri thc do các khoa hc đưa li. Đó là chc nĕng thế gii quan ca triết hc.
Các trường phái chính ca triết hc là s din t thế gii quan khác nhau, đối lp
nhau bng lý lun; đó là các thế gii quan triết hc, phân bit vi thế gii quan thông
thường.
2. Ch nghĩa duy vt, ch nghĩa duy tâm và thuyết không th biết
a) Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm
Vic gii quyết mt th nht vn đề c bn ca triết hc đã chia các nhà triết hc
thành hai trường phái ln. Nhng người cho rng vt cht, gii t nhiên là cái có trước và
quyết định ý thc ca con người được coi là các nhà duy vt; hc thuyết ca h hp thành
các môn phái khác nhau ca ch nghĩa duy vt. Ngược li, nhng người cho rng, ý thc,
tinh thn có trước gii t nhiên được gi là các nhà duy tâm; h hp thành các môn phái
khác nhau ca ch nghĩa duy tâm.
- Ch nghĩa duy vt:
Cho đến nay, ch nghĩa duy vt đã được th hin dưới ba hình thc c bn: ch
nghĩa duy vt cht phác, ch nghĩa duy vt siêu hình và ch nghĩa duy vt bin chng.
+ Ch nghĩa duy vt cht phác là kết qu nhn thc ca các nhà triết hc duy vt
thi c đại. Ch nghĩa duy vt thi k này trong khi tha nhn tính th nht ca vt cht
đã đồng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th và nhng kết lun ca nó mang
nng tính trc quan nên ngây th, cht phác. Tuy còn rt nhiu hn chế, nhưng ch
nghĩa duy vt cht phác thi c đại v c bn là đúng vì nó đã ly gii t nhiên để gii
thích gii t nhiên, không vin đến Thn linh hay Thượng đế.
+ Ch nghĩa duy vt siêu hình là hình thc c bn th hai ca ch nghĩa duy vt,
th hin khá rõ các nhà triết hc thế k XV đến thế k XVIII và đỉnh cao vào thế k th
XVII, XVIII. Đây là thi k c hc c đin thu được nhng thành tu rc r nên trong
6
khi tiếp tc phát trin quan đim ch nghĩa duy vt thi c đại, ch nghĩa duy vt giai
đon này chu s tác động mnh m ca phưng pháp tư duy siêu hình, máy móc -
phưng pháp nhìn thế gii như mt c máy khng l mà mi b phn to nên nó luôn
trong trng thái bit lp và tĩnh ti. Tuy không phn ánh đúng hin thc nhưng ch nghĩa
duy vt siêu hình cũng đã góp phn không nh vào vic chng li thế gii quan duy tâm
và tôn giáo, đin hình là thi k chuyn tiếp t đêm trường trung c sang thi phc
hưng.
+ Ch nghĩa duy vt bin chng là hình thc c bn th ba ca ch nghĩa duy vt,
do C.Mác và Ph.Ĕngghen xây dng vào nhng nĕm 40 ca thế k XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát trin. Vi s kế tha tinh hoa ca các hc thuyết triết hc trước đó và s
dng khá trit để thành tu ca khoa hc đưng thi, ch nghĩa duy vt bin chng, ngay
t khi mi ra đời đã khc phc được hn chế ca ch nghĩa duy vt cht phác thi c đại,
ch nghĩa duy vt siêu hình và là đỉnh cao trong s phát trin ca ch nghĩa duy vt. Ch
nghĩa duy vt bin chng không ch phn ánh hin thc đúng như chính bn thân nó tn
ti mà còn là mt công c hu hiu giúp nhng lc lượng tiến b trong xã hi ci to
hin thc y.
- Ch nghĩa duy tâm:
Ch nghĩa duy tâm chia thành hai phái: ch nghĩa duy tâm ch quan và ch nghĩa
duy tâm khách quan.
+ Ch nghĩa duy tâm ch quan tha nhn tính th nht ca ý thc con người.
Trong khi ph nhn s tn ti khách quan ca hin thc, ch nghĩa duy tâm ch quan
khng định mi s vt, hin tượng ch là phc hp nhng cm giác ca cá nhân, ca ch
th.
+ Ch nghĩa duy tâm khách quan cũng tha nhn tính th nht ca ý thc nhưng
theo h đấy là là th tinh thn khách quan có trước và tn ti độc lp vi con người.
Thc th tinh thn khách quan này thường mang nhng tên gi khác nhau như ý nim,
tinh thn tuyt đối, lý tính thế gii, v.v..
Ch nghĩa duy tâm triết hc cho rng ý thc, tinh thn là cái có trước và sn
sinh ra gii t nhiên; như vy là đã bng cách này hay cách khác tha nhn s sáng to
ra thế gii. Vì vy, tôn giáo thường s dng các hc thuyết duy tâm làm c s lý lun,
lun chng cho các quan đim ca mình. Tuy nhiên, có s khác nhau gia ch nghĩa
duy tâm triết hc vi ch nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế gii quan tôn giáo, lòng
tin là c s ch yếu và đóng vai trò ch đạo. Còn ch nghĩa duy tâm triết hc li là sn
phm ca tư duy lý tính da trên c s tri thc và lý trí.
V phưng din nhn thc lun, sai lm ca ch nghĩa duy tâm bt ngun t cách
xem xét phiến din, tuyt đối hóa, thn thánh hóa mt mt, mt đặc tính nào đó ca quá
trình nhn thc mang tính bin chng ca con người.
Cùng vi ngun gc nhn thc lun, ch nghĩa duy tâm ra đời còn do ngun gc
7
xã hi. S tách ri lao động trí óc vi lao động chân tay và địa v thng tr ca lao động
trí óc đối vi lao động chân tay trong các xã hi cũ đã to ra quan nim v vai trò quyết
định ca nhân t tinh thn. Các giai cp thng tr và nhng lc lượng xã hi phn động
ng h, s dng ch nghĩa duy tâm làm nn tng lý lun cho nhng quan đim chính tr
- xã hi ca mình.
Mt hc thuyết triết hc tha nhn ch mt trong hai thc th (vt cht hoc tinh
thn) là ngun gc ca thế gii được gi là nht nguyên lun (nht nguyên lun duy vt
hoc nht nguyên lun duy tâm).
Trong lch s triết hc cũng có nhng nhà triết hc xem vt cht và tinh thn là
hai nguyên th tn ti độc lp, to thành hai ngun gc ca thế gii; hc thuyết triết hc
ca hnh nguyên lun. Li có nhà triết hc cho rng vn vt trong thế gii là do vô
s nguyên th độc lp to nên; đó là đa nguyên lun trong triết hc (phân bit vi
thuyết đa nguyên chính tr). Song đó ch là biu hin tính không trit để v lp trường
thế gii quan; rt cuc chúng thường sa vào ch nghĩa duy tâm.
Như vy, trong lch s tuy nhng quan đim triết hc biu hin đa dng nhưng suy
cho cùng, triết hc chia thành hai trường phái chính: ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy
tâm. Lch s triết hc cũng là lch s đấu tranh ca hai trưng phái này.
b) Thuyết không th biết
Đây là kết qu ca cách gii quyết mt th hai vn đề c bn ca triết hc. Đối
vi câu hi "Con người có th nhn thc được thế gii hay không?", tuyt đại đa s các
nhà triết hc (c duy vt và duy tâm) tr li mt cách khng định: tha nhn kh nĕng nhn
thc thế gii ca con người. Hc thuyết triết hc ph nhn kh nĕng nhn thc ca con
người được gi là thuyết không th biết. Theo thuyết này, con người không th hiu được
đối tượng hoc có hiu chĕng ch là hiu hình thc b ngoài vì tính xác thc các hình nh
v đối tượng mà các giác quan ca con người cung cp trong quá trình nhn thc không
bo đảm tính chân thc.
Tính tưng đối ca nhn thc dn đến vic ra đời ca trào lưu hoài nghi lun t
triết hc Hy Lp c đại. Nhng người theo trào lưu này nâng s hoài nghi lên thành
nguyên tc trong vic xem xét tri thc đã đạt được và cho rng con người không th đạt
đến chân lý khách quan. Tuy còn nhng mt hn chế nhưng Hoài nghi lun thi phc
hưng đã gi vai trò quan trng trong cuc đấu tranh chng h tư tưởng và quyn uy ca
Giáo hi thi trung c, vì hoài nghi lun tha nhn s hoài nghi đối vi c Kinh thánh
và các tín điu tôn giáo. T hoài nghi lun (scepticisme) mt s nhà triết hc đã đi đến
thuyết không th biết (agnosticisme) mà tiêu biu là Cant thế k XVIII.
III- Siêu hình và bin chng
Các khái nim "bin chng" và "siêu hình" trong lch s triết hc được dùng theo
mt s nghĩa khác nhau. Còn trong triết hc hin đại, đặc bit là triết hc mácxít, chúng
được dùng, trước hết để ch hai phưng pháp chung nht đối lp nhau ca triết hc.
8
Phưng pháp bin chng phn ánh "bin chng khách quan" trong s vn động, phát
trin ca thế gii. Lý lun triết hc ca phưng pháp đó được gi là "phép bin chng".
1. S đối lp gia phương pháp siêu hình và phương pháp bin chng
a) Phương pháp siêu hình
Phưng pháp siêu hình là phưng pháp:
+ Nhn thc đối tượng trng thái cô lp, tách ri đối tượng ra khi các chnh th
khác và gia các mt đối lp nhau có mt ranh gii tuyt đối.
+ Nhn thc đối tưng trng thái tĩnh ti; nếu có s biến đổi thì đấy ch là s
biến đổi v s lượng, nguyên nhân ca s biến đổi nm bên ngoài đối tượng.
Phưng pháp siêu hình làm cho con người "ch nhìn thy nhng s vt riêng bit
mà không nhìn thy mi liên h qua li gia nhng s vt y, ch nhìn thy s tn ti
ca nhng s vt y mà không nhìn thy s phát sinh và s tiêu vong ca nhng s vt
y, ch nhìn thy trng thái tĩnh ca nhng s vt y mà quên mt s vn động ca
nhng s vt y, ch nhìn thy cây mà không thy rng"
1
.
Phưng pháp siêu hình bt ngun t ch mun nhn thc mt đối tượng nào trước
hết con người cũng phi tách đối tượng y ra khi nhng mi liên h và nhn thc nó
trng thái không biến đổi trong mt không gian và thi gian xác định. Song phưng
pháp siêu hình ch có tác dng trong mt phm vi nht định bi hin thc không ri rc
và ngưng đọng như phưng pháp này quan nim.
b) Phương pháp bin chng
Phưng pháp bin chng là phưng pháp:
+ Nhn thc đối tượng trong các mi liên h vi nhau, nh hưởng nhau, ràng
buc nhau.
+ Nhn thc đối tượng trng thái vn động biến đổi, nm trong khuynh hướng
chung là phát trin. Đây là quá trình thay đổi v cht ca các s vt, hin tượng mà
ngun gc ca s thay đổi y là đấu tranh ca các mt đối lp để gii quyết mâu thun
ni ti ca chúng.
Như vy phưng pháp bin chng th hin tư duy mm do, linh hot. Nó tha
nhn trong nhng trường hp cn thiết thì bên cnh cái "hoc là... hoc là..." còn có c
cái "va là... va là..." na; tha nhn mt chnh th trong lúc va là nó li va không
phi là nó; tha nhn cái khng định và cái ph định va loi tr nhau li va gn bó
vi nhau
2
.
Phưng pháp bin chng phn ánh hin thc đúng như nó tn ti. Nh vy,
phưng pháp tư duy bin chng tr thành công c hu hiu giúp con người nhn thc
1
Sđd, t.20, tr. 37.
2
Xem Sđd, tr. 696.
9
và ci to thế gii.
2. Các giai đon phát trin cơ bn ca phép bin chng
Cùng vi s phát trin ca tư duy con người, phưng pháp bin chng đã qua ba
giai đon phát trin, được th hin trong triết hc vi ba hình thc lch s ca nó: phép
bin chng t phát, phép bin chng duy tâm và phép bin chng duy vt.
+ Hình thc th nht là phép bin chng t phát thi c đại. Các nhà bin chng c
phưng Đông ln phưng Tây thi k này đã thy các s vt, hin tượng ca vũ tr sinh
thành, biến hóa trong nhng si dây liên h vô cùng tn. Tuy nhiên, nhng gì các nhà
bin chng hi đó thy được ch là trc kiến, chưa phi là kết qu ca nghiên cu và
thc nghim khoa hc.
+ Hình thc th hai là phép bin chng duy tâm. Đỉnh cao ca hình thc này được
th hin trong triết hc c đin Đức, người khi đầu là Cant và người hoàn thin là
Hêghen. Có th nói, ln đầu tiên trong lch s phát trin ca tư duy nhân loi, các
nhà triết hc Đức đã trình bày mt cách có h thng nhng ni dung quan trng nht
ca phưng pháp bin chng. Song theo h bin chng đây bt đầu t tinh thn và kết
thúc tinh thn, thế gii hin thc ch là s sao chép ý nim nên bin chng ca các nhà
triết hc c đin Đức là bin chng duy tâm.
+ Hình thc th ba là phép bin chng duy vt. Phép bin chng duy vt được th
hin trong triết hc do C.Mác và Ph.Ĕngghen xây dng, sau đó được V.I.Lênin phát
trin. C.Mác và Ph.Ĕngghen đã gt b tính cht thn bí, kế tha nhng ht nhân hp lý
trong phép bin chng duy tâm để xây dng phép bin chng duy vt vi tính cách
hc thuyết v mi liên h ph biến và v s phát trin dưới hình thc hoàn b nht.
3. Chc nĕng phương pháp lun ca triết hc
Phương pháp lun là lý lun v phưng pháp; là h thng các quan đim ch đạo
vic tìm tòi, xây dng, la chn và vn dng các phưng pháp.
Xét phm vi tác dng ca nó, phưng pháp lun có th chia thành ba cp độ:
Phương pháp lun ngành, phương pháp lun chung và phương pháp lun chung nht.
- Phưng pháp lun ngành (còn gi là phưng pháp lun b môn) là phưng pháp
lun ca mt ngành khoa hc c th nào đó.
- Phưng pháp lun chung là phưng pháp lun được s dng cho mt s ngành
khoa hc.
- Phưng pháp lun chung nht là phưng pháp lun được dùng làm đim xut phát
cho vic xác định các phưng pháp lun chung, các phưng pháp lun ngành và các
phưng pháp hot động khác ca con người.
Vi tư cách là h thng tri thc chung nht ca con người v thế gii và vai trò
ca con người trong thế gii đó; vi vic nghiên cu nhng quy lut chung nht ca t
nhiên, xã hi và tư duy, triết hc thc hin chc nĕng phương pháp lun chung nht.
10
Trong triết hc Mác - Lênin, lý lun và phưng pháp thng nht hu c vi
nhau. Pp bin chng duy vt là lý lun khoa hc phn ánh khái quát s vn động và
phát trin ca hin thc; do đó, nó không ch là lý lun v phưng pháp mà còn là s
din t quan nim v thế gii, là lý lun v thế gii quan. H thng các quan đim ca
ch nghĩa duy vt mácxít, do tính đúng đắn và trit để ca nó đem li đã tr thành nhân t
định hướng cho hot động nhn thc và hot động thc tin, tr thành nhng nguyên tc
xut phát ca phưng pháp lun.
Bi dưỡng thế gii quan duy vt và rèn luyn tư duy bin chng, đề phòng và
chng ch nghĩa ch quan, tránh phưng pháp tư duy siêu hình va là kết qu, va là
mc đích trc tiếp ca vic hc tp, nghiên cu lý lun triết hc nói chung, triết hc
Mác - Lênin nói riêng.
Câu hi ôn tp
1. Đặc trưng ca tri thc triết hc. S biến đổi đối tượng ca triết hc qua các giai
đon lch s?
2. Vn đề c bn ca triết hc. C s để phân bit ch nghĩa duy vt và ch nghĩa
duy tâm trong triết hc?
3. S đối lp gia phưng pháp bin chng và phưng pháp siêu hình?
4. Vai trò ca triết hc trong đời sng xã hi?
11
Chương II
Khái lược v lch s triết hctrước mác
A. triết hc phương đông
I- triết hc n Độ c, trung đại
1. Hoàn cnh ra đời triết hc và đặc đim ca triết hc n Độ c,
trung đại
Điu kin t nhiên: n Độ c đại là mt lc địa ln phía Nam châu á, có nhng
yếu t địa lý rt trái ngược nhau: Va có núi cao, li va có bin rng; va có sông n
chy v phía Tây, li va có sông Hng chy v phía Đông; va có đồng bng phì nhiêu,
li có sa mc khô cn; va có tuyết ri giá lnh, li có nng cháy, nóng bc...
Điu kin kinh tế - xã hi: Xã hi n Độ c đại ra đời sm. Theo tài liu kho c
hc, vào khong thế k XXV trước Công nguyên (tr. CN) đã xut hin nn vĕn minh
sông n, sau đó b tiêu vong, nay vn chưa rõ nguyên nhân. T thế k XV tr. CN các b
lc du mc Arya t Trung á xâm nhp vào n Độ. H định cư ri đồng hóa vi người
bn địa Dravida to thành c s cho s xut hin quc gia, nhà nước ln th hai trên đất
n Độ. T thế k th VII trước Công nguyên đến thế k XVI sau Công nguyên, đất
nước n Độ phi tri qua hàng lot biến c ln, đó là nhng cuc chiến tranh thôn tính
ln nhau gia các vưng triu trong nước và s xâm lĕng ca các quc gia bên ngoài.
Đặc đim ni bt ca điu kin kinh tế - xã hi ca xã hi n Độ c, trung đại là
s tn ti rt sm và kéo dài kết cu kinh tế - xã hi theo mô hình "công xã nông thôn",
trong đó, theo Mác, chế độ quc hu v rung đất là c s quan trng nht để tìm hiu
toàn b lch s n Độ c đại. Trên c s đó đã phân hóa và tn ti bn đẳng cp ln:
tĕng l (Brahman), quý tc (Ksatriya), bình dân t do (Vaisya) và tin nô
(Ksudra). Ngoài ra còn có s phân bit chng tc, dòng dõi, ngh nghip, tôn giáo.
Điu kin v vĕn hóa: Vĕn hóa n Độ được hình thành và phát trin trên c s điu
kin t nhiên và hin thc xã hi. Người n Độ c đại đã tích lũy được nhiu kiến thc
v thiên vĕn, sáng to ra lch pháp, gii thích
được hin tượng nht thc, nguyt thc...
đây, toán hc xut hin sm: phát minh ra s thp phân, tính được tr s π, biết v đại
s, lượng giác, phép khai cĕn, gii phưng trình bc 2, 3. V y hc đã xut hin nhng
danh y ni tiếng, cha bnh bng thut châm cu, bng thuc tho mc.
Nét ni bt ca vĕn hóa n Độ c, trung đại là mang du n sâu đậm v tín
ngưỡng, tôn giáo. Vĕn hóa n Độ c, trung đại được chia làm ba giai đon:
12
a) Khong t thế k XXV - XV tr. CN gi là nn vĕn minh sông n.
b) T thế k XV - VII tr. CN gi là nn vĕn minh Vêda.
c) T thế k VI - I tr. CN là thi k hình thành các trường phái triết hc tôn
giáo ln gm hai h thng đối lp nhau là chính thng và không chính thng.
H thng chính thng bao gm các trường phái tha nhn uy thế ti cao ca Kinh
Vêda. H thng này gm sáu trường phái triết hc đin hình là Sàmkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. H thng triết hc không chính thng ph nhn, bác
b uy thế ca kinh Vêda và đạo Bàlamôn. H thng này gm ba trường phái là Jaina,
Lokàyata và Buddha (Pht giáo).
Triết hc n Độ c đại có nhng đặc đim sau:
Trước hết, triết hc n Độ là mt nn triết hc chu nh hưởng ln ca nhng tư
tưởng tôn giáo. Gia triết hc và tôn giáo rt khó phân bit. Tư tưởng triết hc n giu
sau các l nghi huyn bí, chân lý th hin qua b kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn giáo
ca n Độ c đại có xu hướng "hướng ni" ch không phi "hướng ngoi" như tôn giáo
phưng Tây. Vì vy, xu hướng tri ca các h thng triết hc - tôn giáo n Độ đều
tp trung lý gii và thc hành nhng vn đ nhân sinh quan dưới góc độ tâm linh tôn
giáo nhm đạt ti s "gii thoát" tc là đạt ti s đồng nht tinh thn cá nhân vi tinh thn
vũ tr (Atman và Brahman).
Th hai, các nhà triết hc thường kế tc mà không gt b h thng triết hc có
trước.
Th ba, khi bàn đến vn đề bn th lun, mt s hc phái xoay quanh vn đề "tính
không", đem đối lp "không" và "có", quy cái "có" v cái "không" th hin mt trình độ tư
duy tru tượng cao.
Nhn định v triết hc n Độ c, trung đại
Triết hc n Độ c, trung đại đã đặt ra và bước đầu gii quyết nhiu vn đề ca
triết hc. Trong khi gii quyết nhng vn đề thuc bn th lun, nhn thc lun và nhân
sinh quan, triết hc n Độ đã th hin tính bin chng và tm khái quát khá sâu sc; đã
đưa li nhiu đóng góp quý báu vào kho tàng di sn triết hc ca nhân loi.
Mt xu hướng khá đậm nét trong triết hc n Độ c, trung đại là quan tâm gii
quyết nhng vn đề nhân sinh dưới góc độ tôn giáo vi xu hướng "hướng ni", đi tìm
cái Đại ngã trong cái Tiu ngã ca mt thc th cá nhân. Có th nói: s phn tnh nhân sinh
là mt nét tri và có ưu thế ca nhiu hc thuyết triết hc n Độ c, trung đại (tr trường
phái Lokàyata), và hu hết các hc thuyết triết hc này đều biến đổi theo xu hướng t
thn đến hu thn, t ít nhiu duy vt đến duy tâm hay nh nguyên. Phi chĕng, điu đó
phn ánh trng thái trì tr ca "phưng thc sn xut châu á" n Độ vào tư duy triết
hc; đến lượt mình, triết hc li tr thành mt trong nhng nguyên nhân ca trng thái
trì tr đó!
13
2. Tư tưởng triết hc ca Pht giáo (Buddha)
Đạo Pht ra đời vào thế k VI tr. CN. Người sáng lp là Siddharta (Tt Đạt Đa).
Sau này ông được người đời tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Pht).
Pht là tên theo âm Hán - Vit ca Buddha, có nghĩa là giác ng. Pht giáo là hình
thc giáo đoàn được xây dng trên mt nim tin t đức Pht, tc t bin ln trí tu và t
bi ca Siddharta. Kinh đin ca Pht giáo gm Kinh tng, Lut tng và Lun tng. Pht
giáo cũng lun v thuyết luân hi và nghip, cũng tìm con đường "gii thoát" ra khi vòng
luân hi. Trng thái chm dt luân hi và nghip được gi là Niết bàn. Nhưng Pht giáo khác
các tôn giáo khác ch chúng sinh thuc bt k đẳng cp nào cũng được "gii thoát".
Pht giáo nhìn nhn thế gii t nhiên cũng như nhân sinh bng s phân tích nhân -
qu. Theo Pht giáo, nhân - qu là mt chui liên tc không gián đon và không hn
lon, có nghĩa là nhân nào qu y. Mi quan h nhân qu này Pht giáo thường gi là
nhân duyên vi ý nghĩa là mt kết qu ca nguyên nhân nào đó s là nguyên nhân ca mt
kết qu khác.
V thế gii t nhiên, bng s phân tích nhân qu, Pht giáo cho rng không th
tìm ra mt nguyên nhân đầu tiên cho vũ tr, có nghĩa là không có mt đấng Ti cao
(Brahman) nào sáng to ra vũ tr. Cùng vi s
ph định Brahman, Pht giáo cũng ph
định phm trù([Anatman], nghĩa là không có tôi) và quan đim "vô thường".
Quan đim "vô ngã" cho rng vn vt trong vũ tr ch là s "gi hp" do hi đủ
nhân duyên nên thành ra "có" (tn ti). Ngay bn thân s tn ti ca thc th con người
chng qua là do "ngũ un" (5 yếu t) hi t li là: sc (vt cht), th (cm giác), tưởng
(n tượng), hành (suy lý) và thc (ý thc). Như vy là không có cái gi là "tôi" (vô ngã).
Quan đim "vô thường" cho rng vn vt biến đổi cùng theo chu trình bt tn:
sinh - tr - d - dit. Vy t"có có" - "không không" luân hi bt tn; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn thì chng còn, cái mt thì chng mt.
V nhân sinh quan, Pht giáo đặt vn đề tìm kiếm mc tiêu nhân sinh s "gii
thoát" (Moksa) khi vòng luân hi, "nghip báo" để đạt ti trng thái tn ti Niết
bàn [Nirvana]. Ni dung triết hc nhân sinh tp trung trong thuyết "t đế"- có nghĩa là
bn chân lý, cũng có th gi là "t diu đế" vi ý nghĩa là bn chân lý tuyt vi.
1. Kh đế [Duhkha - satya]. Pht giáo cho rng cuc sng là kh, ít nht có tám ni
kh (bát kh): sinh, lão (già), bnh (m đau), t (chết), th bit ly (thưng yêu nhau phi
xa nhau), oán tĕng hi (oán ghét nhau nhưng phi sng gn vi nhau), s cu bt đắc
(mong mun nhưng không được), ngũ th un (nĕm yếu t un t li nung nu làm kh
s).
2. Tp đế hay nhân đế (Samudayya - satya). Pht giáo cho rng cuc sng đau kh
là có nguyên nhân. Để ct nghĩa ni kh ca nhân loi, Pht giáo đưa ra thuyết "thp nh
nhân duyên" - đó là mười hai nguyên nhân và kết qu ni theo nhau, cui cùng dn đến
các đau kh ca con người: 1/ Vô minh, 2/ Hành; 3/ Thc; 4/ Danh sc; 5/ Lc nhp; 6/
14
Xúc; 7/ Th; 8/ ái; 9/ Th; 10/ Hu; 11/ Sinh; 12/ Lão - T. Trong đó "vô minh" là nguyên
nhân đầu tiên
3. Dit đế (Nirodha - satya). Pht giáo cho rng mi ni kh có th tiêu dit để đạt
ti trng thái Niết bàn.
4. Đạo đế (Marga - satya). Đạo đế ch ra con đường tiêu dit cái kh. Đó là con
đường "tu đạo", hoàn thin đạo đức cá nhân gm 8 nguyên tc (bát chính đạo): 1/ Chính
kiến (hiu biết đúng t đế); 2/ Chính tư (suy nghĩ đúng đắn); 3/ Chính ng (nói li
đúng đắn); 4/ Chính nghip (gi nghip không tác động xu); 5/ Chính mnh (gi ngĕn
dc vng); 6/ Chính tinh tiến (rèn luyn tu lp không mt mi); 7/ Chính nim (có nim tin
bn vng vào gii thoát); 8/ Chính định (tp trung tư tưởng cao độ). Tám nguyên tc trên có
th thâu tóm vào "Tam hc", tc ba điu cn hc tp và rèn luyn là Gii - Định - Tu.
Gii là gi cho thân, tâm thanh tnh, trong sch. Định là thu tâm, nhiếp tâm để cho sc
mnh ca tâm không b ngoi cnh làm xáo động. Tu trí tu. Pht giáo coi trng khai
m trí tu để thc hin gii thoát.
Sau khi Siddharta mt, Pht giáo đã chia thành hai b phn: Thượng toĐại
chúng. Phái Thượng ta b (Theravada) ch trưng duy trì giáo lý cùng cách hành đạo
thi Đức Pht ti thế; phái Đại chúng b (Mahasamghika) vi tư tưởng ci cách giáo lý và
hành đạo cho phù hp vi thc tế.
Khong thế k II tr. CN xut hin nhiu phái Pht giáo khác nhau, v triết hc có
hai phái đáng chú ý là phái Nht thiết hu b (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượng b
(Sautrànstika).
Vào đầu công nguyên, Pht giáo Đại tha xut hin và ch trưng "t giác", "t
tha", h gi nhng người đối lp là Tiu tha.
n Độ, Pht giáo bt đầu suy dn t thế k IX và hoàn toàn sp đổ trước s tn
công ca Hi giáo vào thế k XII.
II- Triết hc trung hoa c, trung đại
1. Hoàn cnh ra đời và đặc đim ca triết hc Trung Hoa c, trung
đại
Trung Hoa c đại là mt quc gia rng ln có hai min khác nhau. Min Bc có
lưu vc sông Hoàng Hà, xa bin, khí hu lnh, đất đai khô khan, cây c thưa tht, sn
vt hiếm hoi. Min Nam có lưu vc sông Dưng T khí hu m áp, cây ci xanh tưi,
sn vt phong phú.
Trung Hoa c đại có lch s lâu đời t cui thiên niên k III tr. CN kéo dài ti tn
thế k III tr. CN vi s kin Tn Thy Hoàng thng nht Trung Hoa bng uy quyn bo
lc m đầu thi k phong kiến tp quyn. Trong khong 2000 nĕm lch s y, lch s
Trung Hoa được phân chia làm hai thi k ln: Thi k t thế k IX tr. CN v trước và
thi k t thế k VIII đến cui thế k III tr. CN.
15
Thi k th nht có các triu đại nhà H, nhà Thưng và Tây Chu. Theo các vĕn
bn c, nhà H ra đời khong thế k XXI tr. CN, là cái mc đánh du s m đầu cho
chế độ chiếm hu nô l Trung Hoa. Khong na đầu thế k XVII tr. CN, người
đứng đầu b tc Thưng là Thành Thang đã lt đổ Vua Kit nhà H, lp nên nhà
Thưng đặt đô đất Bc, tnh Hà Nam bây gi. Đến thế k XIV tr. CN, Bàn Canh di đô
v đất Ân thuc huyn An Dưng Hà Nam ngày nay. vy, nhà Thưng còn gi là
nhà Ân. Vào khong thế k XI tr. CN, Chu Vũ Vưng con Chu Vĕn Vưng đã giết Vua
Tr nhà Thưng lp ra nhà Chu (giai đon đầu ca nhà Chu là Tây Chu) đưa chế độ nô l
Trung Hoa lên đỉnh cao. Trong thi k th nht này, nhng tư tưởng triết hc đã xut
hin, tuy chưa đạt ti mc là mt h thng. Thế gii quan thn thoi, tôn giáo và ch
nghĩa duy tâm thn bí là thế gii quan thng tr trong đời sng tinh thn xã hi Trung
Hoa by gi. Tư tưởng triết hc thi k này đã gn cht thn quyn và thế quyn và
ngay t đầu nó đã lý gii s liên h mt thiết gia đời sng chính tr - xã hi vi lĩnh vc
đạo đức luân lý. Đồng thi, thi k này đã xut hin nhng quan nim có tính cht duy
vt mc mc, nhng tư tưởng vô thn tiến b đối lp li ch nghĩa duy tâm, thn bí thng
tr đưng thi.
Thi k th hai là thi k Đông Chu (thường gi là thi k Xuân Thu - Chiến
Quc) là thi k chuyn biến t chế độ chiếm hu nô l sang chế độ phong kiến. Dưới
thi Tây Chu, đất đai thuc v nhà Vua thì dưới thi Đông Chu quyn s hu ti cao v
đất đai thuc tng lp địa ch và chế độ s hu tư nhân v rung đất hình thành. T đó,
s phân hóa sang hèn da trên c s tài sn xut hin. Xã hi lúc này vào tình trng
hết sc đảo ln. S tranh giành địa v xã hi ca các thế lc cát c đã đẩy xã hi Trung
Hoa c đại vào tình trng chiến tranh khc lit liên miên. Đây chính là điu kin lch s
đòi hi gii th chế độ nô l th tc nhà Chu, hình thành xã hi phong kiến; đòi hi gii
th nhà nước ca chế độ gia trưởng, xây dng nhà nước phong kiến nhm gii phóng
lc lượng sn xut, m đường cho xã hi phát trin. S biến chuyn sôi động đó ca
thi đại đã đặt ra và làm xut hin nhng t đim, nhng trung tâm các "k sĩ" luôn
tranh lun v trt t xã hi cũđề ra nhng hình mu ca mt xã hi trong tưng lai.
Lch s gi thi k này là thi k "Bách gia chư t" (trĕm nhà trĕm thy), "Bách gia
minh tranh" (trĕm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình y đã sn sinh các nhà tư tưởng
ln và hình thành nên các trường phái triết hc khá hoàn chnh. Đặc đim các trường
phái này là luôn ly con người và xã hi làm trung tâm ca s nghiên cu, có xu hướng
chung là gii quyết nhng vn đề thc tin chính tr - đạo đức ca xã hi. Theo Lưu
Hâm (đời Tây Hán), Trung Hoa thi k này có chín trường phái triết hc chính (gi là
Cu lưu hoc Cu gia) là: Nho gia, Mc gia, Đạo gia, Âm Dưng gia, Danh gia, Pháp gia,
Nông gia, Tung hoành gia, Tp gia. Có th nói, tr Pht giáo được du nhp t n Độ sau
này, các trường phái triết hc được hình thành vào thi Xuân Thu - Chiến Quc được b
sung hoàn thin qua nhiu giai đon lch s trung c, đã tn ti trong sut quá trình phát
trin ca lch s tư tưởng Trung Hoa cho ti thi cn đại.
Ra đời trên c s kinh tế - xã hi Đông Chu, so sánh vi triết hc phưng Tây
16
n Độ cùng thi, triết hc Trung Hoa c, trung đại có nhng đặc đim ni bt.
Th nht, nhn mnh tinh thn nhân vĕn. Trong tư tưởng triết hc c, trung đại
Trung Hoa, các loi tư tưởng liên quan đến con người như triết hc nhân sinh, triết hc
đạo đức, triết hc chính tr, triết hc lch s phát trin, còn triết hc t nhiên có phn m
nht.
Th hai, chú trng chính tr đạo đức. Sut my ngàn nĕm lch s các triết gia
Trung Hoa đều theo đui vưng quc luân đạo đức, h xem vic thc hành đạo
đức nhưhot động thc tin cĕn bn nht ca mt đời người, đặt lên v trí th nht
ca sinh hot xã hi. Có th nói, đây chính là nguyên nhân triết hc dn đến s kém
phát trin v nhn thc lun và s lc hu v khoa hc thc chng ca Trung Hoa.
Th ba, nhn mnh s hài hoà thng nht gia t nhiên và xã hi. Khi kho cu
các vn động ca t nhiên, xã hi và nhân sinh, đa s các nhà triết hc thi Tin Tn
đều nhn mnh s hài hòa thng nht gia các mt đối lp, coi trng tính đồng nht ca
các mi liên h tưng h ca các khái nim, coi vic điu hoà mâu thun là mc tiêu
cui cùng để gii quyết vn đề. Nho gia, Đạo gia, Pht giáo... đều phn đối cái "thái
quá" và cái "bt cp". Tính tng hp và liên h ca các phm trù "thiên nhân hp
nht", "tri hành hp nht", "th dng như nht", "tâm vt dung hp"... đã th hin đặc
đim hài hòa thng nht ca triết hc trung, c đại Trung Hoa.
Th tư là tư duy trc giác. Đặc đim ni bt ca phưng thc tư duy ca triết
hc c, trung đại Trung Hoa là nhn thc trc giác, tc là có trong s cm nhn hay th
nghim. Cm nhn tc là đặt mình gia đối tượng, tiến hành giao tiếp lý trí, ta và vt ĕn
khp, khi dy linh cm, quán xuyến nhiu chiu trong chc lát, t đó mà nm bn th
tru tượng. Hu hết các nhà tư tưởng triết hc Trung Hoa đều quen phưng thc tư duy
trc quan th nghim lâu dài, bng chc giác ng. Phưng thc tư duy trc giác đặc bit
coi trng tác dng ca cái tâm, coi tâm là gc r ca nhn thc, "ly tâm để bao quát
vt". Cái gi là "đến tn cùng chân lý" ca Đạo gia, Pht giáo, Lý hc, v.v. nng v ám
th, ch da vào trc giác mà cm nhn, nên thiếu s chng minh rành rt.
Vì vy, các khái nim và phm trù ch là trc giác, thiếu suy lun lôgíc, làm cho
triết hc Trung Hoa c đại thiếu đi nhng phưng pháp cn thiết để xây dng mt h
thng lý lun khoa hc.
Nhn định v triết hc Trung Hoa thi c, trung đại:
Nn triết hc Trung Hoa c đại ra đời vào thi k quá độ t chế độ chiếm hu nô l
lên xã hi phong kiến. Trong bi cnh lch s y, mi quan tâm hàng đầu ca các nhà tư
tưởng Trung Hoa c đại là nhng vn đề thuc đời sng thc tin chính tr - đạo đức
ca xã hi. Tuy h vn đứng trên quan đim duy tâm để gii thích và đưa ra nhng bin
pháp gii quyết các vn đề xã hi, nhưng nhng tư tưởng ca h đã có tác dng rt ln,
trong vic xác lp mt trt t xã hi theo mô hình chế độ quân ch phong kiến trung
ưng tp quyn theo nhng giá tr chun mc chính tr - đạo đức phong kiến phưng
17
Đông.
Bên cnh nhng suy tư sâu sc v các vn đề xã hi, nn triết hc Trung Hoa thi
c còn cng hiến cho lch s triết hc thế gii nhng tư tưởng sâu sc v s biến dch
ca vũ tr. Nhng tư tưởng v Âm Dưng, Ngũ hành tuy còn có nhng hn chế nht
định, nhưng đó là nhng triết lý đặc sc mang tính cht duy vt và bin chng ca người
Trung Hoa thi c, đã có nh hưởng to ln ti thế gii quan triết hc sau này không
nhng ca người Trung Hoa mà c nhng nước chu nh hưởng ca nn triết hc Trung
Hoa.
2. Mt s hc thuyết tiêu biu ca triết hc Trung Hoa c, trung đại
a) Thuyết Âm - Dương, Ngũ hành
Âm Dưng và Ngũ hành là hai phm trù quan trng trong tư tưởng triết hc Trung
Hoa, là nhng khái nim tru tượng đầu tiên ca người xưa đối vi s sn sinh biến hóa
ca vũ tr. Vic s dng hai phm trù Âm - Dưng và Ngũ hành đánh du bước tiến b
tư duy khoa hc đầu tiên nhm thoát khi s khng chế v tư tưởng do các khái nim
Thượng đế, Qu thn truyn thng đem li. Đó là ci ngun ca quan đim duy vt và
bin chng trong tư tưởng triết hc ca người Trung Hoa.
- Tư tưởng triết hc v Âm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mt tri hay nhng gì thuc v ánh sáng mt
tri và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mt tri, tc là bóng râm hay bóng
ti. V sau, Âm - Dưng được coi như hai khí; hai nguyên lý hay hai thế lc vũ tr: biu
th cho ging đực, hot động, hi nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rn ri, v.v. tc là
Dưng; ging cái, th động, khí lnh, bóng ti, m ướt, mm mng, v.v. tc là
Âm. Chính do s tác động qua li gia chúng mà sinh ra mi s vt, hin tượng trong tri
đất. Trong Kinh Dch sau này có b sung thêm lch trình biến hóa ca vũ tr có khi
đim là Thái cc. T Thái cc mà sinh ra Lưỡng nghi (âm dưng), ri T tưng, ri Bát
quái. Vy, ngun gc vũ tr là Thái cc, ch không phi Âm Dưng. Đa s hc gi đời
sau cho Thái cc là th khí "Tiên Thiên", trong đó tim phc hai nguyên t ngược nhau
v tính cht là Âm - Dưng. Đây là mt quan nim tiến b so vi quan nim Thượng đế
làm ch vũ tr ca các đời trước.
Hai thế lc Âm - Dưng không tn ti bit lp mà thng nht, chế ước ln nhau
theo các nguyên lý sau:
- Âm - Dưng thng nht thành thái cc. Nguyên lý này nói lên tính toàn vn, tính
chnh th, cân bng ca cái đa và cái duy nht. Chính nó bao hàm tư tưởng v s thng
nht gia cái bt biến và biến đổi.
- Trong Âm có Dưng, trong Dưng có Âm. Nguyên lý này nói lên kh nĕng biến
đổi Âm - Dưng đã bao hàm trong mi mt đối lp ca Thái cc.
Các nguyên lý trên được khái quát bng vòng tròn khép kín, hai hình đen trng
tượng trưng cho Âm Dưng, hai hình này tuych bit hn nhau, đối lp nhau nhưng ôm
18
ly nhau, xon ly nhau.
- Tư tưởng triết hc v Ngũ hành
T "Ngũ hành" được dch là nĕm yếu t. Nhưng ta không nên coi chúng là nhng
yếu t tĩnh mà nên coi là nĕm thế lc động có nh hưởng đến nhau. T "Hành" có nghĩa
là "làm", "hot động", cho nên t "Ngũ hành" theo nghĩa đen là nĕm hot động, hay
nĕm tác nhân. Người ta cũng gi là "ngũ đức" có nghĩa là nĕm thế lc. "Th nht là
Thy, hai là Ha, ba là Mc, bn là Kim, nĕm là Th.
Cui Tây Chu, xut hin thuyết Ngũ hành đan xen. Ngũ hành được dùng để gii
thích s sinh trưởng ca vn vt trong vũ tr. "Th mc ha đan xen thành ra trĕm vt",
"hoà hp thì sinh ra vt, đồng nht thì không tiếp ni" (Quc ng - trnh ng). Tc là
nói nhng vt ging nhau thì không th kết hp thành vt mi, ch có nhng vt có tính
cht khác nhau mi có th hóa sinh thành vt mi. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tưng
thng, ri xut hin thuyết Ngũ hành tưng sinh đã b khuyết ch chưa đầy đủ ca thuyết
Ngũ hành đan xen.
Tư tưởng Ngũ hành đến thi Chiến Quc đã phát trin thành mt thuyết tưng đối
hoàn chnh là "Ngũ hành sinh thng". "Sinh" có nghĩa là da vào nhau mà tn ti, thng
có nghĩa là đối lp ln nhau.
Như vy, tư tưởng triết hc v Ngũ hành có xu hướng phân tích cu trúc ca vn
vt và quy nó v nhng yếu t khi nguyên vi nhng tính cht khác nhau, nhưng tưng
tác vi nhau.
Nĕm yếu t này không tn ti bit lp tuyt đối mà trong mt h thng nh hưởng
sinh - khc vi nhau theo hai nguyên tc sau:
+ Tưng sinh (sinh hóa cho nhau): Th sinh Kim; Kim sinh Thy; Thy sinh Mc;
Mc sinh Ha; Ho sinh Th, v.v..
+ Tưng khc (chế ước ln nhau): Th khc Thy; Thy khc Ha; Ha khc
Kim; Kim khc Mc; và Mc khc Th, v.v..
Thuyết Âm Dưng và Ngũ hành được kết hp làm mt vào thi Chiến Quc đại
biu ln nht là Trâu Din. Ông đã dùng h thng lý lun Âm Dưng Ngũ hành "tưng
sinh tưng khc" để gii thích mi vt trong tri đất và gia nhân gian. T đó phát
sinh ra quan đim duy tâm Ngũ đức có trước có sau. T thi Tn Hán v sau, các nhà
thng tr có ý thc phát trin thuyết Âm Dưng Ngũ hành, biến thành mt th thn hc,
chng hn thuyết "thiên nhân cm ng" ca Đổng Trng Thư, hoc "Phng mnh tri"
ca các triu đại sau đời Hán.
b) Nho gia (thường gi là Nho giáo)
Nho gia do Khng T (551 - 479 tr. CN sáng lp) xut hin vào khong thế k
VI tr. CN dưới thi Xuân Thu. Sau khi Khng T chết, Nho gia chia làm tám phái,
quan trng nht là phái Mnh T (327 - 289 tr. CN) và Tuân T (313 - 238 tr. CN).
19
| 1/214

Preview text:

Bộ giáo dục và đào tạo Giáo trình
Triết học mác - lênin
(Dùng trong các trường đại học, cao đẳng)
(Tái bản lần thứ ba có sửa chữa, bổ sung)
Đồng chủ biên:
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
Tập thể tác giả: PGS. TS. Vũ Tình PGS.TS. Trần Vĕn Thụy GS, TS. Nguyễn Hữu Vui GS, TS. Nguyễn Ngọc Long TS. Vư ng Tất Đạt TS. Dư ng Vĕn Thịnh PGS, TS. Đoàn Quang Thọ TS. Nguyễn Như Hải PGS, TS. Trư ng Giang Long PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu TS. Phạm Vĕn Sinh Th.S. Vũ Thanh Bình CN. Nguyễn Đĕng Quang 1 Phần I
Khái lược về triết học và lịch sử triết học Chương I
Khái lược về Triết học
I- Triết học là gì ?
1. Triết học và đối tượng của triết học
a) Khái niệm "Triết học"
Triết học ra đời ở cả phư ng Đông và phư ng Tây gần như cùng một thời gian
(khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm vĕn minh
cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học
có gốc ngôn ngữ là chữ triết ( ); người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự
miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu
biết sâu sắc của con người.
ở ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang
hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
ở phư ng Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp
cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với người
Hy Lạp, philosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cho dù ở phư ng Đông hay phư ng Tây, ngay từ đầu, triết học đã là
hoạt động tinh thần biểu hiện khả nĕng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại
với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
Đã có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm
những nội dung c bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một
chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói
chung, của xã hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể
hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý. 2
Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống; song,
với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học chỉ có thể xuất hiện trong
những điều kiện nhất định sau đây:
Con người đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả nĕng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý luận và triết học ra đời.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực
tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
b) Đối tượng của triết học
Trong quá trình phát triển, đối tượng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử.
Ngay từ khi mới ra đời, triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Đây là nguyên
nhân sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa học của mọi khoa
học,
đặc biệt là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại. Thời kỳ này, triết học đã đạt
được nhiều thành tựu rực rỡ mà ảnh hưởng của nó còn in đậm đối với sự phát triển của
tư tưởng triết học ở Tây Âu.
Thời kỳ trung cổ, ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống xã hội thì triết học trở thành nô lệ của thần học. Nền triết học tự nhiên bị thay bằng
nền triết học kinh viện. Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạp trong môi
trường chật hẹp của đêm trường trung cổ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một c sở tri thức
vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu
cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa học
thực nghiệm đã ra đời với tính cách là những khoa học độc lập. Sự phát triển xã hội
được thúc đẩy bởi sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, bởi
những phát hiện lớn về địa lý và thiên vĕn cùng những thành tựu khác của cả khoa học
tự nhiên và khoa học nhân vĕn đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển triết học.
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên c sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát
triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo và đã đạt tới
đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII ở Anh, Pháp, Hà Lan, với
những đại biểu tiêu biểu như Ph.Bêc n, T.Hốpx (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp),
Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học trước 3
Mác. "Trong suốt cả lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối thế kỷ XVIII, ở
nước Pháp, n i đã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả những rác rưởi của thời
trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, chỉ có chủ nghĩa duy
vật là triết học duy nhất triệt để, trung thành với tất cả mọi học thuyết của khoa học tự
nhiên, thù địch với mê tín, với thói đạo đức giả, v.v."1. Mặt khác, tư duy triết học cũng
được phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen,
đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng từng bước làm
phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò "khoa học của các khoa học". Triết
học Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng đó. Hêghen tự coi triết
học của mình là một hệ thống phổ biến của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học
riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế kỷ
XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm "khoa
học của các khoa học", triết học mácxít xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học nghiên cứu thế giới bằng phư ng pháp của riêng mình khác với mọi
khoa học cụ thể. Nó xem xét thế giới như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ
thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tổng
kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học. Triết học là
sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Chính vì tính đặc thù như vậy của đối tượng triết
học mà vấn đề tư cách khoa học của triết học và đối tượng của nó đã gây ra những cuộc
tranh luận kéo dài cho đến hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện đại ở phư ng Tây
muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác định đối tượng nghiên cứu riêng
cho mình như mô tả những hiện tượng tinh thần, phân tích ngữ nghĩa, chú giải vĕn bản...
Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người nói
chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Theo
Ĕngghen: "Vấn đề c bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại"1.
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxc va, 1980, t.23, tr. 50.
1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr. 403. 4
Giải quyết vấn đề c bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định
lập trường, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ.
Vấn đề c bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả nĕng nhận thức được thế giới hay không?
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các trường phái
triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
II- Chức nĕng thế giới quan của triết học
1. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Trong thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là c sở
trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã
trở thành niềm tin định hướng cho hoạt động của con người.
Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá trình phát
triển thì có thể chia thế giới quan thành ba loại hình c bản: Thế giới quan huyền thoại,
thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học
.
Thế giới quan huyền thoại là phư ng thức cảm nhận thế giới của người nguyên
thủy. ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và
tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người, v.v. của con người hoà quyện vào
nhau thể hiện quan niệm về thế giới.
Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng
cao h n lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Khác với huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con
người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò như những bậc thang trong
quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học được coi như trình độ tự
giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan. Nếu thế giới quan được
hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của con người; trong đó tri thức của
các khoa học cụ thể là c sở trực tiếp cho sự hình thành những quan niệm nhất định về
từng mặt, từng bộ phận của thế giới, thì triết học, với phư ng thức tư duy đặc thù đã tạo
nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách là
một chỉnh thể. Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai
trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử. 5
Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề
thuộc về thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống
của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới, dù muốn hay không con
người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này dần
dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã hình thành, thế giới quan lại trở thành nhân tố
định hướng cho quá trình con người tiếp tục nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan
như một "thấu kính", qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem
xét chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn
cách thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn là
tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu
chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức nĕng thế giới quan của triết học.
Các trường phái chính của triết học là sự diễn tả thế giới quan khác nhau, đối lập
nhau bằng lý luận; đó là các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông thường.
2. Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết
a) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề c bản của triết học đã chia các nhà triết học
thành hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và
quyết định ý thức của con người được coi là các nhà duy vật; học thuyết của họ hợp thành
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại, những người cho rằng, ý thức,
tinh thần có trước giới tự nhiên được gọi là các nhà duy tâm; họ hợp thành các môn phái
khác nhau của chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật:
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức c bản: chủ
nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất
đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể và những kết luận của nó mang
nặng tính trực quan nên ngây th , chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng chủ
nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về c bản là đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên để giải
thích giới tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức c bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật,
thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ thứ
XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà c học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong 6
khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phư ng pháp tư duy siêu hình, máy móc -
phư ng pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ nghĩa
duy vật siêu hình cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm
và tôn giáo, điển hình là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức c bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ĕngghen xây dựng vào những nĕm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử
dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đư ng thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay
từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn
tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
theo họ đấy là là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
Thực thể tinh thần khách quan này thường mang những tên gọi khác nhau như ý niệm,
tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,
v.v..
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản
sinh ra giới tự nhiên; như vậy là đã bằng cách này hay cách khác thừa nhận sự sáng tạo
ra thế giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các học thuyết duy tâm làm c sở lý luận,
luận chứng cho các quan điểm của mình. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ nghĩa
duy tâm triết học với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới quan tôn giáo, lòng
tin là c sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản
phẩm của tư duy lý tính dựa trên c sở tri thức và lý trí.
Về phư ng diện nhận thức luận, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của quá
trình nhận thức mang tính biện chứng của con người.
Cùng với nguồn gốc nhận thức luận, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn do nguồn gốc 7
xã hội. Sự tách rời lao động trí óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động
trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết
định của nhân tố tinh thần. Các giai cấp thống trị và những lực lượng xã hội phản động
ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính trị - xã hội của mình.
Một học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là nguồn gốc của thế giới được gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật
hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật chất và tinh thần là
hai nguyên thể tồn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế giới; học thuyết triết học
của họ là nhị nguyên luận. Lại có nhà triết học cho rằng vạn vật trong thế giới là do vô
số nguyên thể độc lập tạo nên; đó là đa nguyên luận trong triết học (phân biệt với
thuyết đa nguyên chính trị). Song đó chỉ là biểu hiện tính không triệt để về lập trường
thế giới quan; rốt cuộc chúng thường sa vào chủ nghĩa duy tâm.
Như vậy, trong lịch sử tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng nhưng suy
cho cùng, triết học chia thành hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm
. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu tranh của hai trường phái này.
b) Thuyết không thể biết
Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề c bản của triết học. Đối
với câu hỏi "Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?", tuyệt đại đa số các
nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) trả lời một cách khẳng định: thừa nhận khả nĕng nhận
thức thế giới của con người. Học thuyết triết học phủ nhận khả nĕng nhận thức của con
người được gọi là thuyết không thể biết. Theo thuyết này, con người không thể hiểu được
đối tượng hoặc có hiểu chĕng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài vì tính xác thực các hình ảnh
về đối tượng mà các giác quan của con người cung cấp trong quá trình nhận thức không
bảo đảm tính chân thực.
Tính tư ng đối của nhận thức dẫn đến việc ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ
triết học Hy Lạp cổ đại. Những người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đến chân lý khách quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thời phục
hưng đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền uy của
Giáo hội thời trung cổ, vì hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh
và các tín điều tôn giáo. Từ hoài nghi luận (scepticisme) một số nhà triết học đã đi đến
thuyết không thể biết (agnosticisme) mà tiêu biểu là Cant ở thế kỷ XVIII.
III- Siêu hình và biện chứng
Các khái niệm "biện chứng" và "siêu hình" trong lịch sử triết học được dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúng
được dùng, trước hết để chỉ hai phư ng pháp chung nhất đối lập nhau của triết học. 8
Phư ng pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận động, phát
triển của thế giới. Lý luận triết học của phư ng pháp đó được gọi là "phép biện chứng".
1. Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng
a) Phương pháp siêu hình
Phư ng pháp siêu hình là phư ng pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự
biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phư ng pháp siêu hình làm cho con người "chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt
mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại
của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng"1.
Phư ng pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng nào trước
hết con người cũng phải tách đối tượng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở
trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định. Song phư ng
pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bởi hiện thực không rời rạc
và ngưng đọng như phư ng pháp này quan niệm.
b) Phương pháp biện chứng
Phư ng pháp biện chứng là phư ng pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà
nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phư ng pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa
nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn có cả
cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không
phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau2.
Phư ng pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phư ng pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức 1 Sđd, t.20, tr. 37. 2 Xem Sđd, tr. 696. 9 và cải tạo thế giới.
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phư ng pháp biện chứng đã qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép
biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật
.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phư ng Đông lẫn phư ng Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh
thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà
biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được
thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cant và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các
nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất
của phư ng pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết
thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà
triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể
hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ĕngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát
triển. C.Mác và Ph.Ĕngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách
học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
3. Chức nĕng phương pháp luận của triết học
Phương pháp luận là lý luận về phư ng pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phư ng pháp.
Xét phạm vi tác dụng của nó, phư ng pháp luận có thể chia thành ba cấp độ:
Phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất.
- Phư ng pháp luận ngành (còn gọi là phư ng pháp luận bộ môn) là phư ng pháp
luận của một ngành khoa học cụ thể nào đó.
- Phư ng pháp luận chung là phư ng pháp luận được sử dụng cho một số ngành khoa học.
- Phư ng pháp luận chung nhất là phư ng pháp luận được dùng làm điểm xuất phát
cho việc xác định các phư ng pháp luận chung, các phư ng pháp luận ngành và các
phư ng pháp hoạt động khác của con người.
Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò
của con người trong thế giới đó; với việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức nĕng phương pháp luận chung nhất. 10
Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phư ng pháp thống nhất hữu c với
nhau. Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và
phát triển của hiện thực; do đó, nó không chỉ là lý luận về phư ng pháp mà còn là sự
diễn tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới quan. Hệ thống các quan điểm của
chủ nghĩa duy vật mácxít, do tính đúng đắn và triệt để của nó đem lại đã trở thành nhân tố
định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, trở thành những nguyên tắc
xuất phát của phư ng pháp luận.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng, đề phòng và
chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phư ng pháp tư duy siêu hình vừa là kết quả, vừa là
mục đích trực tiếp của việc học tập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng. Câu hỏi ôn tập
1. Đặc trưng của tri thức triết học. Sự biến đổi đối tượng của triết học qua các giai đoạn lịch sử?
2. Vấn đề c bản của triết học. C sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học?
3. Sự đối lập giữa phư ng pháp biện chứng và phư ng pháp siêu hình?
4. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội? 11 Chương II
Khái lược về lịch sử triết họctrước mác
A. triết học phương đông
I- triết học ấn Độ cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đời triết học và đặc điểm của triết học ấn Độ cổ, trung đại
Điều kiện tự nhiên: ấn Độ cổ đại là một lục địa lớn ở phía Nam châu á, có những
yếu tố địa lý rất trái ngược nhau: Vừa có núi cao, lại vừa có biển rộng; vừa có sông ấn
chảy về phía Tây, lại vừa có sông Hằng chảy về phía Đông; vừa có đồng bằng phì nhiêu,
lại có sa mạc khô cằn; vừa có tuyết r i giá lạnh, lại có nắng cháy, nóng bức...
Điều kiện kinh tế - xã hội: Xã hội ấn Độ cổ đại ra đời sớm. Theo tài liệu khảo cổ
học, vào khoảng thế kỷ XXV trước Công nguyên (tr. CN) đã xuất hiện nền vĕn minh
sông ấn, sau đó bị tiêu vong, nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Từ thế kỷ XV tr. CN các bộ
lạc du mục Arya từ Trung á xâm nhập vào ấn Độ. Họ định cư rồi đồng hóa với người
bản địa Dravida tạo thành c sở cho sự xuất hiện quốc gia, nhà nước lần thứ hai trên đất
ấn Độ. Từ thế kỷ thứ VII trước Công nguyên đến thế kỷ XVI sau Công nguyên, đất
nước ấn Độ phải trải qua hàng loạt biến cố lớn, đó là những cuộc chiến tranh thôn tính
lẫn nhau giữa các vư ng triều trong nước và sự xâm lĕng của các quốc gia bên ngoài.
Đặc điểm nổi bật của điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội ấn Độ cổ, trung đại là
sự tồn tại rất sớm và kéo dài kết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình "công xã nông thôn",
trong đó, theo Mác, chế độ quốc hữu về ruộng đất là c sở quan trọng nhất để tìm hiểu
toàn bộ lịch sử ấn Độ cổ đại. Trên c sở đó đã phân hóa và tồn tại bốn đẳng cấp lớn:
tĕng lữ (Brahman), quý tộc (Ksatriya), bình dân tự do (Vaisya) và tiện nô
(Ksudra). Ngoài ra còn có sự phân biệt chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo.
Điều kiện về vĕn hóa: Vĕn hóa ấn Độ được hình thành và phát triển trên c sở điều
kiện tự nhiên và hiện thực xã hội. Người ấn Độ cổ đại đã tích lũy được nhiều kiến thức
về thiên vĕn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích được hiện tượng nhật thực, nguyệt thực... ở
đây, toán học xuất hiện sớm: phát minh ra số thập phân, tính được trị số π, biết về đại
số, lượng giác, phép khai cĕn, giải phư ng trình bậc 2, 3. Về y học đã xuất hiện những
danh y nổi tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc.
Nét nổi bật của vĕn hóa ấn Độ cổ, trung đại là mang dấu ấn sâu đậm về tín
ngưỡng, tôn giáo. Vĕn hóa ấn Độ cổ, trung đại được chia làm ba giai đoạn: 12
a) Khoảng từ thế kỷ XXV - XV tr. CN gọi là nền vĕn minh sông ấn.
b) Từ thế kỷ XV - VII tr. CN gọi là nền vĕn minh Vêda.
c) Từ thế kỷ VI - I tr. CN là thời kỳ hình thành các trường phái triết học tôn
giáo lớn gồm hai hệ thống đối lập nhau là chính thống và không chính thống.
Hệ thống chính thống bao gồm các trường phái thừa nhận uy thế tối cao của Kinh
Vêda. Hệ thống này gồm sáu trường phái triết học điển hình là Sàmkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. Hệ thống triết học không chính thống phủ nhận, bác
bỏ uy thế của kinh Vêda và đạo Bàlamôn. Hệ thống này gồm ba trường phái là Jaina,
Lokàyata và Buddha (Phật giáo).
Triết học ấn Độ cổ đại có những đặc điểm sau:
Trước hết, triết học ấn Độ là một nền triết học chịu ảnh hưởng lớn của những tư
tưởng tôn giáo. Giữa triết học và tôn giáo rất khó phân biệt. Tư tưởng triết học ẩn giấu
sau các lễ nghi huyền bí, chân lý thể hiện qua bộ kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn giáo
của ấn Độ cổ đại có xu hướng "hướng nội" chứ không phải "hướng ngoại" như tôn giáo
phư ng Tây. Vì vậy, xu hướng trội của các hệ thống triết học - tôn giáo ấn Độ đều
tập trung lý giải và thực hành những vấn đề nhân sinh quan dưới góc độ tâm linh tôn
giáo nhằm đạt tới sự "giải thoát"
tức là đạt tới sự đồng nhất tinh thần cá nhân với tinh thần
vũ trụ (Atman và Brahman).
Thứ hai, các nhà triết học thường kế tục mà không gạt bỏ hệ thống triết học có trước.
Thứ ba, khi bàn đến vấn đề bản thể luận, một số học phái xoay quanh vấn đề "tính
không", đem đối lập "không" và "có", quy cái "có" về cái "không" thể hiện một trình độ tư duy trừu tượng cao.
Nhận định về triết học ấn Độ cổ, trung đại
Triết học ấn Độ cổ, trung đại đã đặt ra và bước đầu giải quyết nhiều vấn đề của
triết học. Trong khi giải quyết những vấn đề thuộc bản thể luận, nhận thức luận và nhân
sinh quan, triết học ấn Độ đã thể hiện tính biện chứng và tầm khái quát khá sâu sắc; đã
đưa lại nhiều đóng góp quý báu vào kho tàng di sản triết học của nhân loại.
Một xu hướng khá đậm nét trong triết học ấn Độ cổ, trung đại là quan tâm giải
quyết những vấn đề nhân sinh dưới góc độ tôn giáo với xu hướng "hướng nội", đi tìm
cái Đại ngã trong cái Tiểu ngã của một thực thể cá nhân. Có thể nói: sự phản tỉnh nhân sinh
là một nét trội và có ưu thế của nhiều học thuyết triết học ấn Độ cổ, trung đại (trừ trường
phái Lokàyata), và hầu hết các học thuyết triết học này đều biến đổi theo xu hướng từ vô
thần đến hữu thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay nhị nguyên. Phải chĕng, điều đó
phản ánh trạng thái trì trệ của "phư ng thức sản xuất châu á" ở ấn Độ vào tư duy triết
học; đến lượt mình, triết học lại trở thành một trong những nguyên nhân của trạng thái trì trệ đó! 13
2. Tư tưởng triết học của Phật giáo (Buddha)
Đạo Phật ra đời vào thế kỷ VI tr. CN. Người sáng lập là Siddharta (Tất Đạt Đa).
Sau này ông được người đời tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Phật).
Phật là tên theo âm Hán - Việt của Buddha, có nghĩa là giác ngộ. Phật giáo là hình
thức giáo đoàn được xây dựng trên một niềm tin từ đức Phật, tức từ biển lớn trí tuệ và từ
bi của Siddharta. Kinh điển của Phật giáo gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng. Phật
giáo cũng luận về thuyết luân hồi và nghiệp, cũng tìm con đường "giải thoát" ra khỏi vòng
luân hồi. Trạng thái chấm dứt luân hồi và nghiệp được gọi là Niết bàn. Nhưng Phật giáo khác
các tôn giáo khác ở chỗ chúng sinh thuộc bất kỳ đẳng cấp nào cũng được "giải thoát".
Phật giáo nhìn nhận thế giới tự nhiên cũng như nhân sinh bằng sự phân tích nhân -
quả. Theo Phật giáo, nhân - quả là một chuỗi liên tục không gián đoạn và không hỗn
loạn, có nghĩa là nhân nào quả ấy. Mối quan hệ nhân quả này Phật giáo thường gọi là
nhân duyên với ý nghĩa là một kết quả của nguyên nhân nào đó sẽ là nguyên nhân của một kết quả khác.
Về thế giới tự nhiên, bằng sự phân tích nhân quả, Phật giáo cho rằng không thể
tìm ra một nguyên nhân đầu tiên cho vũ trụ, có nghĩa là không có một đấng Tối cao
(Brahman) nào sáng tạo ra vũ trụ. Cùng với sự phủ định Brahman, Phật giáo cũng phủ
định phạm trù([Anatman], nghĩa là không có tôi) và quan điểm "vô thường".
Quan điểm "vô ngã" cho rằng vạn vật trong vũ trụ chỉ là sự "giả hợp" do hội đủ
nhân duyên nên thành ra "có" (tồn tại). Ngay bản thân sự tồn tại của thực thể con người
chẳng qua là do "ngũ uẩn" (5 yếu tố) hội tụ lại là: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tưởng
(ấn tượng), hành (suy lý) và thức (ý thức). Như vậy là không có cái gọi là "tôi" (vô ngã).
Quan điểm "vô thường" cho rằng vạn vật biến đổi vô cùng theo chu trình bất tận:
sinh - trụ - dị - diệt. Vậy thì "có có" - "không không" luân hồi bất tận; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn thì chẳng còn, cái mất thì chẳng mất.
Về nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự "giải
thoát" (Moksa) khỏi vòng luân hồi, "nghiệp báo" để đạt tới trạng thái tồn tại Niết
bàn [Nirvana]. Nội dung triết học nhân sinh tập trung trong thuyết "tứ đế"- có nghĩa là
bốn chân lý, cũng có thể gọi là "tứ diệu đế" với ý nghĩa là bốn chân lý tuyệt vời.
1. Khổ đế [Duhkha - satya]. Phật giáo cho rằng cuộc sống là khổ, ít nhất có tám nỗi
khổ (bát khổ): sinh, lão (già), bệnh (ốm đau), tử (chết), thụ biệt ly (thư ng yêu nhau phải
xa nhau), oán tĕng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống gần với nhau), sở cầu bất đắc
(mong muốn nhưng không được), ngũ thụ uẩn (nĕm yếu tố uẩn tụ lại nung nấu làm khổ sở).
2. Tập đế hay nhân đế (Samudayya - satya). Phật giáo cho rằng cuộc sống đau khổ
là có nguyên nhân. Để cắt nghĩa nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết "thập nhị
nhân duyên" - đó là mười hai nguyên nhân và kết quả nối theo nhau, cuối cùng dẫn đến
các đau khổ của con người: 1/ Vô minh, 2/ Hành; 3/ Thức; 4/ Danh sắc; 5/ Lục nhập; 6/ 14
Xúc; 7/ Thụ; 8/ ái; 9/ Thủ; 10/ Hữu; 11/ Sinh; 12/ Lão - Tử. Trong đó "vô minh" là nguyên nhân đầu tiên
3. Diệt đế (Nirodha - satya). Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ có thể tiêu diệt để đạt
tới trạng thái Niết bàn.
4. Đạo đế (Marga - satya). Đạo đế chỉ ra con đường tiêu diệt cái khổ. Đó là con
đường "tu đạo", hoàn thiện đạo đức cá nhân gồm 8 nguyên tắc (bát chính đạo): 1/ Chính
kiến (hiểu biết đúng tứ đế); 2/ Chính tư (suy nghĩ đúng đắn); 3/ Chính ngữ (nói lời
đúng đắn); 4/ Chính nghiệp (giữ nghiệp không tác động xấu); 5/ Chính mệnh (giữ ngĕn
dục vọng); 6/ Chính tinh tiến (rèn luyện tu lập không mệt mỏi); 7/ Chính niệm (có niềm tin
bền vững vào giải thoát); 8/ Chính định (tập trung tư tưởng cao độ). Tám nguyên tắc trên có
thể thâu tóm vào "Tam học", tức ba điều cần học tập và rèn luyện là Giới - Định - Tuệ.
Giới là giữ cho thân, tâm thanh tịnh, trong sạch. Định là thu tâm, nhiếp tâm để cho sức
mạnh của tâm không bị ngoại cảnh làm xáo động. Tuệ trí tuệ. Phật giáo coi trọng khai
mở trí tuệ để thực hiện giải thoát.
Sau khi Siddharta mất, Phật giáo đã chia thành hai bộ phận: Thượng toạ và Đại
chúng. Phái Thượng tọa bộ (Theravada) chủ trư ng duy trì giáo lý cùng cách hành đạo
thời Đức Phật tại thế; phái Đại chúng bộ (Mahasamghika) với tư tưởng cải cách giáo lý và
hành đạo cho phù hợp với thực tế.
Khoảng thế kỷ II tr. CN xuất hiện nhiều phái Phật giáo khác nhau, về triết học có
hai phái đáng chú ý là phái Nhất thiết hữu bộ (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượng bộ (Sautrànstika).
Vào đầu công nguyên, Phật giáo Đại thừa xuất hiện và chủ trư ng "tự giác", "tự
tha", họ gọi những người đối lập là Tiểu thừa.
ở ấn Độ, Phật giáo bắt đầu suy dần từ thế kỷ IX và hoàn toàn sụp đổ trước sự tấn
công của Hồi giáo vào thế kỷ XII.
II- Triết học trung hoa cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại
Trung Hoa cổ đại là một quốc gia rộng lớn có hai miền khác nhau. Miền Bắc có
lưu vực sông Hoàng Hà, xa biển, khí hậu lạnh, đất đai khô khan, cây cỏ thưa thớt, sản
vật hiếm hoi. Miền Nam có lưu vực sông Dư ng Tử khí hậu ấm áp, cây cối xanh tư i, sản vật phong phú.
Trung Hoa cổ đại có lịch sử lâu đời từ cuối thiên niên kỷ III tr. CN kéo dài tới tận
thế kỷ III tr. CN với sự kiện Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quyền bạo
lực mở đầu thời kỳ phong kiến tập quyền. Trong khoảng 2000 nĕm lịch sử ấy, lịch sử
Trung Hoa được phân chia làm hai thời kỳ lớn: Thời kỳ từ thế kỷ IX tr. CN về trước và
thời kỳ từ thế kỷ VIII đến cuối thế kỷ III tr. CN. 15
Thời kỳ thứ nhất có các triều đại nhà Hạ, nhà Thư ng và Tây Chu. Theo các vĕn
bản cổ, nhà Hạ ra đời khoảng thế kỷ XXI tr. CN, là cái mốc đánh dấu sự mở đầu cho
chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Hoa. Khoảng nửa đầu thế kỷ XVII tr. CN, người
đứng đầu bộ tộc Thư ng là Thành Thang đã lật đổ Vua Kiệt nhà Hạ, lập nên nhà
Thư ng đặt đô ở đất Bạc, tỉnh Hà Nam bây giờ. Đến thế kỷ XIV tr. CN, Bàn Canh dời đô
về đất Ân thuộc huyện An Dư ng Hà Nam ngày nay. Vì vậy, nhà Thư ng còn gọi là
nhà Ân. Vào khoảng thế kỷ XI tr. CN, Chu Vũ Vư ng con Chu Vĕn Vư ng đã giết Vua
Trụ nhà Thư ng lập ra nhà Chu (giai đoạn đầu của nhà Chu là Tây Chu) đưa chế độ nô lệ
ở Trung Hoa lên đỉnh cao. Trong thời kỳ thứ nhất này, những tư tưởng triết học đã xuất
hiện, tuy chưa đạt tới mức là một hệ thống. Thế giới quan thần thoại, tôn giáo và chủ
nghĩa duy tâm thần bí là thế giới quan thống trị trong đời sống tinh thần xã hội Trung
Hoa bấy giờ. Tư tưởng triết học thời kỳ này đã gắn chặt thần quyền và thế quyền và
ngay từ đầu nó đã lý giải sự liên hệ mật thiết giữa đời sống chính trị - xã hội với lĩnh vực
đạo đức luân lý. Đồng thời, thời kỳ này đã xuất hiện những quan niệm có tính chất duy
vật mộc mạc, những tư tưởng vô thần tiến bộ đối lập lại chủ nghĩa duy tâm, thần bí thống trị đư ng thời.
Thời kỳ thứ hai là thời kỳ Đông Chu (thường gọi là thời kỳ Xuân Thu - Chiến
Quốc) là thời kỳ chuyển biến từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Dưới
thời Tây Chu, đất đai thuộc về nhà Vua thì dưới thời Đông Chu quyền sở hữu tối cao về
đất đai thuộc tầng lớp địa chủ và chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất hình thành. Từ đó,
sự phân hóa sang hèn dựa trên c sở tài sản xuất hiện. Xã hội lúc này ở vào tình trạng
hết sức đảo lộn. Sự tranh giành địa vị xã hội của các thế lực cát cứ đã đẩy xã hội Trung
Hoa cổ đại vào tình trạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử
đòi hỏi giải thể chế độ nô lệ thị tộc nhà Chu, hình thành xã hội phong kiến; đòi hỏi giải
thể nhà nước của chế độ gia trưởng, xây dựng nhà nước phong kiến nhằm giải phóng
lực lượng sản xuất, mở đường cho xã hội phát triển. Sự biến chuyển sôi động đó của
thời đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ điểm, những trung tâm các "kẻ sĩ" luôn
tranh luận về trật tự xã hội cũ và đề ra những hình mẫu của một xã hội trong tư ng lai.
Lịch sử gọi thời kỳ này là thời kỳ "Bách gia chư tử" (trĕm nhà trĕm thầy), "Bách gia
minh tranh" (trĕm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình ấy đã sản sinh các nhà tư tưởng
lớn và hình thành nên các trường phái triết học khá hoàn chỉnh. Đặc điểm các trường
phái này là luôn lấy con người và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướng
chung là giải quyết những vấn đề thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Theo Lưu
Hâm (đời Tây Hán), Trung Hoa thời kỳ này có chín trường phái triết học chính (gọi là
Cửu lưu hoặc Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm Dư ng gia, Danh gia, Pháp gia,
Nông gia, Tung hoành gia, Tạp gia. Có thể nói, trừ Phật giáo được du nhập từ ấn Độ sau
này, các trường phái triết học được hình thành vào thời Xuân Thu - Chiến Quốc được bổ
sung hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch sử trung cổ, đã tồn tại trong suốt quá trình phát
triển của lịch sử tư tưởng Trung Hoa cho tới thời cận đại.
Ra đời trên c sở kinh tế - xã hội Đông Chu, so sánh với triết học phư ng Tây 16
và ấn Độ cùng thời, triết học Trung Hoa cổ, trung đại có những đặc điểm nổi bật.
Thứ nhất, nhấn mạnh tinh thần nhân vĕn. Trong tư tưởng triết học cổ, trung đại
Trung Hoa, các loại tư tưởng liên quan đến con người như triết học nhân sinh, triết học
đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt.
Thứ hai, chú trọng chính trị đạo đức. Suốt mấy ngàn nĕm lịch sử các triết gia
Trung Hoa đều theo đuổi vư ng quốc luân lý đạo đức, họ xem việc thực hành đạo
đức như là hoạt động thực tiễn cĕn bản nhất của một đời người, đặt lên vị trí thứ nhất
của sinh hoạt xã hội. Có thể nói, đây chính là nguyên nhân triết học dẫn đến sự kém
phát triển về nhận thức luận và sự lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Hoa.
Thứ ba, nhấn mạnh sự hài hoà thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. Khi khảo cứu
các vận động của tự nhiên, xã hội và nhân sinh, đa số các nhà triết học thời Tiền Tần
đều nhấn mạnh sự hài hòa thống nhất giữa các mặt đối lập, coi trọng tính đồng nhất của
các mối liên hệ tư ng hỗ của các khái niệm, coi việc điều hoà mâu thuẫn là mục tiêu
cuối cùng để giải quyết vấn đề. Nho gia, Đạo gia, Phật giáo... đều phản đối cái "thái
quá" và cái "bất cập". Tính tổng hợp và liên hệ của các phạm trù "thiên nhân hợp
nhất", "tri hành hợp nhất", "thể dụng như nhất", "tâm vật dung hợp"... đã thể hiện đặc
điểm hài hòa thống nhất của triết học trung, cổ đại Trung Hoa.
Thứ tư là tư duy trực giác. Đặc điểm nổi bật của phư ng thức tư duy của triết
học cổ, trung đại Trung Hoa là nhận thức trực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể
nghiệm. Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối tượng, tiến hành giao tiếp lý trí, ta và vật ĕn
khớp, kh i dậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc lát, từ đó mà nắm bản thể
trừu tượng. Hầu hết các nhà tư tưởng triết học Trung Hoa đều quen phư ng thức tư duy
trực quan thể nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Phư ng thức tư duy trực giác đặc biệt
coi trọng tác dụng của cái tâm, coi tâm là gốc rễ của nhận thức, "lấy tâm để bao quát
vật". Cái gọi là "đến tận cùng chân lý" của Đạo gia, Phật giáo, Lý học, v.v. nặng về ám
thị, chỉ dựa vào trực giác mà cảm nhận, nên thiếu sự chứng minh rành rọt.
Vì vậy, các khái niệm và phạm trù chỉ là trực giác, thiếu suy luận lôgíc, làm cho
triết học Trung Hoa cổ đại thiếu đi những phư ng pháp cần thiết để xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học.
Nhận định về triết học Trung Hoa thời cổ, trung đại:
Nền triết học Trung Hoa cổ đại ra đời vào thời kỳ quá độ từ chế độ chiếm hữu nô lệ
lên xã hội phong kiến. Trong bối cảnh lịch sử ấy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà tư
tưởng Trung Hoa cổ đại là những vấn đề thuộc đời sống thực tiễn chính trị - đạo đức
của xã hội. Tuy họ vẫn đứng trên quan điểm duy tâm để giải thích và đưa ra những biện
pháp giải quyết các vấn đề xã hội, nhưng những tư tưởng của họ đã có tác dụng rất lớn,
trong việc xác lập một trật tự xã hội theo mô hình chế độ quân chủ phong kiến trung
ư ng tập quyền theo những giá trị chuẩn mực chính trị - đạo đức phong kiến phư ng 17 Đông.
Bên cạnh những suy tư sâu sắc về các vấn đề xã hội, nền triết học Trung Hoa thời
cổ còn cống hiến cho lịch sử triết học thế giới những tư tưởng sâu sắc về sự biến dịch
của vũ trụ. Những tư tưởng về Âm Dư ng, Ngũ hành tuy còn có những hạn chế nhất
định, nhưng đó là những triết lý đặc sắc mang tính chất duy vật và biện chứng của người
Trung Hoa thời cổ, đã có ảnh hưởng to lớn tới thế giới quan triết học sau này không
những của người Trung Hoa mà cả những nước chịu ảnh hưởng của nền triết học Trung Hoa.
2. Một số học thuyết tiêu biểu của triết học Trung Hoa cổ, trung đại
a) Thuyết Âm - Dương, Ngũ hành
Âm Dư ng và Ngũ hành là hai phạm trù quan trọng trong tư tưởng triết học Trung
Hoa, là những khái niệm trừu tượng đầu tiên của người xưa đối với sự sản sinh biến hóa
của vũ trụ. Việc sử dụng hai phạm trù Âm - Dư ng và Ngũ hành đánh dấu bước tiến bộ
tư duy khoa học đầu tiên nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư tưởng do các khái niệm
Thượng đế, Quỷ thần truyền thống đem lại. Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và
biện chứng trong tư tưởng triết học của người Trung Hoa.
- Tư tưởng triết học về Âm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời hay những gì thuộc về ánh sáng mặt
trời và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt trời, tức là bóng râm hay bóng
tối. Về sau, Âm - Dư ng được coi như hai khí; hai nguyên lý hay hai thế lực vũ trụ: biểu
thị cho giống đực, hoạt động, h i nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rắn rỏi, v.v. tức là
Dư ng; giống cái, thụ động, khí lạnh, bóng tối, ẩm ướt, mềm mỏng, v.v. tức là
Âm. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong trời
đất. Trong Kinh Dịch sau này có bổ sung thêm lịch trình biến hóa của vũ trụ có khởi
điểm là Thái cực. Từ Thái cực mà sinh ra Lưỡng nghi (âm dư ng), rồi Tứ tượng, rồi Bát
quái. Vậy, nguồn gốc vũ trụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dư ng. Đa số học giả đời
sau cho Thái cực là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngược nhau
về tính chất là Âm - Dư ng. Đây là một quan niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng đế
làm chủ vũ trụ của các đời trước.
Hai thế lực Âm - Dư ng không tồn tại biệt lập mà thống nhất, chế ước lẫn nhau theo các nguyên lý sau:
- Âm - Dư ng thống nhất thành thái cực. Nguyên lý này nói lên tính toàn vẹn, tính
chỉnh thể, cân bằng của cái đa và cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưởng về sự thống
nhất giữa cái bất biến và biến đổi.
- Trong Âm có Dư ng, trong Dư ng có Âm. Nguyên lý này nói lên khả nĕng biến
đổi Âm - Dư ng đã bao hàm trong mỗi mặt đối lập của Thái cực.
Các nguyên lý trên được khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình đen trắng
tượng trưng cho Âm Dư ng, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, đối lập nhau nhưng ôm 18
lấy nhau, xoắn lấy nhau.
- Tư tưởng triết học về Ngũ hành
Từ "Ngũ hành" được dịch là nĕm yếu tố. Nhưng ta không nên coi chúng là những
yếu tố tĩnh mà nên coi là nĕm thế lực động có ảnh hưởng đến nhau. Từ "Hành" có nghĩa
là "làm", "hoạt động", cho nên từ "Ngũ hành" theo nghĩa đen là nĕm hoạt động, hay
nĕm tác nhân. Người ta cũng gọi là "ngũ đức" có nghĩa là nĕm thế lực. "Thứ nhất là
Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, nĕm là Thổ.
Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết Ngũ hành đan xen. Ngũ hành được dùng để giải
thích sự sinh trưởng của vạn vật trong vũ trụ. "Thổ mộc hỏa đan xen thành ra trĕm vật",
"hoà hợp thì sinh ra vật, đồng nhất thì không tiếp nối" (Quốc ngữ - trịnh ngữ). Tức là
nói những vật giống nhau thì không thể kết hợp thành vật mới, chỉ có những vật có tính
chất khác nhau mới có thể hóa sinh thành vật mới. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tư ng
thắng, rồi xuất hiện thuyết Ngũ hành tư ng sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết Ngũ hành đan xen.
Tư tưởng Ngũ hành đến thời Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết tư ng đối
hoàn chỉnh là "Ngũ hành sinh thắng". "Sinh" có nghĩa là dựa vào nhau mà tồn tại, thắng
có nghĩa là đối lập lẫn nhau.
Như vậy, tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu hướng phân tích cấu trúc của vạn
vật và quy nó về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác nhau, nhưng tư ng tác với nhau.
Nĕm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưởng
sinh - khắc với nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tư ng sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc;
Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tư ng khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc
Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
Thuyết Âm Dư ng và Ngũ hành được kết hợp làm một vào thời Chiến Quốc đại
biểu lớn nhất là Trâu Diễn. Ông đã dùng hệ thống lý luận Âm Dư ng Ngũ hành "tư ng
sinh tư ng khắc" để giải thích mọi vật trong trời đất và giữa nhân gian. Từ đó phát
sinh ra quan điểm duy tâm Ngũ đức có trước có sau. Từ thời Tần Hán về sau, các nhà
thống trị có ý thức phát triển thuyết Âm Dư ng Ngũ hành, biến thành một thứ thần học,
chẳng hạn thuyết "thiên nhân cảm ứng" của Đổng Trọng Thư, hoặc "Phụng mệnh trời"
của các triều đại sau đời Hán.
b) Nho gia (thường gọi là Nho giáo)
Nho gia do Khổng Tử (551 - 479 tr. CN sáng lập) xuất hiện vào khoảng thế kỷ
VI tr. CN dưới thời Xuân Thu. Sau khi Khổng Tử chết, Nho gia chia làm tám phái,
quan trọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 - 238 tr. CN). 19