Giáo trình viết về Lịch sử đảng | Trường Đại Học Phú Yên

Giáo trình viết về Lịch sử đảng | Trường Đại Học Phú Yên được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

0
Y BAN NHÂN DÂN TNH PHÚ YÊN
TRƯỜNG ĐẠI HC PHÚ YÊN
PGS.TS Nguy ng (ch biên) ễn Văn Thưở
Th.S Đỗ Th Minh Trang
GIÁO TRÌNH
L CH S ĐỊA PHƯƠNG TỈNH PHÚ YÊN
(Dùng cho sinh viên Đ ọc, Cao đẳng trường Đi h i hc Phú Yên)
Phú Yên, 2019
1
L I NÓI U ĐẦ
Lch s t b ph n c u thành l ch s dân t nghiên c địa phương mộ c, do đó u
h c t p l ch s địa phương ý nghĩa đặ ọng đốc bit quan tr i vi vi c h c t p
nghiên c u l ch s dân t c.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cu, biên son, ging dy hc tp
lch s địa phương được tăng cườ ết đầy đủng góp phn không nh vào vic hiu bi ,
toàn di n, sâu s c các v l ch s dân t ấn đề ộc, cũng như việ ồi dưỡc b ng, giáo dc truyn
thống yêu quê hương, đất nướ ện năng thực rèn luy c hành cho sinh viên các
trường đạ ọc, cao đẳi h ng.Tuy nhiên, vic nghiên cu, ging dy hc tp lch s địa
phương Phú Yên vẫn chưa đượ ến hành đề ất trong các trườc ti u khp thng nh ng
Đạ i h ng THPT, THCS trong tọc, cao đẳ nh. thế, giáo trình này được biên son
nh m trang b giúp các gi ng viên thêm tài li u gi ng d ng d n nghiên c u ạy, hướ
cho sinh viên trường Đạ các trười hc Phú Yên và giáo viên ng lân cn tham kho.
Đố i với các ngành phạm trường Đạ Cao đi hc, ng vi, c nghiên c u
gi ng d y l ch s usinh viên c n n m v ng nh ng ki n th địa phương yêu cầ ế ức cơ bn
v v trí đối tượ địa phương; nhữ ội dung bng nghiên cu ca lch s ng n n ca
công tác nghiên c u, biên so n gi ng d y l ch s địa phương; những phương pháp
cn thi t trong nghiên c u, biên so n l ch sế địa phương bài giảng lch s địa
phương ờng THPT THCS trong giai đo ện nay. Trên sở đó tiế trư n hi n hành
dy h c t t các ti t l ch s a B ế địa phương trong nhà trường theo chương trình củ
Giáo d o, góp ph n g n gi ng vục Đào tạ ữa nhà trườ ới các địa phương, phát huy
tốt vai trò là trung tâm văn hóa, giáo d ủa địa phươngc c .
Trong quá trình s d ng giáo trình này, các gi ng viên sinh viên c n ph i
nm v ng ph n v n d ng thuy t vào th c hành; t ế chc cho gi ng viên và sinh viên
nghiên c u, biên so n l ch s n l ch s ng, l địa phương, cũng như biên so nhà trườ ch
s ban ngành, xây d ng phòng truy n th ng, t chc các ho ng th c hành trên ạt độ
thực địa, thc tế b môn. Luôn chú ý m i quan h gi a l ch s địa phương lịch s
dân t c trong nghiên c u, biên so n, gi ng d y bài l ch s địa phương.
Ni dung c a giáo trình g ồm có 4 chương:
Chương 1: ấp cho người đọT ng quan L ch s địa phương, cung c c nhng
ki n th n v n i hàm c a khái ni m l ch s ng, nhiế ức bả địa phương, về đối tượ m
v, v trí t m quan tr ng c a môn h ọc trong nhà trường. Hơn nữa, chương 1 ca
2
giáo trình được xác đị địa phương Phú Yên thểnh ni dung ca lch s hin trong mi
quan h t ch v i l ch s dân t c. ch
Chương 2: L ch s tnh Phú Yên t khi thành lập đến đầu thế k
XX.Chương này trang b cho giáo viên sinh viên nhng s kin lch s tiêu biu
ca t nh Yên trong quá trình hình thành phát tri n c a các phong Phú , trong đó s
trào yêu nướ đến đầc u thế k XX.
Chương 3: Chương L ch s t Phú Yên t nh năm 1930 đến năm 1975. này
cung c p nh ng s ki n l ch s tiêu bi u c a t nh Phú Yên t khi Đảng ra đời, lãnh đạo
cách m u tranh giành th ng l i, gi n ạng địa phương đấ ải phóng quê hươnggiai đoạ
1930-1975.
Chương 4: L ch s t Phú Yên t nh năm 1975 đến năm 2015.Ni dung
chương này trang bị nhng kiến thc v thành tu kinh tế, hi công cuộc đổi
mi, h i nh p c a t nh Phú Yên n 1975-2015. giai đoạ
Sau m ng câu h i, bài t p giúp giáo viên sinh viên c ng ỗi chương hệ th
c, h thng hóa ki n thế c.
3
Chương 1
T NG QUAN V L CH S ĐỊA PHƯƠNG
MCTIÊU
* nth c Kiế
- u các khái ni ch s . Hi được ệm “địa phương” và “lị địa phương”
- nh ng và nhi m v nghiên c u c a l ch s . Xác đị đối tượ địa phương
- c m i quan h gi l ch s ch s dân t c. Phân tích đượ a địa phương và lị
- Xác định đưc vai trò ý nga vic s dng tài li u l ch s địa phương trong dy
hc.
*K ỹnăng
- ng l ch s nh Phú Yên. Xác định được các đối tượ địa phương trong tỉ
- c m i quan hPhân tích đượ gi a l ch s địa phương Phú Yên với lch s Nam
Trung B và c c n l ch s . nướ qua các giai đoạ
* Thái độ
- Có ý thức đúng đắn đối với việc học tập và nghiên cứu lịch sử địa phương quê
hương mình.
-------------------------------------------------------
1.1. Khái ni m l ch s địa phương và đối tượng, nhim v nghiên cu
1.1.1. Khái ni l ch sm địa phương”
“Địa phương những vùng, khu v c trong quan h v i nh ng vùng và khu v c
khác trong nước”
1
.
“Địa phương” hiểu theo nghĩa cụ th là những đơn vị hành chính c a m t qu c
gia, như thành phố, tnh, th xã, qu n, huy ng, th n, xã, thôn, b n, làng, ện, phườ tr
buôn, mường, p,... Nói m t, khu vột cách khái quát, địa phương những vùng đấ c
nh c hình thành trong l ch s , ranh gi i t nhiên (không gi a giất định, đượ ống đị i
hành chính), như miề ắc, đồn Bc, min Nam, min Trung, Tây Nguyên, Vit B ng
bng sông C ng b ng B c B , khu v c Duyên h i Nam Trung B ửu Long, đồ ộ…
T khái ni m trên, theo nghĩa thông thường th nói Lch s địa phương
chính là l ch s c , l ch s l ch s ủa các địa phương. Cụ th địa phương bao hàm cả các
1
T điển Ti ng Viế t(1992) Trung tâm T điển ngôn ng, Hà N i, tr.321.
4
đơn vị ến đấ các quan, trườ sn xut, chi u, ng hc, bnh vin. Tuy nhiên, v mt
chuyên môn - k t, i ta ng x p nó vào m t th i khác trong nghiên c thu ngườ thườ ế lo u
lch s ch s chuyên ngành. - đó là lị
1.1.2. Đối tượng và nhim v nghiên cu
Đối tượng nghiên cu: các đơn vị hành chính ca mt quc gia (thôn, xã,
huy n, t nh, thành ph ...). V i lo ng này, l ch s u toàn ại đối tượ địa phương nghiên cứ
di n v tình hình các m t ho ng c i (kinh t , chính tr , quân s , ạt độ ủa con ngườ ế
hi...) m ột địa phương cụ thể. Đó thtoàn b l ch s quá trình hình thành, phát
trin c n th m nghiên c trong mủa địa phương đó từ khi ra đời đế ời điể ứu, cũng có th t
giai đoạn lch s c th trong mi quan h vi lch s dân tc trong những giai đoạn
tương ứng. Trên sở đó rút ra nét đặc trưng của địa phương nhng :các giá tr vt
cht tinh thn, nhng thành tựu đóng góp của địa phương đối v i c c... nướ để
minh h a, b sung cho l ch s dân t c.
Nghiên c u v ng này, có nhi u th đối tượ loại phong phú như:
- L ch s ng b cách m ng c Đả ộ, các đoàn thể ủa địa phương.
- L ch s các phong trào cách m ng địa phương.
- L ch s phát tri n kinh t c... c ế, văn hóa, giáo dụ ủa địa phương.
- n th ng cNhững đóng góp và truyề ủa địa phương trong lịch s.
- L ch s hình thành, phát tri n c a làng, xã, thành ph , ch ...
- Nghiên c u các s ki n, hi ện tượ ột địa phương liên quan tớng lch s m i
nh ng s ki n, hi ng l ch s dân t ện tượ c.
Nhim v nghiên c u: Với các đối tượng nói trên, l ch s nhi địa phương m
v nghiên c u m h ột cách đầy đủ thng, sâu s c v l ch s c a (tùy theo ph m
vi không gian và th i gian mà yêu c u c a công vi c nghiên c nh). ứu xác đị
Khi nghiên c u m ng c c n ph t nghiên c u trong ột đối tượ th ải đặ
mi quan h v i hoàn c nh l ch s chung, ch ra s ng, ng c a hoàn c nh tác độ ảnh hưở
chung đến đối tượ đó rút ra những đặc điể ủa địa phương.ng nghiên cu, t m c
1.1.3. M i quan h gi a l ch s i l ch s t Nam địa phương vớ Vi
M i quan h gi a l ch s i l ch s dân t c m i quan h địa phương vớ bi n
ch ng gi a cái chung và cái riêng.
Tri thc l ch s địa phương những biu hi ng, cện sinh đ thể, đa dạng ca
tri th c l ch s dân t L ch s sung, minh h a cho l ch s dân t c. địa phương bổ ộc, để
5
nghiên c u, nh n th c l ch s dân t c hoàn ch nh, sâu s c h n. L ch s ơ địa phương
mt b ph n c u thành l ch s dân t c, nghiên c u l ch s dân t c mu n hoàn ch nh
ph i nghiên c u l ch s địa phương.
Lch s dân t ộc được hình thành trên sở ối lượ ức, liệ kh ng tri th u lch s
địa phương đã đượ ức độ ện tược khái quát tng h p m cao. Mt s kin, hi ng lch
s x u mang tính chảy ra đề ất địa phương, gắn vi m t không gian c m th t
địa phương nhất định.
Lch s dân t c góp ph n nghiên c u, nh n th c, ging d y l ch s địa phương
đầy đủ ắc hơn. Nghiên cứ địa phương , hoàn chnh, sâu s u lch s tách ri lch s dân
tc, t c là tách r i hoàn c nh l ch s chung có quan h h l ch s ữu cơ với địa phương,
s không sâu s c, tính khoa h c, giá tr t ph c b h n ch . thuyế ế
Tri th l ch s góp ph n quan tr ng vào vi c nghiên c u, giáo dc địa phương c
truyn th ng dân t c; b u l ch s d y l ch s dân t ng, h p d n sung liệ đ ộc sinh độ
và sâu s ắc hơn.
1.2. Vai t ý nghĩa việc s dngi liu lch s địa phương trong dy hc
1.2.1. Vai trò
Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học sẽ giúp ích cho việc học
tập và rèn luyện trong thực tế, tập dượt nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với thực
tiễn cuộc sống xã hội. Cụ thể :
- Rèn luyện năng lực vận động quần chúng, kiểm nghiệm những vấn đề
thuyết của môn học đã học ở nhà trường.
- Bồi dưỡng, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch
sử của dân tộc.
- Góp phần phục vụ mục tiêu kinh tế hội của địa phương Phú Yên. Gắn -
mục đích học tập, rèn luyện với mục đích phục vụ nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Bồi dưỡng về mặt chuyên môn đối với người giáo viên lịch sử trường phổ
thông:
+ Nhiệm vụ giảng dạy Trong chương trình môn Lịch sử trường phổ thông, :
ngoài lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc còn phần kiến thức về lch s địa phương.
vậy môn học này sẽ trang bị cho người học những hiểu biết về phương pháp giảng dạy
lch s . địa phương
6
+ :Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà người giáo
viên lịch sử trường phổ thông điều kiện thuận lợi khả năng để tham gia đạt
hiệu quả chính nghiên cứu về địa phương. vậy, môn học này sẽ trang bị lch s
cho người học những hiểu biết về cách thức tổ chức, phương pháp nghiên cứu biên
soạn l ch s . địa phương
Như vậy, việc dạy học lch s địa phươnggóp phần vào việc cung cấp, làm
phong phú thêm tri thức lịch sử cho học sinh, giúp các em không những hiểu rộng hơn,
sâu hơn lịch sử dân tộc mà còn hiểu biết được lịch sử của quê hương mình.
1.2.2. Ý nghĩa
Dạy học địa phươnggắn liền với lịch sử dân tộc sẽ học sinhlch s giúp :
- ; Hiểu hơn những khái niệm lịch sử chung riêng nhận thức cụ thể, sinh
động n những hình thái kinh tế hội của các giai đoạn phát triển của lịch sử dân -
tộc. Trên sở đó giúp học sinh giải thích được những nét riêng biệt, đặc thù trong ,
các hiện tượng lịch sử, góp phần phát triển tư duy lịch sử của sinh viên.
- Góp phần không nhỏ vào việc giáo dục tưởng, tình cảm, đạo đức cho sinh
viên, đặc biệt lòng yêu quê hương đất nước. yêu quê hương là điểm xuất phát, Lòng
sở nguồn gốc của lòng yêu Tổ quốc. Lòng yêu nước bắt đầu từ lòng yêu quê
hương xứ sở đã in trong ức của mỗi người. Tình yêu quê hương của các em được
nhân lên, mở rộng ra thành lòng yêu đất nước, tự hào dân tộc Việt Nam.
- l ch sThông qua việc dạy học địa phương, người học được tiếp xúc với
nhiều tài liệu, hiện vật lịch sử của địa phương mình, các em sẽ được trang bị thêm các
kiến thức về cuộc sống lao động, về truyền thống lao động chiến đấu của nhân dân
địa phương nên có tác dụng giáo dục học sinh lòng yêu lao động, kính trọng và biết ơn
các thế hệ tiền bối; từ đó, hình thành cho các em những khái niệm về nghĩa vụ của
mình đối với quê hương, làng xóm, xứng đáng người kế tục sự nghiệp của các thế
hệ cha anh.
- Giáo dục tinh thần quốc tế cho học sinh. Sự hy sinh, tinh thần anh dũng chiến
đấu của các thế hệ cha anh địa phương trong việc làm nghĩa vụ quốc tế các nước
bạn láng giềng Lào Campuchia đã góp phần tích cực vào việc vun đắp tình hữu
nghị đặc biệt trong sáng, rất mực thủy chung giữa ba dân tộc Đông Dương.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ biết yêu quý và có ý thức bảo vệ môi trường. Bảo vệ
môi trường dưới góc độ bộ môn, trước hết là bảo vệ những di tích lịch sử, văn hoá của
7
địa phương; những công trình công cộng, những cảnh quan danh thắng cùng với môi
sinh đã góp phần làm cho mỗi địa phương một cảnh quan riêng biệt. Điều này làm cho
học sinh nắm vững, hiểu sâu sắc hơn khái niệm khoa học: “Tự nhiên hội- - Con
người”, thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục và cải tạo tự nhiên một
cách hợp quy luật.
Dạy học lch s địa phươngở trường phổ thông về thực chất mang tính chất
nghiên cứu khoa học về lch s địa phương. Do đó tác dụng tích cực trong việc rèn
luyện khả năng thực hành cho người học rất lớn. Thể hiện:
- Trang bị cho sinh viên khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, bồi dưỡng
phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Rèn luyện những kỹ năng, thói quen công tác thực tiễn, biết vận dụng những
kiến thức đã học vào cuộc sống sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt hàng ngày, góp phần
phát huy tác dụng trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật của nhà trường đối với địa -
phương, gắn liền nhà trường với đời sống hội, phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội của -
địa phương Phú Yên.
Dạy học lch s địa phương ý nghĩa về nhiều mặt (giáo dưỡng, giáo dục
phát triển). Do đó, chúng ta cần khắc phục những thiếu sót trong nhận thức, tưởng
quan tâm nhiều hơn việc cải tiến về nội dung phương pháp để dạy tốt các tiết
lch s ch s địa phươngđược quy định trong chương trình, cũng như sử dụng tài liệu l
địa phươngtrong dạy học lịch sử dân tộc nhằm góp phần thực hiện lời dạy của cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng: “Giáo dục phổ thông, ngay trường phổ thông sở, bằng
cả việc giảng dạy nội khóa các hoạt động ngoại khóa phải đạt đến kết quả làm
cho người học sinh biết mình sống trong một huyện, một nước, một vũ trụ như thế nào,
mình phải làm để cống hiến xứng đáng cho nhân dân đất nước... Giáo dục
phổ thông phải gắn liền với lịch sử thiên nhiên, hội, con người địa phương, làm
cho việc giảng dạy học tập nhà trường thấm đậm hơn cuộc đời thực. Học sinh
ngay từ lúc còn đi học đã sống thực tế với xã hội chung quanh”
2
.
-------------------------------------------------------
CÂU H I VÀ BÀI T P
1. Phân bi t khái ni ch s a p . ệm “địa phương” và “lị đị hương”
2
Báo Nhân dân, Số ra ngày 26/11/ 1984.
8
2. m gi ng và khác nhau gi ng, nhi m v nghiên c u c a l ch s Nêu điể ữa đối tượ
địa phương và lịch s dân tc.
3. Phân tích m quan h gi a l ch s i địa phương và lịch s dân tc.
4. c s d ng tài li y h c l ch s Phân tích vai trò ý nghĩa việ ệu LSĐP trong dạ
trường ph thông.
9
Chương 2
L CH S T PHÚ YÊN T KHI THÀNH L U TH K NH ẬP ĐẾN ĐẦ XX
MCTIÊU
* nth c Kiế
-Xác định được ch nh ng nét phát tri n chính nh ng s ki n tiêu biu c a l
s t nh Phú Yên t khi thành l u th k XX. ập đến đầ ế
- c m t s Di ch kh o c h quan tr ng t Phú Yên. Xác định đượ c trên vùng đấ
- Đánh giá đúng vai trò c v i vi c khai ủa Thành hoàng Lương Văn Chánh đối
phá và thành l p t nh Phú Yên.
- c nh ng n n c trong trào Phân tích đượ ội dung b ủa phong trào yêu nước
chng Pháp cu i th ế k u th XIX đầ ế k XX và tìm hi u v m t s nhân v t l ch s tiêu
bi u c a phong trào n Hào S ,Võ Tr . như Lê Thành Phương, Nguyễ
* K ỹnăng
- V n d ng nh ng ki n th phân tích vai trò c a t nh Phú Yên trong ế ức đã học để
s phát tri n c a l ch s dân t i th k u th k ccu ế XIX đến đầ ế XX.
- m, s p xSưu tầ ếp các tư liệu liên quan đến các s kin nhân vt lch s t nh
Phú Yên trong giai đoạn này.
* Thái độ
- Bồi dưỡng, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch
sử của dân tộc.
- Có ý th c trân tr ng và b o t n các giá tr l ch s - văn hóa của địa phương.
-------------------------------------------------------
2.1. Vài nét v l ch s vùng đất Phú Yên trước năm 1611
Đạ đại Nam nht th ng chí c a Quc s quán triu Nguyn viết v o Phú n
“xưa là đấ ệt Thườ ị, đờ ộc Tượ ận, đờ Ấp, đờt Vi ng th i Tn thu ng Qu i Hán là Lâm i Tùy
là qu n Lâm Ấp, đời Đường đổi làm Châu Lâm, sau b Chiêm Thành chiếm c, tc là
đất Đài Đà Lãng”. Nhng ghi chép trên ch m t điều, Phú Yên vùng đất
cc nam c a Vi ng th , r ng Qu c t qua ệt Thườ ồi Tượ ận, sau đó Lâm Ấp… chỉ ần vượ
Đá Bia sang đấ ột vùng đấ ọi là vùng đất Khánh Hòa là ti m t khác, mà s sách g t ngoài
ca i qun Nht Nam.
10
T năm 1471 trở v trước, Phú Yên m t b ph n c c c ủa vương quố
Chămpa. ằng: Đờ ồng Đức năm thứChính s ghi r i Thánh Tông, niên hiu H hai
(1471), sau khi th ng tr n Bàn, biên gi c ta l làm c Đồ ới nướ ấy núi Đá Bia đèo Cả t
mc: “Khi quân Chiêm đi b Bàn, Vua Chiêm Trà Toàn b bi Đồ ắt, thì tướng
Trì Trì chạy đế ấy đấ ấy, xưng làm vua n Phiên Lung (Phan Rang ngày nay), gi l t
Chiêm Thành. TTrì lấy đượ ần 5 đấ ủa nước 1 ph t c c Chiêm, sai s sang xưng thần
tiến cống, Vua phong cho làm vương. Vua lại phong vương cho Hoa Anh và Nam Bàn
làm 3 nước để ràng buc”.
Trên vùng đấ ập. Đó phủ Thăng Hoa (nay tỉt mi ba ph được thiết l nh
Qung Nam), ph nh Qu ng Ngãi) ph Nghĩa (tỉ Hoài Nhơn (tỉnh Bình Định). Còn
đấ t t đèo Cù Mông tới đèo Cả ẫn để v dân t tr .
Năm 1545, người công tái l p l i nhà Nguy n Kim b sát h i. Tr nh
Kim con r lên thay đã nắm được quyn hành cao nh t trong tri ều đình vua
gi t Nguy n Uông con c c a Nguy i b d n ng c a hế ễn Kim để lo ảnh hưở
Nguyn. L ch s i Vi c vào th chúa Tr Đạ ệt bướ ời kì “vua ịnh”. Trong tình thế đó,
năm 1570, Nguyn Hoàng con th ca Nguyn Kim s hãi xin xung trn gi
vùng n Hóa ( ng Nam) phía Nam. Ông c chúa Tr nh phong làm Thu Qu đượ Đoan
qu n công, T ng tr n t ng quân vùng Thu n - ng. Nguy i v ướ Qu ễn Hoàng đ i
chính quy n - nh phía B c v n h t lòng gi m i quan h hòa hi u. T t c các Tr ế ế
nghĩa vụ hàng năm củ ảng đều đượ ện đầy đủ a Thun - Qu c thc hi : Nguyn Hoàng “từ
Thuận Hóa đích thân đem tướng sĩ, voi ngựa, thuy n ghe v kinh l ạy chào, đem sổ
sách v n, l a, vàng b c, châu báu kho tàng c a hai x n Hóa binh lương, tiề Thu
Qu ộp”ng Nam dâng n
3
. Tuy nhiên, vi c Nguy m ễn Hoàng xin vào Nam đã đầu cho
mt chi c lâu dài: xây d ng l ng ch ng l i hến lượ ực lượ Trịnh. Đất Thun Hóa tr
thành nơi dấy nghip ca h Nguyn.
Năm 1578, khi người Chiêm Thành kéo quân đánh phá, Nguyn Hoàng sai
phái ù m ph n lãnh th nPh Nghĩa hầu Lương Văn Chánh đem quân vào đánh chiế m
gi a Vijaya phía Kauthara phía B Nam ắc”
4
, b t phá th ph i Chiêm Thành ngườ ,
nơi hiện nay quen gi thành H (thành c An p, Phú Hòa), chiêu t n Nghi ập lưu dân đế
dải đất Cù Mông Bà Đài – Đà Rằng sinh sng.
3
Đại Việt sử ký Toàn thư, Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 1993, tr.184
4
Ngày nay một số nhà khảo sgọi là tiểu quốc Lingaparvata gồm các n: Mondus, Mun Đuk hay
Aryaru.
11
2.2 t s di ch o c h t Phú Yên . M kh ọc trên vùng đấ
2.2.1. Di c, C ch ồn Đình
Di ch c m t n i n m Mông, thu c thôn Th L c, ằm ven đầ
Xuân Bình, th Sông C u, t nh Phú Yên. Di tích này phân b trên m t doi cát ch y
theo hướ Ốc đượ
ng B c -Nam di n tích khong 500m . Di tích
2
c phát hin
vào năm 1989.
Di tích văn hóa c di tích thu c lo ại hình “đống rác bếp”. đây còn lại
lớp đất văn hóa đã bị ần trên, dướ bt mt ph i nó là lp sinh th. Di tích có 168 hin vt
đá, trong đó ghè đẽ ột mũi khoan. Nhóm công cụ ghè đẽ3 công c o và m o chiu
dài t 7,9cm - 14,5cm; chi u r ng t 6,7cm - 10,2cm chi u dày t 2,2cm - 6,1cm.
Nhìn chung k thuật ghè đẽo trình độ thp: ch b ng m y nhát ghè to, thô gi ng rìu
ng n Hòa Bình. V g m, k t qu khai qu m nh, g m: g m thô đồ ế ật đã thu được 9.165
g m màu(g m màu ch m t l kho ng 1/10). chiế Đồ g m C c trang trí ồn Đình đượ
các lo c v n que nhiại hoa văn khắ ạch, văn thừng, văn ều răng, văn in mép v sò.
Ngoài ra, những mảnh gốm màu được tìm thấy đây đánh dấu khởi đầu sáng tạo s
nên nghệ thuật tô màu lên gốm.
Di tích Cồn Đình n m trên b m Cù Mông thu ng, xã Xuân đầ ộc thôn Diêm Trườ
Lc, th Sông C u. Di tích C t c n cát di n tích kho ng 2000m ồn Đình mộ
2
cao n mức nước bin khong 1,5 c phát hi 2 mét. Di tích này đư ện năm 1996
được khai qut lần đầu vào năm 1997. Kết qu khai qu t cho bi t t ế ầng văn hoá đây
dày trung bình 0,7 mét ch y u là v ế c.
V tính ch , di tích C t qu khai ất văn hoá ồn Đình thuộc giai đoạn văn hóa đá.Kế
qu t g 4 công c t, 51 viên cu p g i hòn ghè, 25 viên cu m ch ội ng đ đậ i
dùng để ặt đậ ọi hòn kê, 5 bàn mài 5 chì lướ trong quá trình ch p g i. Các loi
hòn ghè và hòn kê đư các đá cuộc làm t i có hình tròn d t, b m t nh trên b m n t
có d u v t c a c a quá trình s d ế ụng như vết xước rìa cnh hòn ghè hay vết lõm trên
b m hòn Kê. t
Nhìn chung, toàn b nh ng hi n v c trong hai di tích trên n ật đá thu đượ m các
cn cát ven bi n Phú Yên ph n l c làm t ớn đều đượ đá cuội, k t ch tác khá thu ế
đơn giản, thm chí mt s công c tn dng nhng hòn cu i t nhiên.
12
2.2.2. Di s n Đàn đá
Tiêu bi u nh t trong s di s t th Phú Yên ph i k di s n ản văn hoá đá vậ đến
văn hóa đá bộ đàn đá Tuy An được các nhà khoa học đánh giá thang âm hoàn
chnh nht trong các b đàn đá phát hiện Vit Nam vào thp niên 90 c a th ế k
trước. B đàn đá Tuy An tính vượt tri so v i các b đàn đá đã phát hiện trên địa
bàn Nam Trung b , Tây Nguyên và c . Đông Nam bộ
Đàn đá một nhc c c nht ca Vit Nam (th m chí c nh t c a loài
người). Đàn đượ ằng các thanh đá với kích thước làm b c dài, ngn, dày mng khác
nhau. Thanh đá dài, to, dày thì tiế ầm. Thanh đá ngắng tr n, nh, m ng thì ti ng thanh. ế
Người xưa đã sử ại đá sẵ dng vài lo n vùng núi Nam Trung b - Tây Nguyên
Đông Nam bộ ệt Nam để Vi tác to ra nhc c này.
Đàn đá Tuy An vớ đàn đá đã phát hiệ ệt Nam đế i điểi mt s b n Vi n th m
công b có th nh n th y m t s m gi điể ống nhau cơ bản như sau:
- V m t ch t li u, b i các b Khánh đàn đá Tuy An cùng vớ Khánh Sơn A, bộ
Sơn B và bộ ột nhóm đượ ằng đá riolit. Các bộ Bác Ái xếp chung cùng m c chế tác b còn
lại đượ ằng đá sừc chế tác b ng.
- a các b u v ng tNhững thanh đá củ đàn đá đề ết ghè đẽo, điều đó chứ
bàn tay c t o ra nh ng hình dáng âm thanh theo ý ủa con người tác động vào để
mu n c a ch nhân nó;
- V m i, b ng nhi c khác nhau, nh ặt niên đạ ều phương pháp khoa họ ất là phương
pháp kh o c h nh các b c ch tác cách ngày nay kho ng 2500 ọc đã xác đ đàn đá đượ ế
4000 năm. Đó cũng là thời điể ời đạm m đầu th i kim khí nước ta.
Ngoài nh m giững đặc điể ống nhau bản như nêu trên, đàn đá Tuy An
nh m khác bi t so v i các b ững điể đàn đá phát hiện trong nước như:
- Có âm v c c a n t kh t quãng 8 so v i các b ởi đầu cao hơn mộ đàn đá đã phát
hi n t n th m công b trước đế i điể đàn đá Tuy An (và cả đến th m hi n nay), ời điể
như vậy đây là bộ đàn đá có thang âm cao nhấ t.
- B c t u ho c hoà t u v i các nh c c dân t c dàn đàn đá Tuy An có thể độ
nh n t u th ng và Thạc điệ trên hai điệ ức Trưở (Majeur và Mineur), đây nét độc đáo
so v i các nh c c nh âm khác. T đị hang âm đàn đá Tuy An được cu to ch y u t ế
thang b ng ti n d n v thang c i. phội âm nhưng xu hướ ế đạ ản ánh trình độ âm
nh n chúng tôi t m g i là ti n cạc giai đoạ đại kho ng 3 thiên niên k .
13
2.2.3. Di Thành Htích
Thành H ngày nay thu nh Th , th n Phú Hoà, huy n Phú Hoà, ộc thôn Đị tr
nm cách thành ph Tuy Hoà kho ng 13km v ng Tây, to 13 hướ độ
0
01’ 097”
độ
Bc 109 n
0
12’ 307” kinh đ Đông. Thành Hồ m bên t ngạn sông Đà Rằng, ch
mặt sông đi ngang chia ct thành hai nhánh, t b Bc sang b Nam rng 850m theo
hướng Bc Nam. Bên trong - phía Tây thành có Hòn M c, k núi Dinh Ông.
Tên g i Nam nh t th ng chí c a Qu c S quán tri u ọi “Thành Hồ” trong sách Đạ
Nguyn chép “Thành cổ ắc sông Đà Diễ An Nghip phía B n, thuc An Nghip
huyện Tuy Hoà, chu vi 1400 trượng
5
; tương truyền do người Chiêm Thành xây, t c g i
thành H u D i Thái Tôn b n tri u, Quồ. Năm Mậ ần (1578) đờ ận công Lương Văn
Chánh đánh lấy đượ ền cũ”.c thành này. Nay vn còn n K t qu kh o cế cũng cho
th thy, Thành H i vào kho ng th k niên đạ ế III do người Chăm xây d ng b
phá vào năm 1578
6
.
Thành H m g n v i hình ch nh t, các b thành n ột toà thành bình đồ m
đúng các hướng Đông - Tây - Nam - B c, v a gi ới các đị ới như sau: mt phía Nam giáp
sông Đà Rằng; mt phía Tây giáp núi Hòn M c; m t phía B nh Th ; m ắc giápthôn Đị t
phía Đông giáp khu dân cư mi quy hoch ca vùng n i th n Phú Hòa ngày nay. tr
Đầu th k XX (1909), m t ki o c h i Pháp H.Parmentier ế ến trúc sư, khả c ngườ
đã nghiên cứu kho sát cu trúc quy Thành H. Theo t ca H.
Parmentier, Thành H m chính sau có các đặc điể
7
:
- Thành có hào r ng 30m b o v m ng B ặt tườ ắc và Đông.
- ng thành khá cao, m ng còn l i r ng 3-5m. Tườ ặt tườ
5
1 trượng tương đương 4m; 1400 trượng x 4m = 5.600m
2
. Như vậy, thể hình dung mỗi tường
thành dài khoảng 700m – 800m, tạo nên hình dạng thành vuông.
6
Đặng Văn Thắng, Phí Ngọc Tuyến (chủ biên), Thành cổ ở Phú Yên: tư liệu và nhận thức, 2018,
tr.174.
7
H. Parmentier, Inventaire descriptif des Monuments Chams de L'Annam ( ng kh o t các di Th
tích Chăm ở Trung k), Paris, 1909.
14
(B nh hi n tr ng thành Hản đồ không năm 2009) ngun?
- Mt thành B c 6 tháp canh. M c ặt thành phía Đông 7 tháp canh, k
tháp góc thành. Mặt thành Nam đã bị sp, vn còn gi góc Tây hai kh t, trong ối đấ
đó mộ ối đất kh t khá quan trng góc thành, th được làm chòi cnh gii mt
sông (đường thy).
- V c a thành: m n ch x t cái c ng; ặt Đông gầ để nước vào trông như có mộ
mt B c có hai c u m t Tây c a tòa thành chính hình vuông hai c ng; ổng; hai đầ
dãy rào bên ngoài m t Tây g n góc Tây - Nam có m t và có th là hai c ng.
- G ch xây thành r t l m. ớn, dày hơn 10cm, màu đỏ th
Theo tài li u trên, b thành phía Đông chiều dài hơn 700m. Đây phn b
thành g n thần như nguyên vẹ quan sát rõ nh t; b thành phía B c chi u dài
726m, chi u r ng chi u cao gi thành phía Nam dài ống như bờ thành Đông; bờ
824m, nay đã bị đổ s p xu ng, ch ống sông Đà Rằ còn m t ph góc Tây Nam dài n
250m; b thành phía Tây ch ạy sát chân núi phía Đông của hòn Mc, dài 940m, gm
hai đoạn: đoạ góc Tây Nam đế ắc dài 600m; đoạn kéo dài t n Tây B n ni b thành Tây
và b thành B c t o thành góc c t phía Tây B c dài 340m; b thành gi a dài 920m.
Tường thành thứ năm chạy theo hướng Bắc Nam, song song cách tường -
thành phía Đông 700m, chia khu thành làm hai phần Đông Tây, thể nhận biết
qua cao độ so với mặt bằng các khu đất trong thành. Tường thành này cho thành khu
Nội/Tây khu Ngoại/Đông. Khu Tây thành Nội hẹp nhưng cao hơn thành Ngoại
phía Đông, có mỏm sân cờ rộng 34 x 34m, cao 10m.
15
Sơ đồ thành H đầu thế k XX (Ngun: H. Parmentier, 1904)
Qua nh ng d u v t còn l i, thành th 8 c a. Phía ngoài b thành B c ế
b thành Đông hào nước (nay rung) gi vai trò “hộ thành hào” hệ thng phòng
th tr h b thành. góc thành Tây B c có c ửa nước “lầu ba” (3 cửa nước) thông t
trong thành ra ngoài. Trong thành có ba h c l n. nướ
V vai trò, ch Thành H : m t tòa thành quân s , trung tâm hành ức năng ca
chính, vai trò ki c lểm soát con đường giao thương theo tr sông Ba… Tuy nhiên, với
v trí t a l c, t n t i trong m t b i c nh l ch s nhi u bi ng, giao tranh, ch ến độ c
chn Thành H còn n m gi nhi u vai trò quan tr ng tính chi i v i khu ến lược đố
vc này.
2.2.4. Di tích Tháp Nh n
Tháp Nh n n trung tâm thành ph Tuy Hoà. Di tích này n m trên Núi m
Nhạn, độ cao khong 60m so v i m c bi y toàn c nh c nướ ển. Hướng Đông thấ
thành ph Tuy Hoà và nhìn ra Bi ng B c nhìn th ng ển Đông, Hướ ấy núi Chóp Chài, hướ
tây và hướng Nam là dòng sông Đà Rằng.
Tháp Nh n m t di tích ki n trúc thu c n c xây d ng ế ền văn hoá Chăm-pa, đượ
vào kho ng th k vuông, m i c nh kho ng 10m. tháp chi u ế XI. Tháp hình đ
cao kho ng 25m, g m ba ph ần: đế tháp, thân tháp mái tháp. Đế tháp vng chãi,
thân tháp đồ s vươn cao được trang trí các tr ng v i nh ốp tườ ững đờng rãnh ăn sâu
vào thân tháp làm tăng vẻ thanh thoát, mái tháp thu nh dn vi ba tng theo típ
tng trên là hình dáng thu nh c a t ầng dưới.
C a chính c a Tháp Nh n quay m t v hướng Đông. Trước đây cửa tháp kéo
dài v c kho ng 4m t o thành m t hành lang dài, hai bên c ng phía trướ ửa ra vào đặt tượ
16
Na- i c a th n Si-vađin, vật cưỡ
8
. Tuy nhiên, c t lâu, nay ch còn lửa đã sụp đ i
du tích ph n móng. Các m t còn l i c a thân tháp trên các t ng mái đều có các ca
gi trang trí nhi v tôn giáo ho ng b ng sa th ều hoa văn mang các ch đề ặc các tượ ch
th hi n các linh v quái Ma-ka-ra, chim th n Ga- ật như thuỷ ru-da…
Lòng tháp di n tích kho ng 25m t gi t c p, càng lên
2
, tường xây theo thu
cao càng thu h p và n i v i nhau viên g ch cu i cùng.
Vt li u xây d ng ch y u c a Tháp Nh n lo i g c l n v ế ạch kích thướ i
chiu dài 40cm và chiều dày 8cm, đượ ạo nên tược xếp khít lin nhau, t ng tháp dày ti
2,5m. S k t h p hài hoà gi a v t li u xây d ng nét ki n trúc ngh ế ựng, đườ ế thut
điêu kh vưng chắc to cho di tích Tháp Nhn va mang dáng v c, va thanh thoát
có tính th m m c bi n nay, ký thu t xây d cao. Đặ ệt, cho đế ựng thám Chăm nói chung
và kĩ thuật xây dng Tháp Nhn nói riêng vn còn là mt bí n.
Tháp Nh n th n Pô I- -ga (còn g i là Poh Naga). Theo ti th nư Na ếng Chăm cổ,
v n, I- i m , Na-ga x x c. th , I- -ga th ngườ , đất nướ ế Na
nghĩa là Mẹ ủa cư dân bản đị ổ. Khi người Chăm X x, v thn quan trng nht c a c
ti laếp thu đạo Bà- -môn c , th n I- c h i n a Ấn Độ Na-ga đượ đồng nghĩa vớ
thn Pa-va-ti, v n m t ki p c a th I- ế ần Siva. Do đó, thờ Na-ga cũng thờ
thn Si- i Vi t vào sinh s ng th I-va. Khi ngườ ống trên vùng đất Phú Yên, tín ngư
Na tương đồ ới tín ngưỡ ủa ngườ-ga s ng v ng th Mu c i Vit, thế thn I-
nư Na ga được ngườ- i Vit tiếp tc th phng vi tên gi Thiên Y A Na, hay Thiên Y
Thánh M u.
Hin nay, nhi u b ph n c a Tháp Nh ng, xu ng c p, th t ạn đã bị hỏ ế
năm 1997 tháp đã đượ ổ. Đến năm 1988, tháp được tu b c công nhn là di tích cp quc
gia đầ ỉnh Phú yên năm 2019, đượ ốc gia đặu tiên ca t c công nhn Di tích Qu c
bi t.
2.3. Quá trình hình thành t nh Phú Yên (1611)
Năm 1545, ni có công tái lp li n Lê là Nguyn Kim b sát hi. Trnh Kim con
r lên thay đã nm đưc quyn hành cao nht trong triu đình vua Lê và giết Nguyn Uông con
c ca Nguyn Kim để loi b dn nh hưng ca h Nguyn. Lch s Đại Vit bưc vào thi
vua Lê ca Trịnh”. Trong nh thế đó, năm 1570, Nguyn Hoàng con th ca Nguyn Kim
8
Một trong ba vị thần lớn của đạo Bà-la-môn.
17
s hãi xin xu ng tr n gi vùng Thu n Hóa (Qu ng Nam) phía Nam. Ông đư c chúa
Trnh qu n phong m Đoan n ng, Tng tr tướng quân vùng Thu n - Qung.
Nguyễn Hoàng đối vi chính quyn -Trnh phía Bc vn hết lòng gi mi quan
h hòa hi u. T t cế các nghĩa vụ hàng năm của Thu n - c th c hi Quảng đều đượ ện đầy
đủ: Nguyn Hoàng “từ Thuận Hóa đích thân đem tướng sĩ, voi ngựa, thuyn ghe v
kinh lạy chào, đem s sách v binh lương, tiền, l a, vàng b c, châu báu kho tàng c a
hai x n Hóa và Qu ng Nam dâng n Thu ộp”
9
. Tuy nhiên, vi c Nguy n Hoàng xin vào
Nam đã ến lượ ực lượm đầu cho mt chi c lâu dài: xây dng l ng chng li h Trnh.
Đấ t Thun Hóa tr thành nơi dấy nghip c a h Nguyn.
2.3.1. ơng n Chánh – Ni m mang vùng đt Phú Yên
Lương Văn Chánh t võ quan i ng, nhiều đóng góp uy n m i
triu Lê ông theo Nguy là , v sau n Hng vào Nam (1558). Lương n Chánh
một người đủ tài đức để đảm nhn công vic khó khăn nơi ng biên cương mà
Chúa Nguyn tin tưởng giao phó. Hơn na, Lương Văn Chánh biết kế tha nhng
kinh nghim qu n c a Nguy n Hoàng nghiêm minh, chính s khoan hòa, vi c :
cũng thường làm ơn cho dân, dùng phép công bằng, răn giữ bn b , c ấm đoán kẻ hung
dữ”
10
.
m 1578, khi người Chiêm Thành kéo quân đánh phá,Nguyn Hoàng sai
phái Phù m phNga hầu ơng Văn Chánh đem quân vào đánh chiế n lãnh th
nm gi a Vijaya phía Nam Kauthara phía Bc
11
, b t pth i Chiêm ph ngư
Thành, i hi nnay quen gi tnh H. Sau đó ông được giao trông coi huyn Tuy
Vin, tr n An Biên (nay thu t nh c Bình Đị Năm 1593, ông theo Nguyễnh). n Hoàng ra
Bc l c công l n, nh n Sập đượ được c ca vua Th Tông - ế Duy Đàm đề ngày
mồng 5 tháng 12 năm Bính Thân, hiệu Quang Hưng năm thứ 19 (1596) phong cho
Lương Văn Chánh làm Đặc tiến Ph quốc Thượng tướng quân cai qu n 4 v Thần ,
tước Phù Nghĩa hầu. Lúc này, m c dù Nguy n Hoàng l i phía Bắc nhưng rất quan tâm
đến vùng đất phương Nam, nhất là vùng đất phên du mà người đang đứng đầu miền đất
ấyơng Văn Chánh - gi chc tri huyn Tuy Vin. Chính vì th , ngày m ng 6 tháng ế
2 năm Đinh Dậu, Quang ng m thứ 20 (1597), với cách Tổng trn Thu - n
9
Đại Việt sử ký Toàn thư, Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 1993, tr.184
10
Lê Quý Đôn: Ph Biên T p L c , NXB Khoa H c, 1964, tr.42.
11
Ngày nay mt số nhà khảo sử gọi tiểu quốc Lingaparvata gồm các tên: Mondus, Mun Đuk hay
Aryaru.
18
Qung, Nguyễn Hoàng đã ra lệnh choơng Văn Chánh đem dân vào khai khẩn ng đất
tiếp giáp phía nam c a huy n Tuy Vi n là t nh Phú Yên ngày nay, lúc đó gi là ph Phú
n (1611).
Vi vai trò ngườ ản vùng đất biên ơng, va người qu i am hiu vùng
đất phía nam v c, ừa gnh đượ Lương n Chánh đã chiêu tập lưu dân khai phá đất
hoang, d i dân t , l i m n t i khai kh t hoang dới ng Mông, Đài ẩn đấ c
theo tri ng, chia l p khu v c s n xu t sinh s ng, d n dền sông Đà Rằ ần dân
đông đúc, nh thành m t trù phú ột vùng đ phía Nam i v t Thu. Đ i ng đấ n
Qung, dù r c khai khằng đượ n trước đó nhưng đã b hoang hóa lâu ngày và dân
thưa thớ ều gia đình ng dân nghèo di t. Trong cuc chiến tranh Trnh - Mc, nhi
vào đây, đem sc lao đ ằm tăng thêm lực ng khai hoang lp p. Nh ng khai thác,
đồng thi m rng thế lc kinh tế cho dòng h mình, ca Nguyễn đc thúc con,
h ng các gia đình t Thanh a cùng theo vào khai kh n ru t, biộng đ ến
thành c u. Nh c giao c ch c v trong chính quy n ủa hữ ững người này cũng đượ
tr thành ch d a tin c y c a chúa Nguyn.
Kng ch đem lạ ống lưu dân i n bình cho cuc s ng đấ Lương t mi,
Văn Chánh còn người công lao ln trong vic khai khn, m mang tnh P
n ngày nay, đặt cơ s vng chc cho vic khai phávà làm ch t phía nam vùng đ
t Phú Yên vào đến Gia Đnh ca các ca Nguyn tiếp sau năm 1611 đến năm
1698.
2.3.2. Quá trình chiêu t n tập lưu dân, khai kh đèo Cù Mông đến đèo Cả
- Quá trình chiêu tập lưu dân
19
Sc lnh chúa Nguy i vua niên hiễn đờ ệu Quang Hưng th 20 (1597) ngun?
(Dịch nghĩa: Dy Pnghĩa hầu Lương n Chánh đã giviệc quân lâu ny
công trạng, quyền coi huyện Tuy Viễn, trấn An Biên rằng:Hãy liệu đem số người trục vào
dân Thê các khách hộ thôn phường tòng nh ứng vụ, rồi ly riêng số nhân n
khách hộ đến các xứ Cù Mông, Đài, Bà Diễn, Niễu, tn từ nguồn Di, dưới đến cửa
biển thành lập địa phận gia cư, khai khẩn ruộng đất hoang nn tới khi thành thục, nạp
thuế như lthường. Nếu vì lo việc nhiễu dân, t ra sẽ bị xử tội. Nay dạy.
Ngày mồng 6 tháng 2 năm Quang ng th20 (1597)
Ấn: Tổng trấn Tướng quân.)
Trong Đ ạn, đã viếi Nam lit truyn do Quc s quán triu Nguyn biên so t:
“Văn Chánh công th ốc sơ, khai thác đất đai, mởn hi qu rng biên gii, công lao
tht rệt”. Khi vào đế ận Hóa, ông người đượn Thu c chúa phái xung trn nhm
vùng biên thùy phía nam Đi Vit (Trn Biên - nh và Phú Yên). Bình Đị
m 1597, theo lnh chúa Nguyn Hoàng, Lương Văn Chánh đã đưa lưu dân
Vit t phía Bc vào khai khẩn vùng đất biên thùy phía tNam đèo Cù Mông đến đèo Cả
ngày nay... Song song v i cu c khẩn hoang, Lương Văn Chánh còn hướng dẫn cho u
n cũng như quân đội không được tàn hi dân bn x Chiêm Thành, mà hòa h p cùng
vi h để xây dựng vùng đất mi. Như vậy, vi vic khai phá và phát trin vùng trn biên
y, Lương Văn Chánh đã đặt bước vng chc tiếp tc công cuc nam tiến của người Vit
trong các thế k XVII - XVIII.
| 1/128

Preview text:

Y BAN NHÂN DÂN TNH PHÚ YÊN
TRƯỜNG ĐẠI HC PHÚ YÊN
PGS.TS Nguyễn Văn Thưởng (ch biên)
Th.S Đỗ Th Minh Trang GIÁO TRÌNH
LCH S ĐỊA PHƯƠNG TỈNH PHÚ YÊN
(Dùng cho sinh viên Đại học, Cao đẳng trường Đại học Phú Yên) Phú Yên, 2019 0
LI NÓI ĐẦU
Lịch sử địa phương là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc, do đó nghiên cứu
và học tập lịch sử địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc học tập và
nghiên cứu lịch sử dân tộc.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy và học tập
lịch sử địa phương được tăng cường góp phần không nhỏ vào việc hiểu biết đầy đủ,
toàn diện, sâu sắc các vấn đề lịch sử dân tộc, cũng như việc bồi dưỡng, giáo dục truyền
thống yêu quê hương, đất nước và rèn luyện kĩ năng thực hành cho sinh viên ở các
trường đại học, cao đẳng.Tuy nhiên, việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử địa
phương Phú Yên vẫn chưa được tiến hành đều khắp và thống nhất trong các trường
Đại học, cao đẳng và THPT, THCS trong tỉnh. Vì thế, giáo trình này được biên soạn
nhằm trang bị giúp các giảng viên có thêm tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu
cho sinh viên trường Đại học Phú Yên và giáo viên các trường lân cận tham khảo.
Đối với các ngành sư phạm ở trường Đại học,Cao đẳng, việc nghiên cứu và
giảng dạy lịch sử địa phương yêu cầusinh viên cần nắm vững những kiến thức cơ bản
về vị trí và đối tượng nghiên cứu của lịch sử địa phương; những nội dung cơ bản của
công tác nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương; những phương pháp
cần thiết trong nghiên cứu, biên soạn lịch sử địa phương và bài giảng lịch sử địa phương ở tr ờng ư
THPT và THCS trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó tiến hành
dạy và học tốt các tiết lịch sử địa phương trong nhà trường theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, góp phần gắn bó giữa nhà trường với các địa phương, phát huy
tốt vai trò là trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Trong quá trình sử dụng giáo trình này, các giảng viên và sinh viên cần phải
nắm vững phần vận dụng lí thuyết vào thực hành; tổ chức cho giảng viên và sinh viên
nghiên cứu, biên soạn lịch sử địa phương, cũng như biên soạn lịch sử nhà trường, lịch
sử ban ngành, xây dựng phòng truyền thống, tổ chức các hoạt động thực hành trên
thực địa, thực tế bộ môn. Luôn chú ý mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử
dân tộc trong nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy bài lịch sử địa phương.
Nội dung của giáo trình gồm có 4 chương:
Chương 1: Tng quan Lch s địa phương, cung cấp cho người đọc những
kiến thức cơ bản về nội hàm của khái niệm lịch sử địa phương, về đối tượng, nhiệm
vụ, vị trí và tầm quan trọng của môn học trong nhà trường. Hơn nữa, chương 1 của 1
giáo trình được xác định nội dung của lịch sử địa phương Phú Yên thể hiện trong mối
quan hệ chặt chẽ với lịch sử dân tộc.
Chương 2: Lch s tnh Phú Yên t khi thành lập đến đầu thế k
XX.Chương này trang bị cho giáo viên và sinh viên những sự kiện lịch sử tiêu biểu
của tỉnh Phú Yên trong quá trình hình thành, trong đó có sự phát triển của các phong
trào yêu nước đến đầu thế kỉ XX.
Chương 3: Lch s tnh Phú Yên t năm 1930 đến năm 1975.Chương này
cung cấp những sự kiện lịch sử tiêu biểu của tỉnh Phú Yên từ khi Đảng ra đời, lãnh đạo
cách mạng địa phương đấu tranh giành thắng lợi, giải phóng quê hươnggiai đoạn 1930-1975.
Chương 4: Lch s tnh Phú Yên t năm 1975 đến năm 2015.Nội dung
chương này trang bị những kiến thức về thành tựu kinh tế, xã hội và công cuộc đổi
mới, hội nhập của tỉnh Phú Yên giai đoạn 1975-2015.
Sau mỗi chương có hệ thống câu hỏi, bài tập giúp giáo viên và sinh viên củng
cố, hệ thống hóa kiến thức. 2 Chương 1
TNG QUAN V LCH S ĐỊA PHƯƠNG MCTIÊU * Kiếnthc
- Hiểu được các khái niệm “địa phương” và “lịch sử địa phương”.
- Xác định đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của lịch sử địa phương.
- Phân tích được mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc.
- Xác định được vai trò và ý nghĩa việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học. *Kỹnăng
- Xác định được các đối tượng lịch sử địa phương trong tỉnh Phú Yên.
- Phân tích được mối quan hệ giữa lịch sử địa phương Phú Yên với lịch sử Nam
Trung Bộ và cả nước qua các giai đoạn lịch sử. * Thái độ
- Có ý thức đúng đắn đối với việc học tập và nghiên cứu lịch sử địa phương quê hương mình.
-------------------------------------------------------
1.1. Khái nim lch s địa phương và đối tượng, nhim v nghiên cu
1.1.1. Khái niệm “lịch sử địa phương”
“Địa phương là những vùng, khu vc trong quan h vi nhng vùng và khu vc
khác trong nước”1.
“Địa phương” hiểu theo nghĩa cụ thể là những đơn vị hành chính của một quốc
gia, như thành phố, tỉnh, thị xã, quận, huyện, phường, thị trấn, xã, thôn, bản, làng,
buôn, mường, ấp,... Nói một cách khái quát, địa phương là những vùng đất, khu vực
nhất định, được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên (không giống địa giới
hành chính), như miền Bắc, miền Nam, miền Trung, Tây Nguyên, Việt Bắc, đồng
bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc Bộ, khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ…
Từ khái niệm trên, theo nghĩa thông thường có thể nói Lịch sử địa phương
chính là lịch sử của các địa phương. Cụ thể, lịch sử địa phương bao hàm cả lịch sử các
1T điển Tiếng Vit(1992)– Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, tr.321. 3
đơn vị sản xuất, chiến đấu, các cơ quan, trường học, bệnh viện. Tuy nhiên, về mặt
chuyên môn - kỹ thuật, người ta thường xếp nó vào một thể loại khác trong nghiên cứu
lịch sử - đó là lịch sử chuyên ngành.
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cu: các đơn vị hành chính của một quốc gia (thôn, xã,
huyện, tỉnh, thành phố...). Với loại đối tượng này, lịch sử địa phương nghiên cứu toàn
diện về tình hình các mặt hoạt động của con người (kinh tế, chính trị, quân sự, xã
hội...) ở một địa phương cụ thể. Đó có thể là toàn bộ lịch sử quá trình hình thành, phát
triển của địa phương đó từ khi ra đời đến thời điểm nghiên cứu, cũng có thể trong một
giai đoạn lịch sử cụ thể trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc trong những giai đoạn
tương ứng. Trên cơ sở đó rút ra những nét đặc trưng của địa phương:các giá trị vật
chất và tinh thần, những thành tựu và đóng góp của địa phương đối với cả nước... để
minh họa, bổ sung cho lịch sử dân tộc.
Nghiên cứu về đối tượng này, có nhiều thể loại phong phú như:
- Lịch sử Đảng bộ, các đoàn thể cách mạng của địa phương.
- Lịch sử các phong trào cách mạng ở địa phương.
- Lịch sử phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục... của địa phương.
- Những đóng góp và truyền thống của địa phương trong lịch sử.
- Lịch sử hình thành, phát triển của làng, xã, thành phố, chợ...
- Nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở một địa phương có liên quan tới
những sự kiện, hiện tượng lịch sử dân tộc.
Nhim v nghiên cu:Với các đối tượng nói trên, lịch sử địa phương có nhiệm
vụ nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống, sâu sắc về lịch sử của nó (tùy theo phạm
vi không gian và thời gian mà yêu cầu của công việc nghiên cứu xác định).
Khi nghiên cứu một đối tượng cụ thể cần phải đặt nó và nghiên cứu nó trong
mối quan hệ với hoàn cảnh lịch sử chung, chỉ ra sự tác động, ảnh hưởng của hoàn cảnh
chung đến đối tượng nghiên cứu, từ đó rút ra những đặc điểm của địa phương.
1.1.3. Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương với lịch sử Việt Nam
Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc là mối quan hệ biện
chứng giữa cái chung và cái riêng.
Tri thức lịch sử địa phương là những biểu hiện sinh động, cụ thể, đa dạng của
tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương bổ sung, minh họa cho lịch sử dân tộc, để 4
nghiên cứu, nhận thức lịch sử dân tộc hoàn chỉnh, sâu sắc hơn. Lịch sử địa phương là
một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc, nghiên cứu lịch sử dân tộc muốn hoàn chỉnh
phải nghiên cứu lịch sử địa phương.
Lịch sử dân tộc được hình thành trên cơ sở khối lượng tri thức, tư liệu lịch sử
địa phương đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Một sự kiện, hiện tượng lịch
sử xảy ra đều mang tính chất địa phương, vì nó gắn với một không gian cụ thể ở một
địa phương nhất định.
Lịch sử dân tộc góp phần nghiên cứu, nhận thức, giảng dạy lịch sử địa phương
đầy đủ, hoàn chỉnh, sâu sắc hơn. Nghiên cứu lịch sử địa phương tách rời lịch sử dân
tộc, tức là tách rời hoàn cảnh lịch sử chung có quan hệ hữu cơ với lịch sử địa phương,
sẽ không sâu sắc, tính khoa học, giá trị thuyết phục bị hạn chế.
Tri thức lịch sử địa phương góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu, giáo dục
truyền thống dân tộc; bổ sung tư liệu lịch sử để dạy lịch sử dân tộc sinh động, hấp dẫn và sâu sắc hơn.
1.2. Vai trò và ý nghĩa việc s dng tài liu lch s địa phương trong dạy hc 1.2.1. Vai trò
Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học sẽ giúp ích cho việc học
tập và rèn luyện trong thực tế, tập dượt nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với thực
tiễn cuộc sống xã hội. Cụ thể là:
- Rèn luyện năng lực vận động quần chúng, kiểm nghiệm những vấn đề lý
thuyết của môn học đã học ở nhà trường.
- Bồi dưỡng, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc.
- Góp phần phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương Phú Yên. Gắn
mục đích học tập, rèn luyện với mục đích phục vụ nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Bồi dưỡng về mặt chuyên môn đối với người giáo viên lịch sử ở trường phổ thông:
+ Nhiệm vụ giảng dạy: Trong chương trình môn Lịch sử ở trường phổ thông,
ngoài lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc còn có phần kiến thức về lịch sử địa phương. Vì
vậy môn học này sẽ trang bị cho người học những hiểu biết về phương pháp giảng dạy lịch sử địa phương. 5
+ Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:Lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà người giáo
viên lịch sử ở trường phổ thông có điều kiện thuận lợi và khả năng để tham gia đạt
hiệu quả chính là nghiên cứu về lịch sử địa phương. Vì vậy, môn học này sẽ trang bị
cho người học những hiểu biết về cách thức tổ chức, phương pháp nghiên cứu và biên
soạn lịch sử địa phương.
Như vậy, việc dạy học lịch sử địa phươnggóp phần vào việc cung cấp, làm
phong phú thêm tri thức lịch sử cho học sinh, giúp các em không những hiểu rộng hơn,
sâu hơn lịch sử dân tộc mà còn hiểu biết được lịch sử của quê hương mình. 1.2.2. Ý nghĩa
Dạy học lịch sử địa phươnggắn liền với lịch sử dân tộc sẽ giúp học sinh:
- Hiểu rõ hơn những khái niệm lịch sử chung và riêng; nhận thức cụ thể, sinh
động hơn những hình thái kinh tế- xã hội của các giai đoạn phát triển của lịch sử dân
tộc. Trên cơ sở đó, giúp học sinh giải thích được những nét riêng biệt, đặc thù trong
các hiện tượng lịch sử, góp phần phát triển tư duy lịch sử của sinh viên.
- Góp phần không nhỏ vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho sinh
viên, đặc biệt là lòng yêu quê hương đất nước. Lòng yêu quê hương là điểm xuất phát,
cơ sở và nguồn gốc của lòng yêu Tổ quốc. Lòng yêu nước bắt đầu từ lòng yêu quê
hương xứ sở đã in trong ký ức của mỗi người. Tình yêu quê hương của các em được
nhân lên, mở rộng ra thành lòng yêu đất nước, tự hào dân tộc Việt Nam.
- Thông qua việc dạy học lịch sử địa phương, người học được tiếp xúc với
nhiều tài liệu, hiện vật lịch sử của địa phương mình, các em sẽ được trang bị thêm các
kiến thức về cuộc sống lao động, về truyền thống lao động và chiến đấu của nhân dân
địa phương nên có tác dụng giáo dục học sinh lòng yêu lao động, kính trọng và biết ơn
các thế hệ tiền bối; từ đó, hình thành cho các em những khái niệm về nghĩa vụ của
mình đối với quê hương, làng xóm, xứng đáng là người kế tục sự nghiệp của các thế hệ cha anh.
- Giáo dục tinh thần quốc tế cho học sinh. Sự hy sinh, tinh thần anh dũng chiến
đấu của các thế hệ cha anh ở địa phương trong việc làm nghĩa vụ quốc tế ở các nước
bạn láng giềng Lào và Campuchia đã góp phần tích cực vào việc vun đắp tình hữu
nghị đặc biệt trong sáng, rất mực thủy chung giữa ba dân tộc Đông Dương.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ biết yêu quý và có ý thức bảo vệ môi trường. Bảo vệ
môi trường dưới góc độ bộ môn, trước hết là bảo vệ những di tích lịch sử, văn hoá của 6
địa phương; những công trình công cộng, những cảnh quan danh thắng cùng với môi
sinh đã góp phần làm cho mỗi địa phương một cảnh quan riêng biệt. Điều này làm cho
học sinh nắm vững, hiểu sâu sắc hơn khái niệm khoa học: “Tự nhiên- Xã hội- Con
người”, thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục và cải tạo tự nhiên một cách hợp quy luật.
Dạy học lịch sử địa phươngở trường phổ thông về thực chất mang tính chất
nghiên cứu khoa học về lịch sử địa phương. Do đó có tác dụng tích cực trong việc rèn
luyện khả năng thực hành cho người học rất lớn. Thể hiện:
- Trang bị cho sinh viên khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, bồi dưỡng
phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Rèn luyện những kỹ năng, thói quen công tác thực tiễn, biết vận dụng những
kiến thức đã học vào cuộc sống sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt hàng ngày, góp phần
phát huy tác dụng trung tâm văn hóa, khoa học- kỹ thuật của nhà trường đối với địa
phương, gắn liền nhà trường với đời sống xã hội, phục vụ mục tiêu kinh tế- xã hội của địa phương Phú Yên.
Dạy học lịch sử địa phương có ý nghĩa về nhiều mặt (giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển). Do đó, chúng ta cần khắc phục những thiếu sót trong nhận thức, tư tưởng
và quan tâm nhiều hơn việc cải tiến về nội dung và phương pháp để dạy tốt các tiết
lịch sử địa phươngđược quy định trong chương trình, cũng như sử dụng tài liệu lịch sử
địa phươngtrong dạy học lịch sử dân tộc nhằm góp phần thực hiện lời dạy của cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng: “Giáo dục phổ thông, ngay ở trường phổ thông cơ sở, bằng
cả việc giảng dạy nội khóa và các hoạt động ngoại khóa phải đạt đến kết quả là làm
cho người học sinh biết mình sống trong một huyện, một nước, một vũ trụ như thế nào,
và mình phải làm gì để cống hiến xứng đáng cho nhân dân và đất nước... Giáo dục
phổ thông phải gắn liền với lịch sử thiên nhiên, xã hội, con người ở địa phương, làm
cho việc giảng dạy và học tập ở nhà trường thấm đậm hơn cuộc đời thực. Học sinh
ngay từ lúc còn đi học đã sống thực tế với xã hội chung quanh”2.
-------------------------------------------------------
CÂU HI VÀ BÀI TP
1. Phân biệt khái niệm “địa phương” và “lịch sử địa phương”.
2Báo Nhân dân, Số ra ngày 26/11/ 1984. 7
2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của lịch sử
địa phương và lịch sử dân tộc. 3. Phân tích mối q
uan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc.
4. Phân tích vai trò và ý nghĩa việc sử dụng tài liệu LSĐP trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 8 Chương 2
LCH S TNH PHÚ YÊN T KHI THÀNH LẬP ĐẾN ĐẦU TH K XX MCTIÊU * Kiếnthc
-Xác định được những nét phát triển chính và những sự kiện tiêu biểu của lịch
sử tỉnh Phú Yên từ khi thành lập đến đầu thế kỉ XX.
- Xác định được một số Di chỉ khảo cổ học quan trọng trên vùng đất Phú Yên.
- Đánh giá đúng vai trò của Thành hoàng Lương Văn Chánh đối với việc khai
phá và thành lập tỉnh Phú Yên.
- Phân tích được những nội dung cơ bản của phong trào yêu nước trong trào
chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX và tìm hiểu về một số nhân vật lịch sử tiêu
biểu của phong trào như Lê Thành Phương, Nguyễn Hào Sự,Võ Trứ. * Kỹnăn g
- Vận dụng những kiến thức đã học để phân tích vai trò của tỉnh Phú Yên trong
sự phát triển của lịch sử dân tộccuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Sưu tầm, sắp xếp các tư liệu liên quan đến các sự kiện và nhân vật lịch sử tỉnh
Phú Yên trong giai đoạn này. * Thái độ
- Bồi dưỡng, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc.
- Có ý thức trân trọng và bảo tồn các giá trị lịch sử - văn hóa của địa phương.
-------------------------------------------------------
2.1. Vài nét v lch s vùng đất Phú Yên trước năm 1611
Đại Nam nhất thống chí của Quốc sử quán triều Nguyễn viết về đạo Phú Yên
“xưa là đất Việt Thường thị, đời Tn thuộc Tượng Quận, đời Hán là Lâm Ấp, đời Tùy
là qun Lâm Ấp, đời Đường đổi làm Châu Lâm, sau b Chiêm Thành chiếm c, tc là
đất Bà Đài và Đà Lãng”. Những ghi chép trên chỉ rõ một điều, Phú Yên là vùng đất
cực nam của Việt Thường thị, rồi Tượng Quận, sau đó là Lâm Ấp… chỉ cần vượt qua
Đá Bia sang đất Khánh Hòa là tới một vùng đất khác, mà sử sách gọi là vùng đất ngoài cửa ải quận Nhật Nam. 9
Từ năm 1471 trở về trước, Phú Yên là một bộ phận của vương quốc cổ
Chămpa. Chính sử ghi rằng: Đời Lê Thánh Tông, niên hiệu Hồng Đức năm thứ hai
(1471), sau khi thắng trận Đồ Bàn, biên giới nước ta lấy núi Đá Bia ở đèo Cả làm cột
mốc: “Khi quân Chiêm đại bi Đồ Bàn, Vua Chiêm là Trà Toàn b bắt, thì tướng là
Bô Trì Trì chạy đến Phiên Lung (Phan Rang ngày nay), gi lấy đất ấy, xưng làm vua
Chiêm Thành. Trì Trì lấy được 1 phần 5 đất của nước Chiêm, sai s sang xưng thần
tiến cống, Vua phong cho làm vương. Vua lại phong vương cho Hoa Anh và Nam Bàn
làm 3 nước để ràng buộc”.
Trên vùng đất mới ba phủ được thiết lập. Đó là phủ Thăng Hoa (nay là tỉnh
Quảng Nam), phủ Tư Nghĩa (tỉnh Quảng Ngãi) phủ Hoài Nhơn (tỉnh Bình Định). Còn
đất từ đèo Cù Mông tới đèo Cả vẫn để dân tự trị.
Năm 1545, người có công tái lập lại nhà Lê là Nguyễn Kim bị sát hại. Trịnh
Kiểm là con rể lên thay đã nắm được quyền hành cao nhất trong triều đình vua Lê và
giết Nguyễn Uông – con cả của Nguyễn Kim để loại bỏ dần ảnh hưởng của họ
Nguyễn. Lịch sử Đại Việt bước vào thời kì “vua Lê – chúa Trịnh”. Trong tình thế đó,
năm 1570, Nguyễn Hoàng – con thứ của Nguyễn Kim sợ hãi xin xuống trấn giữ
vùng Thuận Hóa (Quảng Nam) ở phía Nam. Ông được chúa Trịnh phong làm Đoan
quận công, là Tổng trấn tướng quân vùng Thuận - Quảng. Nguyễn Hoàng đối với
chính quyền Lê -Trịnh ở phía Bắc vẫn hết lòng giữ mối quan hệ hòa hiếu. Tất cả các
nghĩa vụ hàng năm của Thuận - Quảng đều được thực hiện đầy đủ: Nguyễn Hoàng “từ
Thuận Hóa đích thân đem tướng sĩ, voi ngựa, thuyn ghe v kinh lạy chào, đem sổ
sách v binh lương, tiền, la, vàng bc, châu báu kho tàng ca hai x Thun Hóa và
Qung Nam dâng nộp”
3. Tuy nhiên, việc Nguyễn Hoàng xin vào Nam đã mở đầu cho
một chiến lược lâu dài: xây dựng lực lượng chống lại họ Trịnh. Đất Thuận Hóa trở
thành nơi dấy nghiệp của họ Nguyễn.
Năm 1578, khi người Chiêm Thành kéo quân đánh phá,Nguyn Hoàng sai
phái Phù Nghĩa hầu Lương Văn Chánh đem quân vào đánh chiếm phn lãnh th nm gia Vijaya phía Na
m và Kauthara phía Bắc 4,
bạt phá thủ phủ người Chiêm Thành,
nơi hiện nay quen gọi thành Hồ (thành cổ An Nghiệp, Phú Hòa), chiêu tập lưu dân đến
dải đất Cù Mông – Bà Đài – Đà Rằng sinh sống.
3 Đại Việt sử ký Toàn thư, Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 1993, tr.184
4 Ngày nay một số nhà khảo sử gọi là tiểu quốc Lingaparvata gồm các tên: Mondus, Mun Đuk hay Aryaru. 10
2.2. Mt s di ch kho c học trên vùng đất Phú Yên
2.2.1. Di chỉ Gò Ốc, Cồn Đình
Di chc là một gò nổi nằm ven đầm Cù Mông, thuộc thôn Thọ Lộc, xã
Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Di tích này phân bố trên một doi cát chạy
theo hướng Bắc -Nam và có diện tích khoảng 500m2. Di tích Gò Ốc được phát hiện vào năm 1989.
Di tích văn hóa Gò Ốc là di tích thuộc loại hình “đống rác bếp”. Ở đây còn lại
lớp đất văn hóa đã bị bạt một phần trên, dưới nó là lớp sinh thổ. Di tích có 168 hiện vật
đá, trong đó có 3 công cụ ghè đẽo và một mũi khoan. Nhóm công cụ ghè đẽo có chiều
dài từ 7,9cm - 14,5cm; chiều rộng từ 6,7cm - 10,2cm và chiều dày từ 2,2cm - 6,1cm.
Nhìn chung kỹ thuật ghè đẽo ở trình độ thấp: chỉ bằng mấy nhát ghè to, thô giống rìu
ngắn Hòa Bình. Về đồ gốm, kết quả khai quật đã thu được 9.165 mảnh, gồm: gốm thô
và gốm màu(gốm màu chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 1/10).Đồ gốm Cồn Đình được trang trí
các loại hoa văn khắc vạch, văn thừng, văn ấn que nhiều răng, văn in mép vỏ sò.
Ngoài ra, những mảnh gốm màu được tìm thấy ở đây đánh dấu sự khởi đầu sáng tạo
nên nghệ thuật tô màu lên gốm.
Di tích Cồn Đình nằm trên bờ đầm Cù Mông thuộc thôn Diêm Trường, xã Xuân
Lộc, thị xã Sông Cầu. Di tích Cồn Đình là một cồn cát có diện tích khoảng 2000m2 và
cao hơn mức nước biển khoảng 1,5 – 2 mét. Di tích này được phát hiện năm 1996 và
được khai quật lần đầu vào năm 1997. Kết quả khai quật cho biết tầng văn hoá ở đây
dày trung bình 0,7 mét chủ yếu là vỏ sò ốc.
Về tính chất văn hoá, di tích Cồn Đình thuộc giai đoạn văn hóa đá.Kết quả khai
quật gồm có 4 công cụ chặt, 51 viên cuội dùng để đập gọi là hòn ghè, 25 viên cuội
dùng để kê trong quá trình chặt đập gọi là hòn kê, 5 bàn mài và 5 chì lưới. Các loại
hòn ghè và hòn kê được làm từ các đá cuội có hình tròn dẹt, bề mặt nhẵn ở trên bề mặt
có dấu vết của của quá trình sử dụng như vết xước rìa cạnh ở hòn ghè hay vết lõm trên bề mặt ở hòn Kê.
Nhìn chung, toàn bộ những hiện vật đá thu được trong hai di tích trên nằm ở các
cồn cát ven biển ở Phú Yên phần lớn đều được làm từ đá cuội, kỹ thuật chế tác khá
đơn giản, thậm chí một số công cụ tận dụng những hòn cuội tự nhiên. 11 2.2.2. Di sản Đàn đá
Tiêu biểu nhất trong số di sản văn hoá đá vật thể ở Phú Yên phải kể đến di sản
văn hóa đá là bộ đàn đá Tuy An được các nhà khoa học đánh giá có thang âm hoàn
chỉnh nhất trong các bộ đàn đá phát hiện ở Việt Nam vào thập niên 90 của thế kỷ
trước. Bộ đàn đá Tuy An có tính vượt trội so với các bộ đàn đá đã phát hiện trên địa
bàn Nam Trung bộ, Tây Nguyên và cả Đông Nam bộ.
Đàn đá là một nhạc cụ gõ cổ nhất của Việt Nam (thậm chí là cổ nhất của loài
người). Đàn được làm bằng các thanh đá với kích thước dài, ngắn, dày mỏng khác
nhau. Thanh đá dài, to, dày thì tiếng trầm. Thanh đá ngắn, nhỏ, mỏng thì tiếng thanh.
Người xưa đã sử dụng vài loại đá có sẵn ở vùng núi Nam Trung bộ - Tây Nguyên và
Đông Nam bộ Việt Nam để tác tạo ra nhạc cụ này.
Đàn đá Tuy An với một số bộ đàn đá đã phát hiện ở Việt Nam đến thời điểm
công bố có thể nhận thấy một số điểm giống nhau cơ bản như sau:
- Về mặt chất liệu, bộ đàn đá Tuy An cùng với các bộ Khánh Sơn A, bộ Khánh
Sơn B và bộ Bác Ái xếp chung cùng một nhóm được chế tác bằng đá riolit. Các bộ còn
lại được chế tác bằng đá sừng.
- Những thanh đá của các bộ đàn đá đều có vết ghè đẽo, điều đó chứng tỏ có
bàn tay của con người tác động vào để tạo ra những hình dáng và âm thanh theo ý muốn của chủ nhân nó;
- Về mặt niên đại, bằng nhiều phương pháp khoa học khác nhau, nhất là phương
pháp khảo cổ học đã xác định các bộ đàn đá được chế tác cách ngày nay khoảng 2500
– 4000 năm. Đó cũng là thời điểm mở đầu thời đại kim khí ở nước ta.
Ngoài những đặc điểm giống nhau cơ bản như nêu trên, đàn đá Tuy An có
những điểm khác biệt so với các bộ đàn đá phát hiện trong nước như:
- Có âm vực của nốt khởi đầu cao hơn một quãng 8 so với các bộ đàn đá đã phát
hiện từ trước đến thời điểm công bố đàn đá Tuy An (và cả đến thời điểm hiện nay),
như vậy đây là bộ đàn đá có thang âm cao nhất.
- Bộ đàn đá Tuy An có thể độc tấu hoặc hoà tấu với các nhạc cụ dân tộc và dàn
nhạc điện tử trên hai điệu thức Trưởng và Thứ (Majeur và Mineur), đây là nét độc đáo
so với các nhạc cụ định âm khác. Thang âm đàn đá Tuy An được cấu tạo chủ yếu từ
thang bội âm nhưng có xu hướng tiến dần về thang cổ đại. Nó phản ánh trình độ âm
nhạc giai đoạn chúng tôi tạm gọi là tiền cổ đại khoảng 3 thiên niên kỷ. 12 2.2.3. Di tíc h Thành Hồ
Thành Hồ ngày nay thuộc thôn Định Thọ, thị trấn Phú Hoà, huyện Phú Hoà,
nằm cách thành phố Tuy Hoà khoảng 13km về hướng Tây, có toạ độ 130 01’ 097” vĩ
độ Bắc 1090 12’ 307” kinh độ Đông. Thành Hồ nằm bên tả ngạn sông Đà Rằng, chỗ
mặt sông đi ngang chia cắt thành hai nhánh, từ bờ Bắc sang bờ Nam rộng 850m theo
hướng Bắc Nam. Bên trong - phía Tây thành có Hòn Mốc, kề núi Dinh Ông.
Tên gọi “Thành Hồ” trong sách Đại Nam nhất thống chí của Quốc Sử quán triều
Nguyễn chép “Thành cổ An Nghip phía Bắc sông Đà Diễn, thuc xã An Nghip
huyện Tuy Hoà, chu vi 1400 trượng5; tương truyền do người Chiêm Thành xây, tc gi
là thành Hồ. Năm Mậu Dần (1578) đời Thái Tôn bn triu, Quận công Lương Văn
Chánh đánh lấy được thành này. Nay vn còn nền cũ”. Kết quả khảo cổ cũng cho
thấy, Thành Hồ có niên đại vào khoảng thế kỉ thứ III do người Chăm xây dựng và bị phá vào năm 15786.
Thành Hồ là một toà thành có bình đồ gần với hình chữ nhật, các bờ thành nằm
đúng các hướng Đông - Tây - Nam - Bắc, với các địa giới như sau: mặt phía Nam giáp
sông Đà Rằng; mặt phía Tây giáp núi Hòn Mốc; mặt phía Bắc giápthôn Định Thọ; mặt
phía Đông giáp khu dân cư mới quy hoạch của vùng nội thị trấn Phú Hòa ngày nay.
Đầu thế kỷ XX (1909), một kiến trúc sư, khảo cổ học người Pháp H.Parmentier
đã nghiên cứu và khảo sát cấu trúc và quy mô Thành Hồ. Theo mô tả của H.
Parmentier, Thành Hồ có các đặc điểm chính s7a : u
- Thành có hào rng 30m bo v mặt tường Bắc và Đông.
- Tường thành khá cao, mặt tường còn li rng 3-5m.
5 1 trượng tương đương 4m; 1400 trượng x 4m = 5.600m2. Như vậy, có thể hình dung mỗi tường
thành dài khoảng 700m – 800m, tạo nên hình dạng thành vuông.
6 Đặng Văn Thắng, Phí Ngọc Tuyến (chủ biên), Thành cổ ở Phú Yên: tư liệu và nhận thức, 2018, tr.174.
7 H. Parmentier, Inventaire descriptif des Monuments Chams de L'Annam (Thng kê kho t các di
tích Chăm ở Trung k), Paris, 1909. 13
(Bản đồ không nh hin trng thành H năm 2009) ngun?
- Mt thành Bc có 6 tháp canh. Mặt thành phía Đông có 7 tháp canh, kể c
tháp góc thành. Mặt thành Nam đã bị sp, vn còn gi góc Tây hai khối đất, trong
đó có một khối đất khá quan trng góc thành, có th được làm chòi cnh gii mt
sông (đường thy).
- V ca thành: mặt Đông gần ch x để nước vào trông như có một cái cng;
mt Bc có hai cổng; hai đầu mt Tây ca tòa thành chính hình vuông có hai cng;
dãy rào bên ngoài mt Tây gn góc Tây - Nam có mt và có th là hai cng.
- Gch xây thành rt lớn, dày hơn 10cm, màu đỏ thm.
Theo tài liệu trên, bờ thành phía Đông có chiều dài hơn 700m. Đây là phần bờ
thành gần như nguyên vẹn và có thể quan sát rõ nhất; bờ thành phía Bắc có chiều dài
726m, chiều rộng và chiều cao giống như bờ thành Đông; bờ thành phía Nam dài
824m, nay đã bị đổ sụp xuống sông Đà Rằng, chỉ còn một phần ở góc Tây Nam dài
250m; bờ thành phía Tây chạy sát chân núi phía Đông của hòn Mốc, dài 940m, gồm
hai đoạn: đoạn kéo dài từ góc Tây Nam đến Tây Bắc dài 600m; đoạn nối bờ thành Tây
và bờ thành Bắc tạo thành góc cắt phía Tây Bắc dài 340m; bờ thành giữa dài 920m.
Tường thành thứ năm chạy theo hướng Bắc - Nam, song song và cách tường
thành phía Đông 700m, chia khu thành làm hai phần Đông và Tây, có thể nhận biết
qua cao độ so với mặt bằng các khu đất trong thành. Tường thành này cho thành khu
Nội/Tây và khu Ngoại/Đông. Khu Tây là thành Nội hẹp nhưng cao hơn thành Ngoại
phía Đông, có mỏm sân cờ rộng 34 x 34m, cao 10m. 14
Sơ đồ thành H đầu thế k XX (Ngun: H. Parmentier, 1904)
Qua những dấu vết còn lại, thành có thể có 8 cửa. Phía ngoài bờ thành Bắc và
bờ thành Đông có hào nước (nay là ruộng) giữ vai trò “hộ thành hào” hệ thống phòng
thủ hỗ trợ bờ thành. Ở góc thành Tây Bắc có cửa nước “lầu ba” (3 cửa nước) thông từ
trong thành ra ngoài. Trong thành có ba hồ nước lớn.
Về vai trò, chức năng của Thành Hồ: là một tòa thành quân sự, trung tâm hành
chính, vai trò kiểm soát con đường giao thương theo trục lộ sông Ba… Tuy nhiên, với
vị trí tọa lạc, tồn tại trong một bối cảnh lịch sử có nhiều biến động, giao tranh, chắc
chắn Thành Hồ còn nắm giữ nhiều vai trò quan trọng có tính chiến lược đối với khu vực này. 2.2.4. Di tích Tháp Nhạn
Tháp Nhạn nằm ở trung tâm thành phố Tuy Hoà. Di tích này nằm trên Núi
Nhạn, có độ cao khoảng 60m so với mực nước biển. Hướng Đông thấy toàn cảnh
thành phố Tuy Hoà và nhìn ra Biển Đông, Hướng Bắc nhìn thấy núi Chóp Chài, hướng
tây và hướng Nam là dòng sông Đà Rằng.
Tháp Nhạn là một di tích kiến trúc thuộc nền văn hoá Chăm-pa, được xây dựng
vào khoảng thế kỉ XI. Tháp có hình đồ vuông, mỗi cạnh khoảng 10m. tháp có chiều
cao khoảng 25m, gồm ba phần: đế tháp, thân tháp và mái tháp. Đế tháp vững chãi,
thân tháp đồ sộ vươn cao được trang trí các trụ ốp tường với những đờng rãnh ăn sâu
vào thân tháp làm tăng vẻ thanh thoát, mái tháp thu nhỏ dần với ba tầng theo mô típ
tầng trên là hình dáng thu nhỏ của tầng dưới.
Cửa chính của Tháp Nhạn quay mặt về hướng Đông. Trước đây cửa tháp kéo
dài về phía trước khoảng 4m tạo thành một hành lang dài, hai bên cửa ra vào đặt tượng 15
bò Na-đin, vật cưỡi của thần Si-va
8. Tuy nhiên, cửa đã sụp đổ từ lâu, nay chỉ còn lại
dấu tích phần móng. Các mặt còn lại của thân tháp và trên các tầng mái đều có các cửa
giả trang trí nhiều hoa văn mang các chủ đề về tôn giáo hoặc các tượng bằng sa thạch
thể hiện các linh vật như thuỷ quái Ma-ka-ra, chim thần Ga-ru-da…
Lòng tháp có diện tích khoảng 25m2, tường xây theo kĩ thuật giật cấp, càng lên
cao càng thu hẹp và nối với nhau ở viên gạch cuối cùng.
Vật liệu xây dựng chủ yếu của Tháp Nhạn là loại gạch có kích thước lớn với
chiều dài 40cm và chiều dày 8cm, được xếp khít liền nhau, tạo nên tượng tháp dày tới
2,5m. Sự kết hợp hài hoà giữa vật liệu xây dựng, đường nét kiến trúc và nghệ thuật
điêu khắc tạo cho di tích Tháp Nhạn vừa mang dáng vẻ vưng chắc, vừa thanh thoát và
có tính thẩm mỹ cao. Đặc biệt, cho đến nay, ký thuật xây dựng thám Chăm nói chung
và kĩ thuật xây dựng Tháp Nhạn nói riêng vẫn còn là một bí ẩn.
Tháp Nhạn thờ thần Pô I-nư Na-ga (còn gọi là Poh Naga). Theo tiếng Chăm cổ,
Pô là vị thần, I-nư là người mẹ, Na-ga là xứ xở, đất nước. Vì thế, Pô I-nư Na-ga có
nghĩa là Mẹ Xứ xở, là vị thần quan trọng nhất của cư dân bản địa cổ. Khi người Chăm
tiếp thu đạo Bà-la-môn của Ấn Độ, thần Pô I-nư Na-ga được họ đồng nghĩa với nữ
thần Pa-va-ti, vốn là một kiếp của thần Siva. Do đó, thờ Pô I-nư Na-ga cũng là thờ
thần Si-va. Khi người Việt vào sinh sống trên vùng đất Phú Yên, tín ngưỡng thờ Pô I-
nư Na-ga có sự tương đồng với tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt, vì thế thần Pô I-
nư Na-ga được người Việt tiếp tục thờ phụng với tên gọi Thiên Y A Na, hay Thiên Y Thánh Mẫu.
Hiện nay, nhiều bộ phận của Tháp Nhạn đã bị hư hỏng, xuống cấp, vì thế từ
năm 1997 tháp đã được tu bổ. Đến năm 1988, tháp được công nhận là di tích cấp quốc
gia đầu tiên của tỉnh Phú yên và năm 2019, được công nhận là Di tích Quốc gia đặc biệt.
2.3. Quá trình hình thành tnh Phú Yên (1611)
Năm 1545, người có công tái lập lại nhà Lê là Nguyễn Kim bị sát hại. Trịnh Kiểm là con
rể lên thay đã nắm được quyền hành cao nhất trong triều đình vua Lê và giết Nguyễn Uông – con
cả của Nguyễn Kim để loại bỏ dần ảnh hưởng của họ Nguyễn. Lịch sử Đại Việt bước vào thời kì
“vua Lê – chúa Trịnh”. Trong tình thế đó, năm 1570, Nguyễn Hoàng – con thứ của Nguyễn Kim
8 Một trong ba vị thần lớn của đạo Bà-la-môn. 16
sợ hãi xin xuống trấn giữ vùng Thuận Hóa (Quảng Nam) ở phía Nam. Ông được chúa
Trịnh phong làm Đoan quận công, là Tổng trấn tướng quân vùng Thuận - Quảng.
Nguyễn Hoàng đối với chính quyền Lê -Trịnh ở phía Bắc vẫn hết lòng giữ mối quan
hệ hòa hiếu. Tất cả các nghĩa vụ hàng năm của Thuận - Quảng đều được thực hiện đầy
đủ: Nguyễn Hoàng “từ Thuận Hóa đích thân đem tướng sĩ, voi ngựa, thuyn ghe v
kinh lạy chào, đem sổ sách v binh lương, tiền, la, vàng bc, châu báu kho tàng ca
hai x Thun Hóa và Qung Nam dâng n9p .
Tuy nhiên, việc Nguyễn Hoàng xin vào
Nam đã mở đầu cho một chiến lược lâu dài: xây dựng lực lượng chống lại họ Trịnh.
Đất Thuận Hóa trở thành nơi dấy nghiệp của họ Nguyễn.
2.3.1. Lương Văn Chánh – Người mở mang vùng đất Phú Yên
Lương Văn Chánh là một võ quan tài năng, có nhiều đóng góp và uy tín dưới
triều Lê, về sau ông theo Nguyễn Hoàng vào Nam (1558). Lương Văn Chánh là
một người có đủ tài đức để đảm nhận công việc khó khăn nơi vùng biên cương mà
Chúa Nguyễn tin tưởng giao phó. Hơn nữa, “Lương Văn Chánh biết kế tha nhng
kinh nghim qun lý ca Nguyn Hoàng: nghiêm minh, chính s khoan hòa, vic gì
cũng thường làm ơn cho dân, dùng phép công bằng, răn giữ bn b, cấm đoán kẻ hung dữ”10.
Năm 1578, khi người Chiêm Thành kéo quân đánh phá,Nguyn Hoàng sai
phái Phù Nghĩa hầu Lương Văn Chánh đem quân vào đánh chiếm phn lãnh th
nm gia Vijaya phía Nam và Kauthara phía B1c 1,
bạt phá thủ phủ người Chiêm
Thành, nơi hiệnnay quen gọi thành Hồ. Sau đó ông được giao trông coi huyện Tuy
Viễn, trấn An Biên (nay thuộc tỉnh Bình Định).Năm 1593, ông theo Nguyễn Hoàng ra
Bắc và lập được công lớn, nhận được Sắc của vua Lê Thế Tông - Duy Đàm đề ngày
mồng 5 tháng 12 năm Bính Thân, hiệu Quang Hưng năm thứ 19 (1596) phong cho
Lương Văn Chánh làm Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân cai quản 4 vệ Thần Vũ,
tước Phù Nghĩa hầu. Lúc này, mặc dù Nguyễn Hoàng ở lại phía Bắc nhưng rất quan tâm
đến vùng đất phương Nam, nhất là vùng đất phên dậu mà người đang đứng đầu miền đất
ấy là Lương Văn Chánh - giữ chức tri huyện Tuy Viễn. Chính vì thế, ngày mồng 6 tháng
2 năm Đinh Dậu, Quang Hưng năm thứ 20 (1597), với tư cách là Tổng trấn Thuận -
9Đại Việt sử ký Toàn thư, Viện KHXH Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 1993, tr.184
10 Lê Quý Đôn: Ph Biên Tp Lc, NXB Khoa Học, 1964, tr.42.
11Ngày nay một số nhà khảo sử gọi là tiểu quốc Lingaparvata gồm các tên: Mondus, Mun Đuk hay Aryaru. 17
Quảng, Nguyễn Hoàng đã ra lệnh cho Lương Văn Chánh đem dân vào khai khẩn vùng đất
tiếp giáp phía nam của huyện Tuy Viễn là tỉnh Phú Yên ngày nay, lúc đó gọi là phủ Phú Yên (1611).
Với vai trò người quản lý vùng đất biên cương, vừa là người am hiểu vùng
đất phía nam vừa giành được, Lương Văn Chánh đã chiêu tập lưu dân khai phá đất
hoang, d ời dân tới vùng Cù Mông, Bà Đài, lại mộ dân tới khai khẩn đất hoang dọc
theo triền sông Đà Rằng, chia lập khu vực sản xuất và sinh sống, dần dần dân cư
đông đúc, hình thành một vùng đất trù phú ở phía Nam. Đối với vùng đất Thuận
Quảng, dù rằng được khai khẩn trước đó nhưng đã bị hoang hóa lâu ngày và dân cư
thưa thớt. Trong cuộc chiến tranh Trịnh - Mạc, nhiều gia đình nông dân nghèo di cư
vào đây, đem sức lao động khai hoang lập ấp. Nhằm tăng thêm lực lượng khai thác,
đồng thời mở rộng thế lực kinh tế cho dòng họ mình, chúa Nguyễn đốc thúc bà con,
họ hàng và các gia đình từ Thanh Hóa cùng theo vào khai kh ẩn ruộng đất, biến
thành của tư hữu. Những người này cũng được giao các chức vụ trong chính quyền
và trở thành chỗ dựa tin cậy của chúa Nguyễn.
Không chỉ đem lại yên bình cho cuộc sống lưu dân ở vùng đất mới, Lương
Văn Chánh còn là người có công lao lớn trong việc khai khẩn, mở mang tỉnh Phú
Yên ngày nay, đặt cơ sở vững chắc cho việc khai phávà làm chủ vùng đất phía nam
từ Phú Yên vào đến Gia Định của các chúa Nguyễn tiếp sau năm 1611 đến năm 1698.
2.3.2. Quá trình chiêu tập lưu dân, khai khẩn từ đèo Cù Mông đến đèo Cả
- Quá trình chiêu tập lưu dân 18
Sc lnh chúa Nguyễn đời vua Lê niên hiệu Quang Hưng thứ 20 (1597) ngun?
(Dịch nghĩa: Dạy Phù nghĩa hầu Lương Văn Chánh đã giữ việc quân lâu ngày có
công trạng, quyền coi huyện Tuy Viễn, trấn An Biên rằng:Hãy liệu đem số người trục vào
dân xã Bà Thê và các khách hộ thôn phường tòng hành ứng vụ, rồi lấy riêng số nhân dân

khách hộ đến các xứ Cù Mông, Bà Đài, Bà Diễn, Bà Niễu, trên từ nguồn Di, dưới đến cửa
biển thành lập địa phận gia cư, khai khẩn ruộng đất hoang nhàn tới khi thành thục, nạp
thuế như lệ thường. Nếu vì lo việc mà nhiễu dân, xét ra sẽ bị xử tội. Nay dạy.
Ngày mồng 6 tháng 2 năm Quang Hưng thứ 20 (1597)
Ấn: Tổng trấn Tướng quân.)
Trong Đại Nam liệt truyện do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn, đã viết:
“Văn Chánh là công thần hi quốc sơ, khai thác đất đai, mở rng biên gii, công lao
tht rõ rệt”. Khi vào đến Thuận Hóa, ông là người được chúa phái xuống trấn nhậm
vùng biên thùy phía nam Đại Việt (Trấn Biên - Bình Định và Phú Yên).
Năm 1597, theo lệnh chúa Nguyễn Hoàng, Lương Văn Chánh đã đưa lưu dân
Việt từ phía Bắc vào khai khẩn vùng đất biên thùy phía Nam từ đèo Cù Mông đến đèo Cả
ngày nay... Song song với cuộc khẩn hoang, Lương Văn Chánh còn hướng dẫn cho lưu
dân cũng như quân đội không được tàn hại dân bản xứ Chiêm Thành, mà hòa hợp cùng
với họ để xây dựng vùng đất mới. Như vậy, với việc khai phá và phát triển vùng trấn biên
này, Lương Văn Chánh đã đặt bước vững chắc tiếp tục công cuộc nam tiến của người Việt
trong các thế kỷ XVII - XVIII. 19