

Preview text:
1 Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá.
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là
bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với
người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
Theo khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 quy định "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản". Như vậy, giấy tờ có giá là một loại tài sản theo luật dân sự.
Vậy có thể hiểu giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận quyền tài sản của chủ sở hữu, bao gồm:
o Quyền sở hữu tài sản: Ví dụ: Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tư.
o Quyền nhận tiền: Ví dụ: Séc, Chứng chỉ tiền gửi.
o Quyền đòi nợ: Ví dụ: Trái phiếu, Hối phiếu, Kỳ phiếu, Tín phiếu Ví dụ minh họa:
• Trái phiếu: Do doanh nghiệp hoặc chính phủ phát hành để huy động
vốn, người sở hữu trái phiếu có quyền đòi nợ và nhận lãi theo cam kết.
• Cổ phiếu: Chứng nhận quyền sở hữu một phần vốn của công ty, người
sở hữu cổ phiếu có quyền tham gia vào việc quản lý công ty và hưởng lợi nhuận.
• Hối phiếu: Là cam kết vô điều kiện của người ký phát trả tiền cho người
thụ hưởng vào một ngày nhất định.
3 - Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu
nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao?
Ngày 18/01.2024, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày
01/01/2025 (thay thế Luật đất đai 2013)và. Ngày 25/11/2024, Quốc hội ban hành Luật
nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Vì vậy, chúng ta vẫn sẽ dùng Luật cũ để nghiên cứu Căn cứ vào:
Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2015
” Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định “
Điều 115 BLDS 2015: Quyền tài sản
” Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác
Khoản 2 Điều 105 BLDS 2015: Tài sản
” Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai” Trong thực tiễn:
o Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được sử dụng để thế chấp vay ngân hàng
o Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có thể được sử dụng để cho thuê, tặng cho, hoặc thừa kế.
⇨ Vậy , “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” được xem là
tài sản trong thực tiễn xét xử Quyết định số 06:
Căn cứ vào khoản 16 điều 3 luật đất đai năm 2013:” Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sử hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
⇨ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về
Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải tài sản và không
thể xem là loại giấy tờ có giá