/45
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Khái niệm văn hóa văn hóa công s
1.1.1. Khái niệm văn a
- Văn hóa một khái niệm, một thuật ngữ được xuất hiện sử dụng ngày
càng phổ biến trong đời sống hội, trong hoạt động quản từ quan hành
chính nhà nước đến các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân.
- Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng mãi đến thế kỷ XVII,
nhất vào nửa cuối thế kỷ XIX trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tập
trung vào nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. khoảng 160 định nghĩa về văn hóa
do các nhà khoa học đưa ra nhiều nước khác nhau, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận đánh giá khác nhau trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định
nghĩa về văn hóa ng khác nhau như:
+ Về mặt thuật ngữ khoa học: Văn hóa được bắt nguồn từ chữ La
tinh "Cultus" nghĩa gốc gieo trồng, được dùng theo nghĩa Cultus Agri
"gieo trồng ruộng đất" Cultus Animi "gieo trồng tinh thần" tức "sự giáo
dục bồi dưỡng tâm hồn con người".
+ Định nghĩa miêu tả: định nghĩa văn hóa theo những văn hóa bao hàm.
văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học một tổng thể phức
hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, bất cứ
những khả năng, tập quán nào con người thu nhận được với cách một
thành viên của hội.
+ Định nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa hội, truyền thống
dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn hóa.
+ Định nghĩa chuẩn mực: nhấn mạnh đến các quan niệm về g trị vật chất
hội của bất kỳ nhóm người nào.
+ Định nghĩa tâm học: nhấn mạnh vào quá trình thích nghi với môi trường,
quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người…
- Trên thế giới hiện nay rất nhiều các quan điểm khác nhau về văn hóa, tùy
theo quan niệm cách tiếp cận của mỗi nguời. thể kể tới một số định nghĩa về
văn hóa đã đuợc số đông các nhà nghiên cứu thừa nhận n sau:
+ Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa: “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, tập quán một số năng lực thói quen khác được con người
chiếm lĩnh với cách một thành viên của hội.”
+ F. Boas định nghĩa: “Văn hóa tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của nhân cấu thành nên một nhóm
người vừa tính tập thể vừa tính nhân trong mối quan hệ với môi trường tự
nhiên của họ, với những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và
của chính các thành viên này với nhau”.
+ Một định nghĩa khác về văn hóa A.L. Kroeber Kluckhohn đưa ra
là: “Văn hóa những hình hành động minh thị ám thị được truyền đạt dựa
trên những biểu trưng, những yếu t đặc trưng của từng nhóm người… Hệ thống
văn hóa vừa kết quả hành vi vừa trở thành nguyên nhân tạo điều kiện cho hành
vi tiếp theo”.
+ Theo Unesco: “Văn h tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần vật
chất, t tuệ cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người.
Văn hoá bao gồm nghệ thuật văn chương, những lối sống, những quyền năng
bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng …”
(năm 2002).
+ Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoat hàng
ngày về ăn mặc các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo phát
minh đó tức là văn hoá”.
+ Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn hóa những g trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử".
+ Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà
Nẵng Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm
về văn hóa:
Văn hóa tổng thể nói chung những giá trị vật chất tinh thần do con người
sáng tạo ra trong q trình lịch sử;
Văn hóa một hệ thống hữu các giá trị vật chất tinh thần do con người
sáng tạo tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên hội;
Văn hóa những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần (nói tổng quát);
Văn hóa tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát);
Văn hóa trình độ cao trong sinh hoạt hội, biểu hiện của văn minh;
+ Tác giả Phạm Văn Đồng: “Nói tới văn hóa nói tới một lĩnh vực cùng
phong phú rộng lớn, bao gồm tất cả những không phải thiên nhiên
liên quan đến con người trong suốt q trình tồn tại, phát triển, quá trình con người
làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tưởng tình cảm, đạo
đức với phẩm chất, trí tuệ tài năng, s nhạy cảm sự tiếp thu cái mới từ bên
ngoài, ý thức bảo vệ tài sản bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng
sức chiến đấu bảo vệ mình không ngừng lớn mạnh”.
+ Tác giả Đoàn Văn Chúc cho rằng: Văn hóa - không nơi nào không có.
Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự
nhiên văn hóa; nơi nào con người nơi đó văn hóa.
+ PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa một hệ thống hữu các giá trị
vật chất tinh thần do con người sáng tạo tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên hội của
nh”.
+ Theo tổ chức giáo dục khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: “Văn
hóa một phức thể- tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức
linh cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng,
miền, quốc gia, hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, n chương
còn cả lối sống, những quyền bản của con người, những hệ thống giá trị, những
truyền thống, tín ngưỡng”.
=> Văn h tổng thể nói chung những giá trị vật chất tinh thần do con
người sáng tạo ra trong q trình lịch sử.
- Các loại hình của văn hóa bao gồm:
+ Văn hóa tinh thần: hay còn gọi văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ thống
đó bị chi phối bởi trình đ của các g trị, đôi khi thể phân biệt một g trị bản
chất.
+ Văn hóa vật chất: bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con
người tạo ra trong tiến trình lịch s của nhân loại.
- Kết cấu của văn a:
+ Biểu tượng: bất cứ cái mang một ý nghĩa cụ thể được các thành viên
của một cộng đồng người nhận biết như âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ…
+ Chân lý: Mỗi nền văn hóa giá trị chân khác nhau tùy thuộc vào thời
điểm, hoàn cảnh những điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Giá trị: những qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều
đáng mong muốn không đáng mong muốn, tốt hay không tốt, đẹp hay
xấu...
+ Mục tiêu: một bộ phận của văn hóa phản ánh văn hóa của một dân tộc,
cái hướng tới của mỗi nền văn hóa.
+ Chuẩn mực: Chuẩn mực tổng số những mong đợi, những yêu cầu, những
quy tắc của hội được ghi nhận bằng lời, bằng hiệu hay bằng các biểu trưng,
qua đó hội định hướng hành vi của các thành viên.
- Phân biệt văn hóa văn minh
+ Văn hóa: Văn hóa được coi biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng đồng, dân
tộc, quốc gia.
+ n minh: thì bắt nguồn từ khoa học và thể hiện sự tiến bộ của kỹ thuật,
của máy móc, sản xuất…của nhân loại, thế giới.
1.1.2. Khái niệm công sở
- Một số khái niệm công sở:
+ Theo quan điểm c điển: công sở được hiểu đó một t chức đặt dưới sự
quản trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà
nước. Các tổ chức mang tính chất công ích, được n nước công nhận thành lập,
chịu sự điều chỉnh của Luật hành chính các bộ Luật khác đều nghĩa công
sở. Như vậy công sở thực chất là một tổ chức đặc trưng của một tổ chức.
+ Hiểu theo khái niệm Công sở hành chính nhà nước thì: Công sở Bộ
phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm thực hiện chức năng quản nhà nước hoặc dịch vụ công. Bao gồm quan
quản nhà nước các cấp các quan hành chính sự nghiệp cách pháp
nhân công quyền nhằm thực hiện chức năng quản nhà nước hoặc dịch vụ công.
+ Từ điển Hán Việt từ nguyên: công: chung (chỉ thuộc về Nhà nước), sở: nơi,
chỗ => Công sở: chỗ làm việc của các quan Nhà nước
+ Từ điển từ ngữ Việt Nam: công: chung, sở: nơi, chốn => Công sở: chỗ
làm việc của một quan Nhà nước.
+ GS. Đoàn Trọng Tuyển: Các tổ chức mang tính chất công ích, được Nhà
nước nhận thành lập, chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính các Bộ Luật khác
đều nghĩa những công sở.
=> Công sở một tổ chức thực hiện chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao là bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản n nước.
- Đặc điểm công sở
+ Công sở một pháp nhân, một tổ chức đủ các điều kiện sau:
Được thành lập hợp pháp.
cấu chặt chẽ.
tài sản độc lập với nhân, tổ chức khác.
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ cơ sở để bảo đảm công v
+ quy chế cần thiết đ thực hiện các họat động chuyên môn do Nhà nước
quy định.
- Phân loại công sở:
Theo tính chất nội dung hoat động: công sở hành chính công sở sự
nghiệp
Dựa trên phạm vi hoạt động: công sở trung ương, công sở của trung ương
đóng tại địa phương, công s do các quan địa phương quản lý.
- Nhiệm vụ công sở:
+ Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch hoạt động vận hành cấu tổ chức.
Quản công vụ và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
Quản phát triển đội ngũ n bộ, công chức, nhân viên thuộc quan
theo nội quy, quy chế.
Kiểm tra, giám sát công việc của nhân đơn vị để thực hiện mục tiêu
chung.
+ Quản lý sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng văn hóa trong công sở.
Tổ chức việc giao tiếp với dân với các cơ quan, tổ chức theo quy định.
Tham gia vào việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, pháp luật của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở
- Khi nhắc tới văn hóa công sở mỗi người một cách nhìn nhận từ những
góc độ khác nhau như: phương pháp quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn, tác
phong làm việc, thái đ sử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cảnh
quan, môi trường làm việc….
- T những quan niệm chung về văn hóa đã rất nhiều quan niệm khác nhau
về văn hóa công sở:
+ Tác giả Trần Mai Ước cho rằng: “Văn hóa công sở được hiểu những
quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho cơ quan hành chính Nhà nước
với công dân giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để
đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Khi văn hóa công sở của cán bộ
công chức được nâng cao thì nấc thang văn hóa ng xử của công dân đến công sở
làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Văn hóa công sở còn biểu hiện của
một hội văn minh, mọi hoạt động công vụ đều nề nếp, kỷ cương; mỗi người
công chức đều thấy trách nhiệm của mình luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ,
hoàn thành tốt phần việc được giao. Do vậy, nếu xét về bản chất thì chúng ta thể
hiểu văn hóa công sở xuất phát từ chính vai trò của công sở trong đời sống hội
trong hoạt động của bộ máy hành chính”.
+ Tác giả Nguyễn Duy Thâm nhận định trong cuốn giáo trình thuật tổ
chức điều hành công sở, văn hóa công sở một hệ thống g trị được hình
thành trong quá trình hoạt động của ng sở, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của
các nhân viên làm việc trong công sở, nh hưởng đến cách làm việc hiệu quả
hoạt động của công sở trên thực tế.
+ Theo Đào Thị Ái Thi, “Văn hóa công sở là sự pha trộn của văn hóa vật
chất văn hóa tinh thần. Xuất phát trừ đặt điểm công sở trụ sở ng đó
tổ chức (cơ cấu, đội n cán bộ, công chức), sở vật chất (trụ sở, phòng làm
việc,…) cho thấy văn hóa công s rộng hơn, bao trùm lên cả văn hóa tổ chức.”
=> Như vậy, văn hóa công sở thể hiểu hệ thống những giá trị hữu hình
hình của quan, đơn vị bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức,
quản lý, môi trường, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp phong cách
giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng một
công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật hiệu quả cao.
- Nội dung thực hiện của văn hóa công sở:
+ Chuyên nghiệp về tổ chức, quản chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Chấp hành nghiêm c kỷ cương, kỷ luật hành chính.
+ Chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử; tinh thần, thái độ làm việc tận tụy,
nghiêm túc, trách nhiệm, tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực về đạo đức, lối sống.
+ Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, phù hợp.
+ Tích cực tham gia các phong trào thi đua của quan, của ngành của n
nước.
- Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:
+ Hệ thống giá trị văn hóa truyền thống: các giá trị này thể được thể hiện
thông qua hành động, xử như phải đi làm đúng giờ, phải biết tôn trọng đời
của đồng nghiệp, phải biết giúp đỡ nhau trong ng việc.
+ Hệ thống giá trị văn hóa hiện đại: tiếp tục phát huy những hoạt động, nội
dung mang tính tích cực, góp phần phát triển cho hoạt động công sở, biết thay
đổi để thích nghi đ phù hợp với môi trường hoàn cảnh thực tế của từng giai
đoạn.
+ Trình độ học vấn trình độ văn minh: bước đệm vững chắc để con
người tiến đến thành công nhanh nhất, việc nâng cao trình độ cách giúp con
người vươn đến nhanh hơn sự sáng tạo góp phần nuôi dưỡng trí thức một cách toàn
diện nhất. Mỗi thời kỳ sự sáng tạo của con người cùng vai trò của văn hóa càng
được phát huy nếu được gắn liền với trình độ học vấn văn minh ngay trong hoạt
động công sở của mỗi quan, tổ chức.
+ Giá trị Chân Thiện Mỹ: văn hóa giá trị thẩm mỹ, bởi giúp mỗi
người luôn vươn tới cái đúng, i hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều
chỉnh hành vi của con người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở tính điều
chỉnh hội, cộng đồng, nền tảng quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật g
trị của tri thức khoa học, giá trị của đạo đức cùng cái đẹp qua phong thái, cử chỉ,
hành vi trong hoạt động công sở.
- Vai trò của văn hóa công sở:
+ Đem lại sự tự nguyện làm việc cống hiến;
+ Làm đơn giản hóa các quy định chính sách, khiến cho việc quản dễ
dàng hơn.
+ Định hướng mức độ gắn giữa các thành viên với công sở, mức độ gắn
này phản ánh sự gắn thống nhất về mục tiêu lợi ích của nhân với mục
tiêu lợi ích của công sở.
+ Được chia sẻ các giá trị nhân, cảm thấy yên tâm an toàn hơn trong
công việc;
+ Thiết lập bầu không khí tin cậy lẫn nhau trong tổ chức;
- Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở:
+ Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc điều kiện kinh tế -
hội;
+ Phù hợp với định hướng xây dựng đội n các bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, hiện đại;
+ Phù hợp với quy định của pháp luật mục tiêu, yêu cầu phát triển của Nhà
nước.
1.2. So sánh văn hóa công sở đặc trưng văn hóa công sở của người Việt
Nam
1.2.1. So sánh văn hóa công sở của Phương Đông văn hóa công sở của
phương Tây
- Về quan điểm:
Người phương Tây bộc trực, thẳng thắn đi vào vấn đề, nói đúng trọng tâm
thẳng thắn trong suy nghĩ. Người phương Đông tế nhị, thích nói vòng vo, nói tránh
nói giảm để không m mất lòng người khác.
- Tính đúng giờ:
Người phương Tây luôn tôn trọng giờ giấc, đảm bảo đúng giờ làm việc rất
tiết kiệm thời gian. Nhưng người phương Đông thường dây dưa, kéo dài thời gian
thậm chí trễ giờ.
- Cách bộ lộ cảm c:
Người Phương tây luôn thể hiện cảm xúc, thái độ của bản thân một các
ràng, thẳng thắn trung thực. Người Phương Đông thì kín đáo, nội tâm, e dè, giấu
kín che đậy cảm xúc, không thể hiện quá nhiều quan điểm nhân. câu:
"trong héo ngoài tươi".
- Cái “tôi” nhân:
Cái tôi của người phương Tây rất lớn, văn hóa phương Đông luôn đề cao tính
khiêm nhường, thu nhỏ bản thân để thích ứng với hội.
- Phương thức làm việc:
Làm việc tự lập, bình đẳng, không phân biệt địa vị. Trong khi người phương
Đông tưởng quyền lực, địa vị dựa vào nhau để tạo n thể đoàn kết.
- Cách giải quyết k khăn:
Người Phương Tây coi trọng kết quả sau cùng, dám đương đầu với khó khăn
trở ngại để đạt được kết quả trong khi người Phương Đông thường đi "vòng vo
tam quốc". Coi trọng quá trình thực hiện, không muốn xung đột, đối đầu giải
quyết vấn đề một cách nhẹ nhàng tế nhị.
1.2.2. Một s đặc trưng trong văn hóa công sở Việt Nam
- Về thái độ: Vừa thích giao tiếp nhưng lại rụt trong giao tiếp, thể hiện tính
linh hoạt trong giao tiếp của người Việt Nam.
- Trong quan hệ giao tiếp: Người Việt đề cao tình cảm trong ứng xử c mối
quan hệ giao tiếp.
- Về cách thức giao tiếp:
Người Việt Nam đ cao danh d
Ưa s tế nhị sự hòa thuận
Thường quan sát, nhận xét đánh g về đối tượng giao tiếp
1.3. Vai trò văn hóa công sở đối với sự phát triển của quan, tổ chức
1.3.1. Xây dựng môi trường làm việc tích cực, ổn định, hiệu quả, thống nhất,
hợp tác.
- Khi xây dựng được nền văn hóa công sở sẽ góp phần xây dựng một nề nếp
làm việc khoa học, kỷ cương dân chủ góp phần nâng cao vai trò của công sở và
sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
- Môi trường văn hóa công sở nghiêm minh, hiệu quả còn tạo nên môi trường
làm việc tích cực, n định từ sự tự giác trong hoạt động của mỗi một cán b nhân
viên trong việc tuân thủ quy định, quy chế, làm việc theo tinh thần tự quản, tự giác
theo quy định luôn đảm bảo cho sự hoạt động của công sở.
- Cùng với hệ thống giá tr văn hóa được tạo lập qua nhiều thế hệ, qua các giai
đoạn lịch sử phát triển của quan, tổ chức. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong
việc thúc đẩy mọi hoạt động của công sở như:
+ Cách bài trí không gian làm việc, cảnh quan, kiến trúc công sở.
+ Cách thức làm việc, giao tiếp, trao đổi của đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Khuyến khích thi đua khen thưởng, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái,
sẽ kích thích mọi người hăng say làm việc.
+ Tạo lập các mối quan hệ công sở…đạt hiệu quả.
- Thực thi tốt văn hóa công sở sẽ giúp mỗi cán bộ, công chức ý thức hơn về
vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của bản thân để không lạm quyền; biết cách xử công
việc một cách sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả, không mắc bệnh chủ quan, máy móc,
rập khuôn, cảm.
- Xây dựng đổi mới nền văn hóa công sở, giúp cho các hoạt động trong cơ
quan ngày càng phát triển bền vững, nhanh chóng đạt hiệu quả cao. Nhiều giá trị
của văn hóa công sở mang tính tiềm ẩn, được trao truyền qua truyền thống của đơn
vị, sức mạnh lớn hướng con người đến những điều tốt đẹp.
1.3.2. Xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp
Văn hóa công sở trong bối cảnh xu thế hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ s
ảnh hưởng nét tới tác phong làm việc công nghiệp, đúng giờ, quý trọng từng
phút, từng giây; ý thức, tinh thần tôn trọng pháp luật; chịu sự giám sát, điều
chỉnh của nhân dân, hội;
+ Tuân thủ thời gian làm việc đúng quy định.
+ Thực hiện nghiêm nội quy, quy định của quan.
+ Làm việc nghiêm túc, khoa học.
+ Trung thực uy n.
+ Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.
+ Luôn học hỏi, phấn đấu không ngừng để hoàn thiện bản thân.
+ Không làm việc nhân tại quan, đơn vị.
1.3.3. Xây dựng thương hiệu của quan, tổ chức
- Thương hiệu tên gọi, thuật ngữ, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp
phân biệt một tổ chức này với tổ chức kia.
- Những biểu hiện của văn hóa công sở trong quan, tổ chức giúp xây dựng
nét đặc trưng riêng biệt không thể trộn lẫn mang tính thương hiệu khi được nhắc
tới trong hội, điều này giúp phân biệt quan này với cơ quan khác. Sự khác
biệt đó thể thể hiện trong sản phẩm, trong dịch vụ, trong ý tưởng của mỗi
quan đơn vị.
- Văn hóa ng sở sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động tạo sự khác biệt cho mỗi
quan, sự khác biệt thể được thể hiện trong các yếu tố:
+ Cách giao tiếp ứng x
+ Sự gắn kết các thành viên
+ Tạo động lực làm việc
+ Môi trường làm việc chuyên nghiệp
+ Thái độ phục vụ của các quan Nhà nước khi giao tiếp với nhân dân, khi
tiếp khách trong ngoài nước, trong các dịch vụ hành chính. Hình ảnh cán bộ,
nhân viên của đơn vị đó, qua phong thái giao tiếp, trang phục, ứng xử…sẽ tạo nên
bản sắc riêng, thể hiện nền văn hóa đặc trưng của đơn vị đó như thế nào.
+ Ý tưởng mới v hình quản lý, hình chấm công, hình thức khen
thưởng khuôn viên, cảnh quan môi trường làm việc.
- Khi một quan, tổ chức làm tốt vấn đề văn hóa công s kèm theo những
sáng kiến mới nhưng luôn tuân thủ quy định của pháp luật quan, tổ chức đó
đang xây dựng thương hiệu cho mình.
- Lợi ích t việc xây dựng được thương hiệu riêng đem lại cho quan, tổ
chức những hội để giao lưu hợp tác, sẽ không bị nhầm lẫn với các quan
khác, là hình ảnh đẹp cho các quan, đơn vị khác học hỏi, niềm tự hào của
các nhân trong quan, tổ chức đó.
thể nói rằng trong mỗi quan, tổ chức yếu tố con người quan trọng
nhất, những con người văn hóa sẽ góp phần tạo nên một môi trường văn hóa, một
môi trường văn hóa sẽ giúp quan tổ chức khẳng định thương hiệu của mình
trong hội.
1.4. Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng văn hóa công sở
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Quy định pháp luật
Nhằm mục đíc bảo đảm tính trang nghiêm hiệu quả hoạt động của các
quan nh chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ,
công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định việc xây
dựng hoạt động văn hóa công sở như:
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 ban hành Quy chế VHCS tại
các quan hành chính nhà nước.
Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản công sở.
Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về việc hướng dẫn Luật tiếp công
dân 2013, hiệu lực ngày 15/8/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các quan hành chính n nước
các cấp;
Quyết định 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 quy định chế độ họp trong
hoạt động quản lý, điều hành của quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Ngày 27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án Văn hóa công v
theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg;
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ Chính trị, về “Đẩy mạnh học
tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30-10-2016, của Hội nghị lần thứ Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”;
Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Ban Cán sự đảng
Bộ Nội vụ về công tác cán bộ của Bộ một số nội dung khác theo Quy chế làm
việc của Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ;
Kế hoạch số 2381/KH-BNV ngày 25/5/2021 thực hiện văn hóa công s của
Bộ Nội vụ.
Tích cực thực hiện Đề án văn hóa công vụ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua
Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở; nhân rộng các
hình tiêu biểu cách làm hay trong thực thi công vụ xây dựng văn hóa
công vụ; tạo môi trường điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức
giao lưu, chia sẻ những giải pháp, cách m hiệu quả trong triển khai nhiệm vụ.
1.4.1.2. Văn hóa của quốc gia, dân tộc
Những giá trị truyền thống tốt như tinh thần yêu nước, lòng tự o dân tộc;
lòng thương yêu, quý trọng con người, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng; lòng
dũng cảm, bất khuất, đức tính cần, kiệm, khiêm tốn, giản dị, trung thực… góp phần
hình thành những giá trị, chuẩn mực chân chính công sở, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng một đội ngũ n bộ, công chức trung thành với Tổ quốc, tận tụy
với nhân dân, trách nhiệm với công việc, chuyên nghiệp, hành vi, thái độ ứng
xử đúng mực… Những giá trị truyền thống lạc hậu, bảo thủ, sẽ xuất hiện những
tưởng cục bộ, chủ nghĩa bình quân, hội… sẽ tạo ra những lực cản cho sự phát
triển, cho việc xây dựng một nền văn hóa công sở văn minh, hiện đại
1.4.1.3. Mối quan hệ của quan, tổ chức
Văn hóa công sở kế thừa từ những giá trị truyền thống tiếp nhận những ảnh
hưởng sự giao thoa văn hóa từ những mối quan hệ hành chính với các quan, tổ
chức bên trong bên ngoài tổ chức để tạo nên văn hóa công sở riêng tính
chuyên biệt của quan, tổ chức mình.
1.4.1.4. Yếu tố địa lý, tự nhiên
Từ xa xưa người Việt Nam đã biết ứng xử sao cho phù hợp với tự nhiên để
sinh tồn. Chính những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên lại sở hình thành
nền văn hoá cùng đặc sắc của dân tộc Việt Nam, bản sắc riêng- cái hồn
của dân tộc. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,cùng với sự giao lưu tiếp biến của văn
hoá bên ngoài nhưng người Việt vẫn giữ được bản sắc văn hoá của mình.
Văn hoá cái đó rất riêng của mỗi dân tộc, chúng ta thể tìm thấy dân
tộc này không thể tìm thấy dân tộc khác. đối với văn hoá không sự cao
thấp chỉ sự khách nhau thôi. Chính sự khác nhau đó tạo nên những nét
đặc trựng riêng văn hoá của mỗi dân tộc, tạo thành không gian văn hoá. Không
gian văn hoá gắn liền với lãnh thổ, đặc trưng không gian lãnh thổ chi phối đặc
trưng văn hoá trong không gian. Như vậy chúng ta thể khẳng định điều kiện địa
vai t rất quan trọng để văn hoá dân tộc hình thành phát triển tiến tới
sự phát triển của i trường văn hóa công sở văn minh, hiện đại.
Yếu tố địa lý, tự nhiên bao gồm: vị trí, đất đai, khí hậu, khung cảnh…có ảnh
hưởng rất cao tới năng suất lao động, tâm trạng làm việc của cán bộ, công chức,
việc chức. Nếu môi trường làm việc được bố trí hợp sẽ kích thích tinh thần
thái đ làm việc nâng cao hiệu quả công việc của n bộ, công chức, viên chức.
1.4.1.5. Tình hình kinh tế, chính trị, văn a
Điều kiện phát triển kinh tế - hội của một quốc gia ảnh hưởng, tác động
đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó văn hóa công sở.
Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng đến vấn đ xây dựng văn hóa công
sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực cho
đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện đại, trang bị phương
tiện, điều kiện làm việc của cán bộ, công chức…
Thực tiễn cho thấy rằng các công sở trụ sở tại các vùng kinh tế phát triển
thì phát triển hơn các công sở những vùng kinh tế kém phát triển hơn, nên
hiệu quả làm việc của cán bộ công chức vùng nền kinh tế phát triển cũng sẽ
cao hơn so với các nơi khác. Cán bộ công chức vùng kinh tế phát triển sẽ nắm
bắt được nhiều thông tin hơn, nhạy bén hơn trong công việc, yêu cầu của công việc
cũng bắt buộc mỗi cán bộ, công chức phải những bước chuẩn bị kỹ càng hơn,
vậy tâm làm việc của cán bộ công chức sẽ thay đổi theo, mức độ cạnh tranh
trong công việc cũng cao hơn. Ngược lại cán bộ công chức vùng sâu vùng xa,
kinh tế chưa phát triển sẽ ít điều kiện tiếp cận với thông tin hơn, mức độ cạnh
tranh trong công việc cũng giảm.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của quan, tổ chức
Từ nhiệm vụ, quyền hạn của quan, tổ chức tạo ra nề nếp làm việc khoa học
kỷ cương, tinh thần đoàn kết, tạo được niềm tin của cán bộ, công chức nhân
dân góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức hoạt động của quan, tổ chức
xây dựng văn hóa công sở. Đồng thời ban hành các quy định tổ chức thực hiện
trong công sở qua những hành vi cử chỉ, thái độ giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán
bộ, công chức phù hợp với quy định.
1.4.2.2. Mục tiêu của quan, tổ chức
Mục tiêu của tổ chức gồm sứ mệnh các mục tiêu bản: tôn chỉ, mục
đích của tổ chức, phương thức hành động. Trong công sở hành chính nhà nước
hiện nay luôn đ cao việc duy trì một hệ thống hành chính “của dân, do dân
dân” với mục tiêu điều hành đất nước theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, một trong những sở nền tảng xây dựng nền
văn hóa hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, nhân dân
phục vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.4.2.3. Lịch s của quan, tổ chức
Quá trình lịch sử phát triển của quan tổ chức ảnh hưởng rất lớn tới q
trình xây dựng văn hóa công sở. quan, tổ chức lịch sử phát triển mạnh
truyền thống văn hóa tốt đẹp, điều này góp phần xây dựng môi trường văn hóa
công sở chuẩn mực, thực hiện tốt nhiệm v của quan tổ chức theo mục tiêu phát
triển nhưng vẫn giữ những giá trị cốt lõi thuần túy của lịch sử.
Các giá trị lịch sử, truyền thống của quan, tổ chúc luôn là điểm tựa vững
chắc, thôi thúc đội ngũ cán bộ, công chức vượt lên mọi khó khăn, lao động nhiệt
huyết, quyết tâm thực hiện thành công công cuộc đổi mới, phát triển, đóng góp
hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4.2.4. Đội ngũ nhân sự
Đội n nhân s vai trò rất quan trọng đối với sự phát tiển của quan, tổ
chức. Trình độ, năng lực nhận thức của các cán bộ, công chức được thể hiện qua
việc nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền nghĩa vụ
của bản thân; hệ thống các quy tắc x sự với cấp trên, đồng nghiệp với nhân
dân… tự giác thực hiện các quy chế, quy định làm việc của quan, các quy tắc,
chuẩn mực ứng xử.
Nếu cán bộ, công chức nhận thức ý thức tuân thủ, bảo vệ duy trì
những quy định đó trong hoạt động thực thi công vụ thì văn hóa công s sẽ không
ngừng được nâng cao. Ngược lại tinh thần tự giác của cán bộ, công chức còn thấp,
tính lại, đùn đẩy trách nhiệm, thiếu nhiệt tình, nhiệt huyết trong công việc...
làm cho làm, làm cho xong việc s làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến
đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả quan đơn vị.
1.4.2.5. c nguồn lực khác
Các nguồn lực khác như: nguồn lực về tài chính, chế quản lý, chính sách
phát triển, trang thiết bị, sở vật chất của quan, tổ chức… sự phối hợp, tinh
thần đoàn kết, thái độ cộng tác giữa các bộ phận, cá nhân liên quan ảnh hưởng
tới việc xây dựng môi trường văn hóa công sở đạt hiệu quả phát triển vững
mạnh. Mỗi một nguồn lực thể hiện thế mạnh để góp phần vào việc xây dựng nền
văn hóa công sở hiện đại văn minh.
Chương 2
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HÓA CÔNG SỞ
2.1. Chế độ chính ch
2.1.1. Vai trò của chế độ chính sách đối với việc xây dựng văn a công s
2.1.1.1. Đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động công sở
Tính thống nhất trong hoạt động công s được xây dựng bởi chế độ chính
sách của mỗi quan đơn vị sẽ tạo ra s hợp nhất các tổ chức, nhân thành một
thể thống nhất, cùng các giá trị văn hóa công sở với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết
nhất t của cả tập thể, t đó tạo bầu không k làm việc cởi mở, tích cực, đoàn kết,
giúp cán bộ, công chức nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
2.1.1.2. Động viên, khích lệ đội ngũ nhân sự
quan tổ chức chế độ chính sách tốt sẽ xây dựng được một nền văn hóa
công sở tiến bộ, lành mạnh, tạo môi trường làm việc tưởng cho cán bộ công
chức, viên chức.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cần được bố trí công việc đúng chuyên
môn, năng lực, phát huy được sở trường, môi trường làm việc tốt, sự công bằng
đươc đảm bảo, đời sông được chăm lo cả về vật chất tinh thần, mọi thành viên
đều hội phát trển năng lực như nhau...tin tưởng trân trọng những đóng góp
của cán bộ, công chức sẽ sự động viên khích lệ để cán bộ công chức, viên chức
hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
2.1.1.3. Xây dựng phát triển thương hiệu
Thương hiệu của các quan hành chính ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc tạo dựng uy tín, tạo nên niềm tin, niềm t hào của chính cán bộ, công
chức đối với quan, đơn vị mình. Thương hiệu của một quan luôn được quyết
định bởi chế độ chính sách, kết quả thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm v của
quan, đơn vị. Nếu thực hiện tốt vai trò thì vị thế sẽ không ngừng được củng cố
phát triển.
Một quan, đơn vị uy tín, tạo dựng được thương hiệu hay “thương hiệu”
tốt, được nhân dân hội thừa nhận thì bản thân mỗi cán bộ, công chức trong
quan đó sẽ yêu nghề hơn, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tự giác tuân thủ nội
quy, quy chế làm việc, trách nhiệm hơn với công việc được giao không
ngừng nâng cao hiệu quả làm việc. Ngược lại, nếu hình ảnh thương hiệu của
quan, đơn vị bị đánh giá thấp, làm mất niềm tin, không đáp ứng yêu cầu của các
thành viên trong công sở cũng như người dân, tổ chức thì các giá trị của văn hóa
công sở sẽ không được coi trọng.
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng thực thiện
2.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Đảm bảo tính khách quan, công khai
Dân chủ bình đẳng
Phối hợp
Khả thi
Linh hoạt
Hài hòa lợi ích
2.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện
Tôn trọng lẫn nhau
Phù hợp với hoàn cảnh
Hiểu về đối tượng
Thẩm mỹ hành vi
2.2. Nội quy, quy chế làm việc trong quan
2.2.1. Vai trò của nội quy, quy chế làm việc đối với việc xây dựng văn hóa
công sở
- Đảm bảo nguyên tắc làm việc, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của
quan, tổ chức.
- Định hướng chức trách về công việc cho tập thể, nhân phối hợp thực
hiện.
- Quản lý phát triển đội ngũ nhân viên.
- Quản sử dụng ngân ch.
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng, đóng góp ý kiến cho việc hoàn thiện hệ
thống chính sách của quan.
- Góp phần xây dựng nề nếp, kỷ luật, kỷ cương của quan.
- Nâng cao năng suất, chất lượng hiệu qủa ng việc.
2.2.2. Các loại nội quy, quy chế
2.2.2.1. Những quy định chung
Mỗi quan, đơn vị từ nhân đến nhà nước đều cần một quy chế để quy
định mọi việc từ chế độ làm việc, nguyên tắc, công tác nhân sự, quy định công ty,
quan hệ công tác, tất cả các quy chế này được quy định một cách ràng và minh
bạch, thường những quy chế thường mang yêu cầu cần đạt được tính định
khung mang tính nguyên tắc. Giúp cho các quan, đơn vị đảm bảo được tính kỷ
luật, hài hòa trong cấu hoạt động, đảm bảo đúng nguyên tắc đề ra.
- Quy chế một loại văn bản quản hành chính nhà nước quy định cụ thể về
trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ cách thức phối hợp giữa các nhân đơn vị
trong thực thi ng v quy định về một số chế độ công tác cụ thể tại quan, tổ
chức.
- Vai trò của quy chế trong điều hành hoat động công sở
+ Đảm bảo sự quản thống nhất
+ Đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ quyền lợi giữa các cá nhân đơn vị
theo quy định của nhà nước
+ Hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong điều hành như tùy tiện, lạm quyền
hoăc độc đoán
- Thông thường các quy định trong quy chế thường bao gồm hai loại:
+ Loại quy định mang tính quy phạm chung quy định đối với toàn bộ các
quan trong b máy nhà nước khi quản công việc chuyên môn theo thẩm quyền.
Đó những quy định cần áp dụng các biện pháp hành chính n tuyển dụng, xếp
ngạch, tài vụ - kế toán hoặc thống kê…Có quy chế cán bộ, công chức cho tất các
các ngành cũng quy chế dành cho công chức từng ngành riêng biệt.
+ Loại quy định mang tính biệt nhằm đề ra yêu cầu theo tính đặc thù của
mỗi quan hay tổ chức trong đó. VD: quy định đối với ngành nghề độc hại, nguy
hiểm…
2.2.2.2. Những nội quy, quy định c th
- Quy định v tác phong làm việc
+ Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương
trật tự hành chính, đúng thẩm quyền; nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ
được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy
trách nhiệm, không tránh công việc; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các
công chức, viên chức, người lao động; phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân
viên khi thực hiện nhiệm vụ. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ đ gây
nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc.
+ Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của công
chức, viên chức, người lao động; thực hiện nghiêm túc thời giờ làm việc không đi
muộn, về sớm, không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng; thực hiện đúng
quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc trong phòng làm việc, phòng
họp, hội trường; không sử dụng rượu, bia, đồ uống cồn trong giờ làm việc, giờ
nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không đánh bạc dưới mọi hình thức.
+ Công chức, viên chức, người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính phải bị xem xét xử theo quy định của pháp luật.
+ Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản không được
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, tôn trọng lắng nghe ý kiến của cấp dưới, gương mẫu
trong giao tiếp ứng xử.
- Nội quy văn phòng
Phòng làm việc phải biển tên ghi tên đơn vị, họ tên, chức danh cán bộ,
công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa
học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.
- Nội quy phòng họp
trách nhiệm bảo quản tài sản, trang thiết bị trong phòng.
Giữ vệ sinh chung, không hút thuốc trong phòng.
Không t ý sử dụng, đóng, mở, di chuyển trang thiết bị, bàn ghế trong phòng.
Sau khi sử dụng xong phải tắt hết các thiết bị điện bàn giao lại cho người
quản phòng.
Các đơn vị nhu cầu sử dụng phòng đăng ký với VP. BQL Nhà điều hành
trước một tuần.
2.2.3. Nguyên tắc để xây dựng nội quy, quy chế

Preview text:

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ 1.1.
Khái niệm văn hóa và văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
- Văn hóa là một khái niệm, một thuật ngữ được xuất hiện và sử dụng ngày
càng phổ biến trong đời sống xã hội, trong hoạt động quản lý từ cơ quan hành
chính nhà nước đến các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân.
- Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng mãi đến thế kỷ XVII,
nhất là vào nửa cuối thế kỷ XIX trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tập
trung vào nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Có khoảng 160 định nghĩa về văn hóa
do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định
nghĩa về văn hóa cũng khác nhau như:
+ Về mặt thuật ngữ khoa học: Văn hóa được bắt nguồn từ chữ La
tinh "Cultus" mà nghĩa gốc là gieo trồng, được dùng theo nghĩa Cultus Agri là
"gieo trồng ruộng đất" và Cultus Animi là "gieo trồng tinh thần" tức là "sự giáo
dục bồi dưỡng tâm hồn con người".
+ Định nghĩa miêu tả: định nghĩa văn hóa theo những gì mà văn hóa bao hàm.
văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức
hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ
những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội.
+ Định nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội, truyền thống
dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn hóa.
+ Định nghĩa chuẩn mực: nhấn mạnh đến các quan niệm về giá trị vật chất và
xã hội của bất kỳ nhóm người nào.
+ Định nghĩa tâm lý học: nhấn mạnh vào quá trình thích nghi với môi trường,
quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người…
- Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về văn hóa, tùy
theo quan niệm và cách tiếp cận của mỗi nguời. Có thể kể tới một số định nghĩa về
văn hóa đã đuợc số đông các nhà nghiên cứu thừa nhận như sau:
+ Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa: “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người
chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội.”
+ F. Boas định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm
người vừa có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự
nhiên của họ, với những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và
của chính các thành viên này với nhau”.
+ Một định nghĩa khác về văn hóa mà A.L. Kroeber và Kluckhohn đưa ra
là: “Văn hóa là những mô hình hành động minh thị và ám thị được truyền đạt dựa
trên những biểu trưng, là những yếu tố đặc trưng của từng nhóm người… Hệ thống
văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo”.
+ Theo Unesco: “Văn hoá là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người.
Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền năng cơ
bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng …” (năm 2002).
+ Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoat hàng
ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hoá”.
+ Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa
– Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử".
+ Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm về văn hóa:
Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử;
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên xã hội;
Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần (nói tổng quát);
Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát);
Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh;
+ Tác giả Phạm Văn Đồng: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng
phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có
liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người
làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo
đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên
ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và
sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”.
+ Tác giả Đoàn Văn Chúc cho rằng: Văn hóa - không nơi nào không có.
Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự
nhiên là văn hóa; nơi nào có con người nơi đó có văn hóa.
+ PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
+ Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: “Văn
hóa là một phức thể- tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức
và linh cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng,
miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà
còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những
truyền thống, tín ngưỡng”.
=> Văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
- Các loại hình của văn hóa bao gồm:
+ Văn hóa tinh thần: hay còn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,. . tạo nên một hệ thống. Hệ thống
đó bị chi phối bởi trình độ của các giá trị, đôi khi có thể phân biệt một giá trị bản chất.
+ Văn hóa vật chất: bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con
người tạo ra trong tiến trình lịch sử của nhân loại. - Kết cấu của văn hóa:
+ Biểu tượng: là bất cứ cái gì mang một ý nghĩa cụ thể được các thành viên
của một cộng đồng người nhận biết như âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ…
+ Chân lý: Mỗi nền văn hóa có giá trị và chân lý khác nhau tùy thuộc vào thời
điểm, hoàn cảnh và những điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Giá trị: là những gì mà qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều
gì là đáng mong muốn và không đáng mong muốn, tốt hay không tốt, đẹp hay xấu. .
+ Mục tiêu: là một bộ phận của văn hóa và phản ánh văn hóa của một dân tộc,
là cái hướng tới của mỗi nền văn hóa.
+ Chuẩn mực: Chuẩn mực là tổng số những mong đợi, những yêu cầu, những
quy tắc của xã hội được ghi nhận bằng lời, bằng ký hiệu hay bằng các biểu trưng,
mà qua đó xã hội định hướng hành vi của các thành viên.
- Phân biệt văn hóa và văn minh
+ Văn hóa: Văn hóa được coi là biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng đồng, dân tộc, quốc gia.
+ Văn minh: thì bắt nguồn từ khoa học và thể hiện ở sự tiến bộ của kỹ thuật,
của máy móc, sản xuất…của nhân loại, thế giới.
1.1.2. Khái niệm công sở
- Một số khái niệm công sở:
+ Theo quan điểm cổ điển: công sở được hiểu đó là một tổ chức đặt dưới sự
quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà
nước. Các tổ chức mang tính chất công ích, được nhà nước công nhận thành lập,
chịu sự điều chỉnh của Luật hành chính và các bộ Luật khác đều có nghĩa là công
sở. Như vậy công sở thực chất là một tổ chức và có đặc trưng của một tổ chức.
+ Hiểu theo khái niệm Công sở hành chính nhà nước thì: Công sở là Bộ
phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công. Bao gồm cơ quan
quản lý nhà nước các cấp và các cơ quan hành chính sự nghiệp có tư cách pháp
nhân công quyền nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công.
+ Từ điển Hán Việt từ nguyên: công: chung (chỉ thuộc về Nhà nước), sở: nơi,
chỗ => Công sở: chỗ làm việc của các cơ quan Nhà nước
+ Từ điển và từ ngữ Việt Nam: công: chung, sở: nơi, chốn => Công sở: chỗ
làm việc của một cơ quan Nhà nước.
+ GS. Đoàn Trọng Tuyển: Các tổ chức mang tính chất công ích, được Nhà
nước nhận thành lập, chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính và các Bộ Luật khác
đều có nghĩa là những công sở.
=> Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lí nhà nước. - Đặc điểm công sở
+ Công sở là một pháp nhân, một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
Được thành lập hợp pháp. Có cơ cấu chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác.
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Là cơ sở để bảo đảm công vụ
+ Có quy chế cần thiết để thực hiện các họat động chuyên môn do Nhà nước quy định. - Phân loại công sở:
 Theo tính chất và nội dung hoat động: công sở hành chính và công sở sự nghiệp
 Dựa trên phạm vi hoạt động: công sở trung ương, công sở của trung ương
đóng tại địa phương, công sở do các cơ quan địa phương quản lý. - Nhiệm vụ công sở:
+
Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch hoạt động và vận hành cơ cấu tổ chức.
 Quản lý công vụ và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
 Quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên thuộc cơ quan theo nội quy, quy chế.
 Kiểm tra, giám sát công việc của cá nhân và đơn vị để thực hiện mục tiêu chung.
+ Quản lý và sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng văn hóa trong công sở.
 Tổ chức việc giao tiếp với dân và với các cơ quan, tổ chức theo quy định.
 Tham gia vào việc nghiên cứu và xây dựng các chính sách, pháp luật của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở
- Khi nhắc tới văn hóa công sở mỗi người có một cách nhìn nhận từ những
góc độ khác nhau như: phương pháp quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn, tác
phong làm việc, thái độ cư sử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cảnh
quan, môi trường làm việc….
- Từ những quan niệm chung về văn hóa đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa công sở:
+ Tác giả Trần Mai Ước cho rằng: “Văn hóa công sở được hiểu là những
quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho cơ quan hành chính Nhà nước
với công dân và giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để
đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Khi văn hóa công sở của cán bộ
công chức được nâng cao thì nấc thang văn hóa ứng xử của công dân đến công sở
làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Văn hóa công sở còn là biểu hiện của
một xã hội văn minh, mọi hoạt động công vụ đều có nề nếp, kỷ cương; mỗi người
công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ,
hoàn thành tốt phần việc được giao. Do vậy, nếu xét về bản chất thì chúng ta có thể
hiểu văn hóa công sở xuất phát từ chính vai trò của công sở trong đời sống xã hội
và trong hoạt động của bộ máy hành chính”.
+ Tác giả Nguyễn Duy Thâm nhận định trong cuốn giáo trình Kĩ thuật tổ
chức và điều hành công sở, văn hóa công sở là một hệ thống giá trị được hình
thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của
các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc và hiệu quả
hoạt động của công sở trên thực tế.
+ Theo Đào Thị Ái Thi, “Văn hóa công sở là sự pha trộn của văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần. Xuất phát trừ đặt điểm công sở là trụ sở công mà ở đó có
tổ chức (cơ cấu, đội ngũ cán bộ, công chức), có cơ sở vật chất (trụ sở, phòng làm
việc,…) cho thấy văn hóa công sở rộng hơn, bao trùm lên cả văn hóa tổ chức.”
=> Như vậy, văn hóa công sở có thể hiểu là hệ thống những giá trị hữu hình
và vô hình của cơ quan, đơn vị bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức,
quản lý, môi trường, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách
giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng một
công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao.
- Nội dung thực hiện của văn hóa công sở:
+ Chuyên nghiệp về tổ chức, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Chấp hành nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính.
+ Chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử; tinh thần, thái độ làm việc tận tụy,
nghiêm túc, trách nhiệm, tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực về đạo đức, lối sống.
+ Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, phù hợp.
+ Tích cực tham gia các phong trào thi đua của cơ quan, của ngành và của nhà nước.
- Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:
+ Hệ thống giá trị văn hóa truyền thống: các giá trị này có thể được thể hiện
thông qua hành động, cư xử như phải đi làm đúng giờ, phải biết tôn trọng đời tư
của đồng nghiệp, phải biết giúp đỡ nhau trong công việc.
+ Hệ thống giá trị văn hóa hiện đại: tiếp tục phát huy những hoạt động, nội
dung mang tính tích cực, góp phần phát triển cho hoạt động công sở, và biết thay
đổi để thích nghi để phù hợp với môi trường và hoàn cảnh thực tế của từng giai đoạn.
+ Trình độ học vấn và trình độ văn minh: là bước đệm vững chắc để con
người tiến đến thành công nhanh nhất, việc nâng cao trình độ là cách giúp con
người vươn đến nhanh hơn sự sáng tạo góp phần nuôi dưỡng trí thức một cách toàn
diện nhất. Mỗi thời kỳ sự sáng tạo của con người cùng vai trò của văn hóa càng
được phát huy nếu được gắn liền với trình độ học vấn và văn minh ngay trong hoạt
động công sở của mỗi cơ quan, tổ chức.
+ Giá trị Chân – Thiện – Mỹ: văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi
người luôn vươn tới cái đúng, cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều
chỉnh hành vi của con người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều
chỉnh xã hội, cộng đồng, là nền tảng quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật và giá
trị của tri thức khoa học, giá trị của đạo đức cùng cái đẹp qua phong thái, cử chỉ,
hành vi trong hoạt động công sở.
- Vai trò của văn hóa công sở:
+ Đem lại sự tự nguyện làm việc và cống hiến;
+ Làm đơn giản hóa các quy định và chính sách, khiến cho việc quản lý dễ dàng hơn.
+ Định hướng mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ gắn bó
này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân với mục
tiêu lợi ích của công sở.
+ Được chia sẻ các giá trị cá nhân, cảm thấy yên tâm và an toàn hơn trong công việc;
+ Thiết lập bầu không khí tin cậy lẫn nhau trong tổ chức;
- Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở:
+ Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội;
+ Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ các bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, hiện đại;
+ Phù hợp với quy định của pháp luật và mục tiêu, yêu cầu phát triển của Nhà nước.
1.2. So sánh văn hóa công sở và đặc trưng văn hóa công sở của người Việt
Nam1.2.1. SosánhvănhóacôngsởcủaPhươngĐôngvàvănhóacôngsởcủa phương Tây - Về quan điểm:
Người phương Tây bộc trực, thẳng thắn đi vào vấn đề, nói đúng trọng tâm và
thẳng thắn trong suy nghĩ. Người phương Đông tế nhị, thích nói vòng vo, nói tránh
nói giảm để không làm mất lòng người khác. - Tính đúng giờ:
Người phương Tây luôn tôn trọng giờ giấc, đảm bảo đúng giờ làm việc và rất
tiết kiệm thời gian. Nhưng người phương Đông thường dây dưa, kéo dài thời gian thậm chí là trễ giờ. - Cách bộ lộ cảm xúc:
Người Phương tây luôn thể hiện cảm xúc, thái độ của bản thân một các rõ
ràng, thẳng thắn và trung thực. Người Phương Đông thì kín đáo, nội tâm, e dè, giấu
kín và che đậy cảm xúc, không thể hiện quá nhiều quan điểm cá nhân. Có câu: "trong héo ngoài tươi". - Cái “tôi” cá nhân:
Cái tôi của người phương Tây rất lớn, văn hóa phương Đông luôn đề cao tính
khiêm nhường, thu nhỏ bản thân để thích ứng với xã hội. - Phương thức làm việc:
Làm việc tự lập, bình đẳng, không phân biệt địa vị. Trong khi người phương
Đông có tư tưởng quyền lực, địa vị và dựa vào nhau để tạo nên thể đoàn kết.
- Cách giải quyết khó khăn:
Người Phương Tây coi trọng kết quả sau cùng, dám đương đầu với khó khăn
trở ngại để đạt được kết quả
trong khi người Phương Đông thường đi "vòng vo
tam quốc". Coi trọng quá trình thực hiện, không muốn xung đột, đối đầu và giải
quyết vấn đề một cách nhẹ nhàng tế nhị.
1.2.2. Một số đặc trưng trong văn hóa công sở Việt Nam
- Về thái độ: Vừa thích giao tiếp nhưng lại rụt rè trong giao tiếp, thể hiện tính
linh hoạt trong giao tiếp của người Việt Nam.
- Trong quan hệ giao tiếp: Người Việt đề cao tình cảm trong ứng xử các mối quan hệ giao tiếp.
- Về cách thức giao tiếp:
Người Việt Nam đề cao danh dự
Ưa sự tế nhị và sự hòa thuận
Thường quan sát, nhận xét và đánh giá về đối tượng giao tiếp
1.3. Vai trò văn hóa công sở đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức
1.3.1. Xây dựng môi trường làm việc tích cực, ổn định, hiệu quả, thống nhất, hợp tác.
- Khi xây dựng được nền văn hóa công sở sẽ góp phần xây dựng một nề nếp
làm việc khoa học, có kỷ cương dân chủ góp phần nâng cao vai trò của công sở và
sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
- Môi trường văn hóa công sở nghiêm minh, hiệu quả còn tạo nên môi trường
làm việc tích cực, ổn định từ sự tự giác trong hoạt động của mỗi một cán bộ nhân
viên trong việc tuân thủ quy định, quy chế, làm việc theo tinh thần tự quản, tự giác
theo quy định luôn đảm bảo cho sự hoạt động của công sở.
- Cùng với hệ thống giá trị văn hóa được tạo lập qua nhiều thế hệ, qua các giai
đoạn lịch sử phát triển của cơ quan, tổ chức. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong
việc thúc đẩy mọi hoạt động của công sở như:
+ Cách bài trí không gian làm việc, cảnh quan, kiến trúc công sở.
+ Cách thức làm việc, giao tiếp, trao đổi của đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Khuyến khích thi đua khen thưởng, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái,
sẽ kích thích mọi người hăng say làm việc.
+ Tạo lập các mối quan hệ công sở…đạt hiệu quả.
- Thực thi tốt văn hóa công sở sẽ giúp mỗi cán bộ, công chức ý thức rõ hơn về
vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của bản thân để không lạm quyền; biết cách xử lý công
việc một cách sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả, không mắc bệnh chủ quan, máy móc, rập khuôn, vô cảm.
- Xây dựng đổi mới nền văn hóa công sở, giúp cho các hoạt động trong cơ
quan ngày càng phát triển bền vững, nhanh chóng đạt hiệu quả cao. Nhiều giá trị
của văn hóa công sở mang tính tiềm ẩn, được trao truyền qua truyền thống của đơn
vị, có sức mạnh lớn hướng con người đến những điều tốt đẹp.
1.3.2. Xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp
Văn hóa công sở trong bối cảnh xu thế hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ là sự
ảnh hưởng rõ nét tới tác phong làm việc công nghiệp, đúng giờ, quý trọng từng
phút, từng giây; là ý thức, tinh thần tôn trọng pháp luật; chịu sự giám sát, điều
chỉnh của nhân dân, xã hội;
+ Tuân thủ thời gian làm việc đúng quy định.
+ Thực hiện nghiêm nội quy, quy định của cơ quan.
+ Làm việc nghiêm túc, có khoa học. + Trung thực và uy tín.
+ Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.
+ Luôn học hỏi, phấn đấu không ngừng để hoàn thiện bản thân.
+ Không làm việc cá nhân tại cơ quan, đơn vị.
1.3.3. Xây dựng thương hiệu của cơ quan, tổ chức
- Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp
phân biệt một tổ chức này với tổ chức kia.
- Những biểu hiện của văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức giúp xây dựng
nét đặc trưng riêng biệt không thể trộn lẫn và mang tính thương hiệu khi được nhắc
tới trong xã hội, điều này giúp phân biệt cơ quan này với cơ quan khác. Sự khác
biệt đó có thể thể hiện trong sản phẩm, trong dịch vụ, trong ý tưởng của mỗi cơ quan đơn vị.
- Văn hóa công sở sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt cho mỗi
cơ quan, sự khác biệt có thể được thể hiện trong các yếu tố: + Cách giao tiếp ứng xử
+ Sự gắn kết các thành viên
+ Tạo động lực làm việc
+ Môi trường làm việc chuyên nghiệp
+ Thái độ phục vụ của các cơ quan Nhà nước khi giao tiếp với nhân dân, khi
tiếp khách trong và ngoài nước, trong các dịch vụ hành chính. Hình ảnh cán bộ,
nhân viên của đơn vị đó, qua phong thái giao tiếp, trang phục, ứng xử…sẽ tạo nên
bản sắc riêng, thể hiện nền văn hóa đặc trưng của đơn vị đó như thế nào.
+ Ý tưởng mới về mô hình quản lý, mô hình chấm công, hình thức khen
thưởng và khuôn viên, cảnh quan môi trường làm việc.
- Khi một cơ quan, tổ chức làm tốt vấn đề văn hóa công sở kèm theo là những
sáng kiến mới nhưng luôn tuân thủ quy định của pháp luật là cơ quan, tổ chức đó
đang xây dựng thương hiệu cho mình.
- Lợi ích từ việc xây dựng được thương hiệu riêng đem lại cho cơ quan, tổ
chức những cơ hội để giao lưu hợp tác, sẽ không bị nhầm lẫn với các cơ quan
khác, là hình ảnh đẹp cho các cơ quan, đơn vị khác học hỏi, là niềm tự hào của
các cá nhân trong cơ quan, tổ chức đó.
Có thể nói rằng trong mỗi cơ quan, tổ chức yếu tố con người là quan trọng
nhất, những con người văn hóa sẽ góp phần tạo nên một môi trường văn hóa, một
môi trường văn hóa sẽ giúp cơ quan tổ chức khẳng định thương hiệu của mình trong xã hội.
1.4. Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng văn hóa công sở
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Quy định pháp luật
Nhằm mục đíc bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ,
công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định việc xây
dựng hoạt động văn hóa công sở như:
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 ban hành Quy chế VHCS tại
các cơ quan hành chính nhà nước.
Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý công sở.
Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về việc hướng dẫn Luật tiếp công
dân 2013, có hiệu lực ngày 15/8/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Quyết định 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 quy định chế độ họp trong
hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Ngày 27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án Văn hóa công vụ
theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg;
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ Chính trị, về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30-10-2016, của Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”;
Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Ban Cán sự đảng
Bộ Nội vụ về công tác cán bộ của Bộ và một số nội dung khác theo Quy chế làm
việc của Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ;
Kế hoạch số 2381/KH-BNV ngày 25/5/2021 thực hiện văn hóa công sở của Bộ Nội vụ.
Tích cực thực hiện Đề án văn hóa công vụ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua
Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở; nhân rộng các
mô hình tiêu biểu và cách làm hay trong thực thi công vụ và xây dựng văn hóa
công vụ; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức
giao lưu, chia sẻ những giải pháp, cách làm hiệu quả trong triển khai nhiệm vụ.
1.4.1.2. Văn hóa của quốc gia, dân tộc
Những giá trị truyền thống tốt như tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc;
lòng thương yêu, quý trọng con người, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng; lòng
dũng cảm, bất khuất, đức tính cần, kiệm, khiêm tốn, giản dị, trung thực… góp phần
hình thành những giá trị, chuẩn mực chân chính ở công sở, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức trung thành với Tổ quốc, tận tụy
với nhân dân, trách nhiệm với công việc, chuyên nghiệp, có hành vi, thái độ ứng
xử đúng mực… Những giá trị truyền thống lạc hậu, bảo thủ, sẽ xuất hiện những tư
tưởng cục bộ, chủ nghĩa bình quân, cơ hội… sẽ tạo ra những lực cản cho sự phát
triển, cho việc xây dựng một nền văn hóa công sở văn minh, hiện đại
1.4.1.3. Mối quan hệ của cơ quan, tổ chức
Văn hóa công sở kế thừa từ những giá trị truyền thống và tiếp nhận những ảnh
hưởng sự giao thoa văn hóa từ những mối quan hệ hành chính với các cơ quan, tổ
chức bên trong và bên ngoài tổ chức để tạo nên văn hóa công sở riêng có tính
chuyên biệt của cơ quan, tổ chức mình.
1.4.1.4. Yếu tố địa lý, tự nhiên
Từ xa xưa người Việt Nam đã biết ứng xử sao cho phù hợp với tự nhiên để
sinh tồn. Chính những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên lại là cơ sở hình thành
nền văn hoá vô cùng đặc sắc của dân tộc Việt Nam, nó là bản sắc riêng- là cái hồn
của dân tộc. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,cùng với sự giao lưu tiếp biến của văn
hoá bên ngoài nhưng người Việt vẫn giữ được bản sắc văn hoá của mình.
Văn hoá là cái gì đó rất riêng của mỗi dân tộc, chúng ta có thể tìm thấy ở dân
tộc này mà không thể tìm thấy ở dân tộc khác. đối với văn hoá không có sự cao
thấp mà chỉ có sự khách nhau mà thôi. Chính sự khác nhau đó tạo nên những nét
đặc trựng riêng văn hoá của mỗi dân tộc, nó tạo thành không gian văn hoá. Không
gian văn hoá gắn liền với lãnh thổ, đặc trưng không gian lãnh thổ chi phối đặc
trưng văn hoá trong không gian. Như vậy chúng ta có thể khẳng định điều kiện địa
lý có vai trò rất quan trọng để văn hoá dân tộc hình thành và phát triển và tiến tới
sự phát triển của môi trường văn hóa công sở văn minh, hiện đại.
Yếu tố địa lý, tự nhiên bao gồm: vị trí, đất đai, khí hậu, khung cảnh…có ảnh
hưởng rất cao tới năng suất lao động, tâm trạng làm việc của cán bộ, công chức,
việc chức. Nếu môi trường làm việc được bố trí hợp lý sẽ kích thích tinh thần và
thái độ làm việc và nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
1.4.1.5. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hưởng, tác động
đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa công sở.
Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng văn hóa công
sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực cho
đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện đại, trang bị phương
tiện, điều kiện làm việc của cán bộ, công chức…
Thực tiễn cho thấy rằng các công sở có trụ sở tại các vùng kinh tế phát triển
thì phát triển hơn các công sở ỏ những vùng có kinh tế kém phát triển hơn, nên
hiệu quả làm việc của cán bộ công chức ở vùng có nền kinh tế phát triển cũng sẽ
cao hơn so với các nơi khác. Cán bộ công chức ở vùng kinh tế phát triển sẽ nắm
bắt được nhiều thông tin hơn, nhạy bén hơn trong công việc, yêu cầu của công việc
cũng bắt buộc mỗi cán bộ, công chức phải có những bước chuẩn bị kỹ càng hơn, vì
vậy tâm lý làm việc của cán bộ công chức sẽ thay đổi theo, mức độ cạnh tranh
trong công việc cũng cao hơn. Ngược lại cán bộ công chức ở vùng sâu vùng xa,
kinh tế chưa phát triển sẽ ít có điều kiện tiếp cận với thông tin hơn, mức độ cạnh
tranh trong công việc cũng giảm.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
Từ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức tạo ra nề nếp làm việc khoa học
có kỷ cương, tinh thần đoàn kết, tạo được niềm tin của cán bộ, công chức và nhân
dân góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức hoạt động của cơ quan, tổ chức và
xây dựng văn hóa công sở. Đồng thời ban hành các quy định tổ chức thực hiện
trong công sở qua những hành vi cử chỉ, thái độ giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán
bộ, công chức phù hợp với quy định.
1.4.2.2. Mục tiêu của cơ quan, tổ chức
Mục tiêu của tổ chức gồm có sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản: tôn chỉ, mục
đích của tổ chức, phương thức hành động. Trong công sở hành chính nhà nước
hiện nay luôn đề cao việc duy trì một hệ thống hành chính “của dân, do dân và vì
dân” với mục tiêu điều hành đất nước theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, là một trong những cơ sở nền tảng xây dựng nền
văn hóa hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.4.2.3. Lịch sử của cơ quan, tổ chức
Quá trình lịch sử phát triển của cơ quan tổ chức ảnh hưởng rất lớn tới quá
trình xây dựng văn hóa công sở. Cơ quan, tổ chức có lịch sử phát triển mạnh và
truyền thống văn hóa tốt đẹp, điều này góp phần xây dựng môi trường văn hóa
công sở chuẩn mực, thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan tổ chức theo mục tiêu phát
triển nhưng vẫn giữ những giá trị cốt lõi thuần túy của lịch sử.
Các giá trị lịch sử, truyền thống của cơ quan, tổ chúc luôn là điểm tựa vững
chắc, thôi thúc đội ngũ cán bộ, công chức vượt lên mọi khó khăn, lao động nhiệt
huyết, quyết tâm thực hiện thành công công cuộc đổi mới, phát triển, đóng góp có
hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4.2.4. Đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát tiển của cơ quan, tổ
chức. Trình độ, năng lực nhận thức của các cán bộ, công chức được thể hiện qua
việc nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ
của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng nghiệp và với nhân
dân… tự giác thực hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các quy tắc, chuẩn mực ứng xử.
Nếu cán bộ, công chức nhận thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì
những quy định đó trong hoạt động thực thi công vụ thì văn hóa công sở sẽ không
ngừng được nâng cao. Ngược lại tinh thần tự giác của cán bộ, công chức còn thấp,
có tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm, thiếu nhiệt tình, nhiệt huyết trong công việc. .
làm cho có làm, làm cho xong việc sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến
đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan đơn vị.
1.4.2.5. Các nguồn lực khác
Các nguồn lực khác như: nguồn lực về tài chính, cơ chế quản lý, chính sách
phát triển, trang thiết bị, cơ sở vật chất của cơ quan, tổ chức… sự phối hợp, tinh
thần đoàn kết, thái độ cộng tác giữa các bộ phận, cá nhân liên quan có ảnh hưởng
tới việc xây dựng môi trường văn hóa công sở đạt hiệu quả và phát triển vững
mạnh. Mỗi một nguồn lực thể hiện thế mạnh để góp phần vào việc xây dựng nền
văn hóa công sở hiện đại và văn minh. Chương 2
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HÓA CÔNG SỞ
2.1. Chế độ chính sách
2.1.1. Vai trò của chế độ chính sách đối với việc xây dựng văn hóa công sở
2.1.1.1. Đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động công sở
Tính thống nhất trong hoạt động công sở được xây dựng bởi chế độ chính
sách của mỗi cơ quan đơn vị sẽ tạo ra sự hợp nhất các tổ chức, cá nhân thành một
thể thống nhất, cùng các giá trị văn hóa công sở với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết
nhất trí của cả tập thể, từ đó tạo bầu không khí làm việc cởi mở, tích cực, đoàn kết,
giúp cán bộ, công chức nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
2.1.1.2. Động viên, khích lệ đội ngũ nhân sự
Cơ quan tổ chức có chế độ chính sách tốt sẽ xây dựng được một nền văn hóa
công sở tiến bộ, lành mạnh, tạo môi trường làm việc lý tưởng cho cán bộ công chức, viên chức.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cần được bố trí công việc đúng chuyên
môn, năng lực, phát huy được sở trường, môi trường làm việc tốt, sự công bằng
đươc đảm bảo, đời sông được chăm lo cả về vật chất và tinh thần, mọi thành viên
đều có cơ hội phát trển năng lực như nhau. .tin tưởng và trân trọng những đóng góp
của cán bộ, công chức sẽ là sự động viên khích lệ để cán bộ công chức, viên chức
hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
2.1.1.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu
Thương hiệu của các cơ quan hành chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc tạo dựng uy tín, tạo nên niềm tin, niềm tự hào của chính cán bộ, công
chức đối với cơ quan, đơn vị mình. Thương hiệu của một cơ quan luôn được quyết
định bởi chế độ chính sách, kết quả thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị. Nếu thực hiện tốt vai trò thì vị thế sẽ không ngừng được củng cố và phát triển.
Một cơ quan, đơn vị có uy tín, tạo dựng được thương hiệu hay “thương hiệu”
tốt, được nhân dân và xã hội thừa nhận thì bản thân mỗi cán bộ, công chức trong
cơ quan đó sẽ yêu nghề hơn, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tự giác tuân thủ nội
quy, quy chế làm việc, có trách nhiệm hơn với công việc được giao và không
ngừng nâng cao hiệu quả làm việc. Ngược lại, nếu hình ảnh và thương hiệu của cơ
quan, đơn vị bị đánh giá thấp, làm mất niềm tin, không đáp ứng yêu cầu của các
thành viên trong công sở cũng như người dân, tổ chức thì các giá trị của văn hóa
công sở sẽ không được coi trọng.
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực thiện
2.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng
 Đảm bảo tính khách quan, công khai
 Dân chủ và bình đẳng  Phối hợp  Khả thi  Linh hoạt  Hài hòa lợi ích
2.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện  Tôn trọng lẫn nhau
 Phù hợp với hoàn cảnh
 Hiểu về đối tượng  Thẩm mỹ hành vi
2.2. Nội quy, quy chế làm việc trong cơ quan
2.2.1. Vai trò của nội quy, quy chế làm việc đối với việc xây dựng văn hóa
công sở
- Đảm bảo nguyên tắc làm việc, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
- Định hướng rõ chức trách về công việc cho tập thể, cá nhân phối hợp thực hiện.
- Quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên.
- Quản lý và sử dụng ngân sách.
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng, đóng góp ý kiến cho việc hoàn thiện hệ
thống chính sách của cơ quan.
- Góp phần xây dựng nề nếp, kỷ luật, kỷ cương của cơ quan.
- Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu qủa công việc.
2.2.2. Các loại nội quy, quy chế
2.2.2.1. Những quy định chung
Mỗi cơ quan, đơn vị từ tư nhân đến nhà nước đều cần có một quy chế để quy
định mọi việc từ chế độ làm việc, nguyên tắc, công tác nhân sự, quy định công ty,
quan hệ công tác, tất cả các quy chế này được quy định một cách rõ ràng và minh
bạch, thường những quy chế thường mang yêu cầu cần đạt được và có tính định
khung mang tính nguyên tắc. Giúp cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo được tính kỷ
luật, hài hòa trong cơ cấu hoạt động, đảm bảo đúng nguyên tắc đề ra.
- Quy chế là một loại văn bản quản lý hành chính nhà nước quy định cụ thể về
trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ và cách thức phối hợp giữa các cá nhân và đơn vị
trong thực thi công vụ và quy định về một số chế độ công tác cụ thể tại cơ quan, tổ chức.
- Vai trò của quy chế trong điều hành hoat động công sở
+ Đảm bảo sự quản lý thống nhất
+ Đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các cá nhân và đơn vị
theo quy định của nhà nước
+ Hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong điều hành như tùy tiện, lạm quyền hoăc độc đoán
- Thông thường các quy định trong quy chế thường bao gồm hai loại:
+ Loại quy định mang tính quy phạm chung quy định đối với toàn bộ các cơ
quan trong bộ máy nhà nước khi quản lý công việc chuyên môn theo thẩm quyền.
Đó là những quy định cần áp dụng các biện pháp hành chính như tuyển dụng, xếp
ngạch, tài vụ - kế toán hoặc thống kê…Có quy chế cán bộ, công chức cho tất các
các ngành và cũng có quy chế dành cho công chức từng ngành riêng biệt.
+ Loại quy định mang tính cá biệt nhằm đề ra yêu cầu theo tính đặc thù của
mỗi cơ quan hay tổ chức trong đó. VD: quy định đối với ngành nghề độc hại, nguy hiểm…
2.2.2.2. Những nội quy, quy định cụ thể
- Quy định về tác phong làm việc
+ Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và
trật tự hành chính, đúng thẩm quyền; nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ
được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy
trách nhiệm, không né tránh công việc; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các
công chức, viên chức, người lao động; phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân
viên khi thực hiện nhiệm vụ. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây
nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc.
+ Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của công
chức, viên chức, người lao động; thực hiện nghiêm túc thời giờ làm việc không đi
muộn, về sớm, không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng; thực hiện đúng
quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng
họp, hội trường; không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ
nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không đánh bạc dưới mọi hình thức.
+ Công chức, viên chức, người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính phải bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, tôn trọng lắng nghe ý kiến của cấp dưới, gương mẫu trong giao tiếp ứng xử. - Nội quy văn phòng
Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc. - Nội quy phòng họp
Có trách nhiệm bảo quản tài sản, trang thiết bị trong phòng.
Giữ vệ sinh chung, không hút thuốc lá trong phòng.
Không tự ý sử dụng, đóng, mở, di chuyển trang thiết bị, bàn ghế trong phòng.
Sau khi sử dụng xong phải tắt hết các thiết bị điện và bàn giao lại cho người quản lý phòng.
Các đơn vị có nhu cầu sử dụng phòng đăng ký với VP. BQL Nhà điều hành trước một tuần.
2.2.3. Nguyên tắc để xây dựng nội quy, quy chế