




Preview text:
Hành lang an toàn giao thông đường bộ có
khoảng cách là bao nhiêu? Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý quy định về hành lang an toàn giao thông
- Luật giao thông đường bộ năm 2008
- Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014.
2. Một số thuật ngữ liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông
Đường bộ, công trình đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hành
lang đường bộ là như thế nào ?
Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông,
dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ
giao thông và hành lang an toàn đường bộ. Đất của đường bộ là phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường
bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể
cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm
an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và
khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan
quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải
căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu
phải căn cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.
Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn
đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.
3. Xác định phạm vi đất đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
- Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang
an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và
phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
- Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định
phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề
rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định
lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
4. Hành lang an toàn đường bộ có độ dài là bao nhiêu ?
Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về giới hạn hành
lang an toàn giao thông đường bộ như sau: Hành lang an toàn đường bộ là
dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và
bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định
theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
- Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch,
phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
+ 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
+ 13 mét đối với đường cấp III; + 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
+ 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
- Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới
đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
+ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
+ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
+ Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của
đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng
không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 3 Điều này.
- Đối với đường cao tốc trong đô thị:
+ Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi
bên đối với hầm và cầu cạn;
+ Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
+ Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ
hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
- Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn
đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành
lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho
đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ. Trường hợp đường
bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn
là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh
giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt. - Đối với đường bộ
có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì
ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
5. Đường cấp IV,V,VI là gì ?
Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế (Nn)
Chức năng của đường Cấp kỹ thuật theo TCVN 4054:2005
Cấp kỹ thuật của đường theo TCVN 10380:2014 Lưu lượng xe thiết kế (Nn),
xqđ/nđ Đường huyện: có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, là cầu nối chuyển tiếp hàng hóa, hành khách từ hệ thống đường
quốc gia (quốc lộ, tỉnh lộ) đến trung tâm hành chính của huyện, của xã và các
khu chế xuất của huyện; phục vụ sự đi lại và lưu thông hàng hóa trong phạm
vi của huyện. Cấp IV, V, VI - ≥200 Cấp VI A 100 ÷ 200 Đường xã: có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, kết nối và lưu thông
hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất kinh
doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu
thông hàng hóa trong phạm vi của xã.
- A 100÷ 200 - B 50 ÷ < 100 Đường thôn: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người
dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của thôn, làng, ấp, bản; kết nối và
lưu thông hàng hóa tới các trang trại, ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi. - B 50 ÷ < 100
- C <50 Đường dân sinh: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa các
cụm dân cư, các hộ gia đình và từ nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở
sản xuất, chăn nuôi nhỏ lẻ... Phương tiện giao thông trên các tuyến đường
dân sinh chủ yếu là xe đạp, xe mô tô hai bánh, xe kéo tay, ngựa thồ.
- D Không có xe ô tô chạy qua Đường nối với các khu vực sản xuất (KVSX):
chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông nguyên vật liệu, hàng
hóa đến các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến Nông Lâm Thủy
Hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng muối; làng
nghề; trang trại và các cơ sở tương đương. Cấp IV, V, VI - Xe có tải trọng
trục > 6000 kg ÷ 10000 kg chiếm trên 10%.
6. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ việc
phân định hành lang an toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ
hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn
đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường bộ.
Trường hợp công trình đường bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh
dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Nghị định số 100/2013-NĐ-CP.
Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung
giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của cả đường sắt và
đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành lang an toàn đường sắt;
trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè lên
công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài
cùng của công trình đường bộ.
7. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành
lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến
hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan
quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ công trình không tự giác
thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Document Outline
- Hành lang an toàn giao thông đường bộ có khoảng cá
- 1. Cơ sở pháp lý quy định về hành lang an toàn gia
- 2. Một số thuật ngữ liên quan đến kết cấu hạ tầng
- 3. Xác định phạm vi đất đường bộ, đất hành lang an
- 4. Hành lang an toàn đường bộ có độ dài là bao nhi
- 5. Đường cấp IV,V,VI là gì ?
- 6. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
- 7. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ