
















































Preview text:
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
A - MỞ ĐẦU   
1. Đặt vấn đề 
Hệ thống phanh sử dụng trên ôtô là một cơ cấu an toàn quan trọng, nhằm giảm tốc 
hay dừng xe trong những trường hợp cần thiết. Nó là một trong những bộ phận chính 
của ôtô, đóng vai trò quyết định cho việc điều khiển ôtô lưu thông trên đường. 
Chất lượng phanh của ôtô được đánh giá qua hiệu quả phanh (như quãng đường 
phanh, gia tốc chậm dần khi phanh, thời gian và lực phanh) và đồng thời bảo đảm cho 
ôtô chạy ổn định khi phanh. Đây là mấu chốt mà các nhà nghiên cứu ôtô luôn quan  tâm và tìm giải pháp. 
Một trong những vấn đề được quan tâm hơn là phanh khi ôtô trên đường trơn hay 
đường có hệ số bám thấp sẽ xảy ra hiện tượng trượt lết trên đường do bánh xe sớm 
bị hãm cứng. Do vậy, quãng đường phanh dài hơn và hiệu quả phanh kém. Hơn nữa, 
nếu bánh xe bị hãm cứng thì ôtô sẽ mất ổn định gây khó khăn cho việc điều khiển. 
Trong trường hợp quay vòng, điều này dẫn đến hiện tượng quay vòng thiếu hoặc thừa 
làm mất ổn định khi quay vòng. 
Để giải quyết về bài toán phanh, hệ thống phanh chống hãm cứng cho ôtô đã ra 
đời, gọi là “Anti – lock Braking System” viết tắt là ABS. 
Ngày nay, ABS đã giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu trong các xe hiện 
hiện đại, đã trở thành tiêu chuẩn bắt buộc đối với phần lớn các nước trên thế giới. Ở thị 
trường Việt Nam, ngoài một phần lớn các xe nhập cũ đã qua sử dụng, một số lọai xe 
được lắp ráp trong nước cũng đang trang bị hệ thống này. Tại cuộc hội thảo khoa học 
“Quản lý – Kỹ thuật trong công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ – Nha 
Trang 2000”, các nhà quản lý, khoa học và chuyên gia đầu ngành cũng đã đề xuất đến 
vấn đề ban hành các tiêu chuẩn quy định về việc sử dụng ô tô có trang bị hệ thống 
ABS với các mốc thời gian cụ thể. Trước tiên là ô tô khách liên tỉnh, trong tương lai sẽ 
không dùng ô tô không có trang bị ABS.  SVTH: Lớp ĐHOT2  1     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Với xu thế hội nhập, thị trường ôtô nước ta sẽ sôi động, ngày càng nhiều chủng loại 
lẫn số lượng. Việc khai thác và bảo trì sửa chữa là cực kỳ quan trọng cho nền thị 
trường ôtô hiện nay, nhằm sử dụng khai thác lắp lẫn thay mới có hiệu quả tối đa của 
các hệ thống nói chung và ABS nói riêng. 
2 Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu, chế tạo bộ điều khiển ABS có chức năng làm việc tối ưu nhằm thay 
thế bộ điều khiển trên xe hư hỏng, giải quyết bài toán kinh tế và khan hiếm phụ tùng 
trên thị trường hoặc cung cấp cho các hãng lắp ráp xe tại Việt nam. 
3 Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài 
Đề tài thực hiện việc cấu tạo, nguyên lý hoạt động của ABS loại 4 kênh. Không 
nghiên cứu chế tạo mạch tự chẩn đoán, cơ cấu chấp hành và các cảm biến. 
4 Phương pháp nghiên cứu 
Mục tiêu đề tài nghiên cứu ABS để phục vụ cho việc sửa chữa thay thế, lắp mới 
cho ô tô có trang bị ABS. Phương pháp nghiên cứu chính ở đây là phương pháp sưu 
tầm tài liệu, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp thiết kế mạch, 
phương pháp lập trình vi điều khiển. 
Từ những nguồn tài liệu liên quan đến nghiên cứu quá trình phanh chống hãm 
cứng, chế tạo mạch điều khiển. Sàn lọc, phân tích, tính toán quá trình điều khiển phanh  chống hãm cứng. 
5 Nội dung nghiên cứu 
Việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết quá trình phanh chống hãm cứng rất quan trọng, và 
các chế độ hoạt động của ABS. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu các hệ thống đi cùng với  ABS.              SVTH: Lớp ĐHOT2  2  MỤC LỤC     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
I - Giới thiệu chung: .................................................................................................................... 4 
1. Thế nào là ABS .................................................................................................................... 4 
2. Lịch sử của ABS .................................................................................................................. 5 
3. Các loại ABS: ....................................................................................................................... 6 
II - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ABS ............................................................................. 8 
2.1 Cấu tạo: ............................................................................................................................. 9 
2.1.1 Cảm biến tốc độ (Speed sensors) ............................................................................. 10 
2.1.3 Bộ chấp hành ABS (Brake actuator) ........................................................................ 12 
2.1.4 ECU của ABS .......................................................................................................... 14 
2.1.4.1 Điều khiển tốc độ xe ............................................................................................. 14 
2.1.4.2 Điều khiển các rơle ............................................................................................... 16 
2.1.4.3 Chức năng kiểm tra ban đầu .................................................................................. 17 
2.1.4.4 Chức năng chuẩn đoán .......................................................................................... 17 
2.1.4.5 Chức năng kiểm tra cảm biến ................................................................................ 17 
2.1.4.6 Chức năng dự phòng ............................................................................................. 18 
2.2 Nguyên lý hoạt động của ABS ........................................................................................ 18 
2.2.1 Hệ số bám (trượt) ..................................................................................................... 18 
2.2.2 Khi phanh bình thường (ABS không hoạt động) ..................................................... 20 
2.2.3 Khi phanh gấp (ABS hoạt động) .............................................................................. 20 
III- ABS kết hợp với các hệ thống khác .................................................................................... 23 
3.1 ABS kết hợp với TRC: .................................................................................................... 23 
3.1.1 Bộ chấp hành phanh TRC ........................................................................................ 24 
Chế độ tăng áp .................................................................................................................. 29 
3.1.2 ECU ABS và TRC ................................................................................................... 31 
3.2 ABS kết hợp với BA (Brake assist) ................................................................................ 33 
3.2.1 Cấu tạo ..................................................................................................................... 33 
3.2.2 Nuyên lý hoạt động .................................................................................................. 33 
IV Hệ thống phanh khí kiểu tang trống có ABS ....................................................................... 36 
4.1 Cấu tạo ............................................................................................................................ 36 
4.2 Nguyên lý hoạt động: ...................................................................................................... 39 
V - Hệ thống phanh khí kiểu đĩa ABS ...................................................................................... 40 
5.1 Cấu tạo ............................................................................................................................ 40 
5.2 Nguyên lý hoạt động: ...................................................................................................... 41 
VI- EBS (electronically controlled braking system) trên hệ thống phanh điện khí nén .......... 41 
6.1 Giới thiệu ........................................................................................................................ 42 
6.2 Cấu tạo ............................................................................................................................ 42 
6.3 Nguyên lý hoạt động: ...................................................................................................... 46 
C- KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 49            SVTH: Lớp ĐHOT2  3     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
B - NỘI DUNG 
I - Giới thiệu chung: 
1. Thế nào là ABS 
Ở hệ thống phanh thường thì chức năng của nó để giảm tốc độ hay dừng xe bằng 
cách sử dụng 2 loại lực cản. Loại thứ nhất là lực cản giữa má phanh và đĩa phanh và 
loại thứ hai là giữa lốp và mặt đường. 
Phanh có thể ổn định là nhờ vào:      Lực Lực cản giữa lốp   cản hệ thống phanh  <  và mặt đường   
Tuy nhiên mối liên hệ trên bị đảo ngược thì bánh xe sẽ bó cứng và bắt đầu trượt:  mất ổn định lái    Lực cản giữa lốp 
Lực cản hệ thống phanh 
> và mặt đường   
Còn đối với ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xylanh bánh xe để ngăn 
không cho nó bị bó cứng khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm 
bảo tính ổn định đẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe vẫn có thể lái được. 
Bảng so sánh hệ thống phanh không có ABS và hệ thống phanh có ABS    Loại đường  Tốc độ bắt đầu  Quãng đường phanh Sp, m  Lợi về hiệu  phanh V, m/s  Có ABS  Không có ABS  quả phanh  %  Đường bê tông khô  13.88  10.6  13.1  19.1  Đường bê tông ướt  13.88  18.7  23.7  21.1  Đường bê tông khô  27.77  41.1  50.0  17.8  Đường bê tông ướt  27.77  62.5  100.0  37.5        SVTH: Lớp ĐHOT2  4     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
2. Lịch sử của ABS 
Phanh ABS được giới thiệu lần đầu tiên vào thập niên 1960 trên các máy bay 
thương mại. Khi một máy bay có trọng lượng 50 tấn đáp xuống đường băng bị đóng 
băng ở tốc độ 210 km/h, nếu người phi công không thể phanh bằng cách nhịp liên tục 
trên bàn đạp phanh thì chiếc máy bay trị giá 20 triệu đô la sẽ trượt khỏi đường băng và 
trở thành đống sắt vụn. Để khắc phục hiện tượng trên, người ta bắt đầu ứng dụng 
phanh ABS vào máy bay. Với công nghệ thời đó, các chi tiết phanh ABS rất lớn và đắt 
tiền. ABS sử dụng Hidrô – cơ khí hoạt động không tin cậy và không đủ nhanh trong  mọi tình huống. 
Điểm bất lợi của máy tính thập niên 60 là rất lớn và cống kềnh. Và không có vấn đề 
gì nếu ta lắp một máy tính điều khiển ABS có kích thước nhỏ như một cái máy giặt lên 
một cái máy bay to như một cái nhà nhưng để đặt nó lên một cái ôtô thì đó là điều  không thể. 
Cũng vào thập niên này, người ta chế tạo ra các vi mạch nhỏ hay các chip điện tử. 
Vì vậy, các máy tính nhỏ hơn, mạnh hơn được ra đời và ứng dụng trên nhiều lĩnh vực. 
Trải qua nhiều thập kỷ, bộ vi xử lý đã được sử dụng nhiều trên ôtô và nó cho phép 
đạt độ chính xác rất cao. Ngày nay, rất nhiều hệ thống trên ôtô trang bị hệ thống điện 
tử như: hộp số tự động, hệ thống treo,… 
Hệ thống phanh ABS được điều khiển bằng điện tử. Bộ điều khiển ABS, được gọi 
là ABS ECU (Electronic Control Unit) theo dõi tốc độ các bánh xe nhờ vào các cảm 
biến bánh xe. Nếu xảy ra hiện tượng trượt khi phanh, các cảm biến gửi tín hiệu về 
thông báo cho ECU, ngay lập tức ECU điều khiển áp suất dầu phanh đến các bánh xe 
bị trượt thông qua các van điện từ (solenoid) bên trong bộ chia dầu HCU (Hydraulic 
Control Unit) làm áp suất dầu giảm loại bỏ được sự trượt bánh xe. 
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật điện tử, điều khiển tự động và 
các phần mềm tính toán, lập trình cực mạnh đã cho phép nghiên cứu và đưa vào ứng 
dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điều khiển mờ, điều khiển 
thông minh, tối ưu hóa quá trình điều khiển ABS.  SVTH: Lớp ĐHOT2  5     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Các công ty như BOSCH, AISIN, DENSO, BENDIX là những công ty đi đầu trong 
việc nghiên cứu, cải tiến và chế tạo ABS và cung cấp cho các công ty sản xuất ôtô trên  toàn thế giới. 
3. Các loại ABS: 
a) Phân loại theo chất tạo áp suất phanh:  + Phanh khí  + Phanh thủy lực 
b) Phân loại theo cách bố trí cảm biến:                  Van điều khiển   Cảm biến  I, II mạch dẫn  động phanh                                          SVTH: Lớp ĐHOT2  6     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
c) Phân loại theo bộ chấp hành: 
+ Van điện 2 vị trí có van điều khiển lưu lượng   
+ Van điện 2 vị trí có van điều khiển tăng áp                SVTH: Lớp ĐHOT2  7     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
+ Van điện 3 vị trí có van cơ khí    + Van điện 3 vị trí             
II  - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ABS  SVTH: Lớp ĐHOT2  8     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
2.1 Cấu tạo: 
Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống trên xe.    Đèn báo kết nối  Cảm biến tốc độ  Cảm biến giảm tốc  ECU ABS    Bộ chấp hành  Công tắc  phanh  Cảm biến tốc độ   
Sơ đồ điều khiển phanh của hệ thống  SVTH: Lớp ĐHOT2  9     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
2.1.1 Cảm biến tốc độ (Speed sensors)  a) Cấu tạo 
Cảm biến tốc độ bánh xe trước và sau bao gồm một nam châm vĩnh cữu, cuộn dây 
và lõi từ.Vị trí lắp cảm biến tốc độ hay rôto cảm biến cũng như số lượng răng của rôto 
cảm biến thay đổi theo kiểu xe.  1 Dây cáp cảm biến  2 Đuôi lõi từ  3 Bệ lõi từ  4 Cuộn giây  5 Đầu lõi từ 
6 Rôto gắn trên bán trục   
b) Hoạt động 
Vành ngoài của các rôto có các răng, nên khi rôto quay, sinh ra một điện áp xoay 
chiều có tần số tỷ lệ với tốc độ quay của rôto. 
Đ ện áp AC này báo cho ABS ECU biết tốc độ bánh xe.   
Tốc độ cao Tốc độ thấp           
2.1.2 Cảm biến giảm tốc (chỉ có ở vài xe) 
V ệc sử dụng cảm biến giảm tốc cho phép ABS đo trực tiếp sự giảm sốc của bánh 
xe trong quá trình phanh. Ví vậy cho phép nó biết rỏ hơn trạng tthái của mặt đường . 
Kết quả là, mức độ chính xác khi phanh được cải thiện để tránh cho các bánh xe không  bị bó cứng. 
Cảm biến giảm tốc còn được gọi là cảm biến “G” 
a) Cảm biến giảm tốc đặt dọc 
Cảm biến giảm tốc bao gồm hai cặp đèn LED và phototransistor, một đĩa xẻ rảnh 
và một mạch biến đổi tín hiệu.  SVTH: Lớp ĐHOT2  10     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Cảm biến giảm tốc nhận biết mức độ giảm tốc độ bánh xe và gửi các tín hiệu về  ABS ECU. 
ECU dùng những tín hiệu này để xác định chính xác tình trạng mặt đường và thực 
hiện các biện pháp điều khiển thích hợp.  Cảm biến  Đĩa cảm biến  giảm tốc    Transistor  quang 
Khi mức độ giảm tốc của xe thay đổi, đĩa xẻ rảnh lắc theo chiều dọc xe tương ứng với 
mức độ giảm tốc độ. Các rảnh trên đĩa cắt ánh sáng tứ đèn LED đến phototransistor và 
làm phototransistor đóng, mở. Người ta sử dụng 2 cặp đèn LED và phototransistor. Tổ 
hợp tạo bởi các phototransistor này tắt và bật, chia mức độ giảm tốc làm 4 mức và gửi 
về ABS ECU dưới dạng tín hiệu.    Tốc độ  giảm Rất thấp  Thấp  Trung bình  Cao   tốc  Transistor  quang 1  Transistor  quang 2 
Vi trí đĩa  trượt 
Transistor Transistor  quang 1  quang 2  ON  ON    SVTH: Lớp ĐHOT2  11     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
b) Cảm biến gia tốc ngang 
Cảm biến gia tốc ngang được trang bị trên một vài kiểu xe, giúp tăng khả năng ứng 
xử của xe khi phanh trong lúc đang quay vòng, có tác dụng làm chậm quá trình tăng 
moment xoay xe. Trong quá trình quay vòng, các bánh xe phía trong có xu hướng nhấc 
lên khỏi mặt đất do lực ly tâm và các yếu tố góc đặt bánh xe. Ngược lại, các bánh xe 
bên ngoài bị tì mạnh xuống mặt đường, đặc biệt là các bánh xe phía trước bên ngoài. 
Vì vậy, các bánh xe phía trong có xu hướng bó cứng dễ dàng hơn so với các bánh xe ở 
ngoài. Cảm biến gia tốc ngang có nhiệm vụ xác định gia tốc ngang của xe khi quay 
vòng và gởi tín hiệu về ECU.  Phía trước  Đĩa cảm biến        Số 1            Transistor  quang  Số 2  Cảm biến bán  dẫn 
Trong trường hợp này, một cảm biến kiểu phototransistor giống như cảm biến giảm 
tốc được gắn theo trục ngang của xe hay một cảm biến kiểu bán dẫn được sử dụng để 
đo gia tốc ngang. Ngoài ra, cảm biến kiểu bán dẫn cũng được sử dụng để đo sự giảm 
tốc, do nó có thể đo được cả gia tốc ngang và gia tốc dọc. 
2.1.3 Bộ chấp hành ABS (Brake actuator) 
Bộ chấp hành cấp hay ngắt áp suất dầu từ xi lanh chính đến mỗi xi lanh phanh đĩa 
theo tín hiệu từ ECU để điều khiển tốc độ bánh xe . 
Có nhiều kiểu bộ chấp hành ABS ở đây chúng ta sẽ mô tả 4 van điện 3 vị trí trong  bộ chấp hành ABS.          SVTH: Lớp ĐHOT2  12     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
Bộ chấp hành thủy lực có chức năng cung cấp một áp suất dầu tối ưu đến khi các 
xylanh phanh bánh xe theo sự điều khiển của ABS ECU, tránh hiện tượng bị bó cứng  bánh xe khi phanh. 
Cấu tạo của một bộ chấp hành thủy lực gồm có các bộ phận chính sau: các van điện 
từ, motor điện dẫn động bơm dầu, bơm dầu và bình tích áp. 
a/ Van điện từ: Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại, loại 2 vị trí và 3 vị trí. Cấu 
tạo chung của một van điện gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa van và van 
một chiều. Van điện từ có chức năng đóng mở các cửa van theo sự điều khiển của 
ECU để điều chỉnh áp suất dầu đến các xylanh bánh xe. 
b/ Motor điện và bơm dầu: Một bơm dầu kiểu piston được dẫn động bỡi một motor 
điện, có chức năng đưa ngược dầu từ bình tích áp về xylanh chính trong các chế độ 
giảm và giữ áp. Bơm được chia ra làm hai buồng làm việc độc lập thông qua hai piston 
trái và phải được điều khiển bằng cam lệch tâm. Các van một chiều chỉ cho dòng dầu 
đi từ bơm về xylanh chính.  SVTH: Lớp ĐHOT2  13     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
c/ Bình tích áp: Chứa dầu hồi về từ xylanh phanh bánh xe, nhất thời làm giảm áp suất 
dầu ở xylanh phanh bánh xe.  2.1.4 ECU của ABS 
Trên cơ sở tín hiệu từ các cảm biến tốc độ của các bánh xe, ABS ECU biết được 
tốc độ góc của các bánh xe cũng như tốc độ xe.trong khi phanh mặc dù tốc độ góc của 
bánh xe giảm, mức độ giảm tốc sẽ thay đổi phụ thuộc vào cả tốc độ xe khi phanh và 
tình trạng mặt đường, như nhựa asphalt khô, mặt đường ướt hoặc đóng băng…… 
Nói cách khác, ECU đánh giá được mức độ trượt giữa các bánh xe và mặt đường 
do sự thay đổi tốc độ góc của bánh xe khi phanh và điều khiển bộ chấp hành ABS để 
cung cấp áp suất dầu tối ưu đến các xi lanh bánh xe. 
ABS ECU cũng bao gồm chức năng kiểm tra ban đầu, chức năng chẩn đoán,chức 
năng kiểm tra cảm biến tốc độ và chức năng dự phòng. 
2.1.4.1 Điều khiển tốc độ xe 
ECU liên tục nhận được các tín hiệu tốc độ bánh xe từ bốn cảm biến tốc độ xe bằng 
cách tính toán tốc độ và sự giảm tốc của mỗi bánh xe. 
Khi đạp phanh, áp suất dầu tại mỗi xy lanh bánh xe bắt đầu tăng và tốc độ mỗi  bánh xe bắt đầu giảm. 
Nếu có bất kì bánh xe nào sắp bị bó cứng, ECU giảm áp suất dầu trong xi lanh  bánh xe đó.                                  SVTH: Lớp ĐHOT2  14     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN    Tốc độ xe  A  B  C  D  Tốc độ  Tốc độ  bánh xe  + 
Mức độ tăng tốc bánh xe  -  Tín  Giảm  hiệu Giữ     Tăng  Áp suất dầu xylanh bánh  xe  Thời gian (s)     
- Giai đoạn A 
ECU đặt van điện 3 ở chế độ giảm áp theo mức độ giảm tốc của các bánh xe,vì vậy 
giảm áp suất dầu trong xi lanh của mỗI xi lanh phanh bánh xe. 
Sau khi áp suất giảm,ECU chuyển van điện 3 vị trí sang chế độ “giữ” để theo dõi sự 
thay đổI về tốc độ của bánh xe.nếu ECU thấy áp suất dầu cần giảm hơn nữa nó sẽ lạI  gaimr áp suất. 
- Giam đoạn B 
Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm (giai đoạn A) áp suất dầu cấp cho  bánh xe cũng giảm. 
Nó cho phép bánh xe gần bị bó cứng lạI tăng tốc độ.Tuy nhiên,nếu áp suất dầu 
giảm, lực phanh tác dụng lên bánh xe trở nên quá nhỏ.Để tránh hiện tượng này ECU  SVTH: Lớp ĐHOT2  15     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
liên tục đặt van điện 3 vị trí lần lượt ở các chế độ”tăng áp”và chế độ “giữ” khi bánh xe 
gần bị bó cứng phục hồi tốc độ. 
- Giai đoạn C 
Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe tăng từ từ bởI ECU(giai đoạn B)bánh xe 
có xu hướng lại bị bó cứng. 
Vì vậy, ECU lại chuyển van điện 3 vị trí đến chế độ “giảm áp” để giảm áp suất dầu  bên trong xi lanh bánh xe. 
- Giai đoạn D 
Do áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe lạI giảm(giai đoạn C),ECU bắt đầu lạI  tăng áp như giai đoạn B 
2.1.4.2 Điều khiển các rơle   
Điều khiển rơ le van điện 
ECU bật rơle của van điện khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn:  - Khóa điện bật 
- Chức năng kiểm tra ban đầu (nó hoạt động ngay lập tức sau khi khóa điện bật) đã  hoàn thành. 
- Không tìm thấy hư hỏng trong quá trình chuẩn đoán (trừ mã 37) 
ECU tắt rơle van điện nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn.  SVTH: Lớp ĐHOT2  16     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Điều khiển rơle môtơ bơm 
ECU bật rơle môtơ bơm khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn: 
- ABS đang hoạt động hay chức năng kiểm tra ban đầu đang được thực hiện.  - Rơle van điện bật 
ECU tắt rơle môtơ nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn. 
2.1.4.3 Chức năng kiểm tra ban đầu 
ABS ECU kích hoạt van điện và môtơ bơm theo thứ tự để kiểm tra hệ thống điện 
của ABS. Chức năng này hoạt động khi tốc độ xe lớn hơn 6 km/h với đèn phanh tắt. 
Nó chỉ hoạt động một lần sau mỗi lần bật khóa điện. 
2.1.4.4 Chức năng chuẩn đoán 
Nếu hư hỏng xảy ra trong bất cứ hệ thống tín hiệu nào,đèn báo ABS trên bảng đồng 
hồ sẽ bật sáng để báo cho lái xe biết hư hỏng đã xảy ra,ABS ECU cũng sẽ lưu mã 
chẩn đoán của bất kỳ hư hỏng nào. 
2.1.4.5 Chức năng kiểm tra cảm biến 
Bên cạnh chức năng chẩn đoán, ABS ECU cũng bao gồm chức năng kiểm tra tốc độ 
(nó chẩn đoán tính năng của các cảm biến tốc độ và roto). Một vài kiểu xe cũng bao 
gồm chức năng kiểm tra cảm biến giảm tốc để chẩn đoán cảm biến giảm tốc. 
Chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ 
- Kiểm tra điện áp ra của tất cả các cảm biến 
- Kiểm tra sự dao động điện áp ra của tất cả các cảm biến 
Chức năng kiểm tra cảm biến giảm tốc (chỉ cảm biến giảm tốc kiểu phototransistor) 
- Kiểm tra điện áp ra của cảm biến giảm tốc 
- Kiểm tra hoạt động của đĩa xẻ rãnh 
Những chức năng này được thiết kế chuyên dùng cho kĩ thuật viên,vớI các điều 
kiện hoạt động được thiết lập bởi các quy trình đặt biệt để chẩn đoán các tính năng  từng cảm biến.            SVTH: Lớp ĐHOT2  17     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
2.1.4.6 Chức năng dự phòng 
Nếu xảy ra hư hỏng trong hệ thống truyền tín hiệu đến ECU, dòng điện từ ECU 
đén bộ chấp hành bị ngắt.Kết quả là,hệ thống phanh hoạt động giống như khi ABS 
không hoạt động,do đó đảm bảo được các chức năng phanh bình thường. 
2.2 Nguyên lý hoạt động của ABS 
2.2.1 Hệ số bám (trượt) 
Để ôtô có thể chuyển động được thì vùng tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường phải 
có một hệ số bám nhất định. Sự bám giữa bánh xe với mặt đường được đặc trưng bằng 
hệ thống hệ số bám . Về cơ bản, có thể xem hệ số bám tương tự như hệ số ma sát 
giữa hai vật thể cơ học. Tuy nhiên do mối quan hệ truyền động giữa bánh xe và mặt 
đường rất phức tạp, vừa có tính chất của một ly hợp ma sát, vừa theo nguyên lý ăn 
khớp giữa bánh răng - thanh răng, vì ở đây có sự mấu bám của bề mặt gai lốp vào mặt  đường. 
Nếu hệ số bám thấp thì xe bị trượt quay, lúc đó, xe khó chuyển động về phía trước. 
Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường được chia thành hai thành phần: Hệ số bám 
trong mặt phẳng dọc, tức là trong mặt phẳng chuyển động của ôtô được gọi là hệ số 
bám dọc φ . Ngoài ra còn hệ số bám trong mặt phẳng ngang vuông góc với mặt phẳng  x 
dọc và được gọi là hệ số bám ngang φ (quay vòng).  y 
Qua đồ thị bên dưới cho thấy được hệ số trượt tốt nhất là khoảng 10-30%. Vì lúc 
này lực bám dọc và bám ngang là lớn nhất giúp cho xe không bị xoay vòng nhằm ổn 
định lái cho người lái.                        SVTH: Lớp ĐHOT2  18     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN    Dung sai trượt  : Lực phanh  : Lực quay  Bê tông  Lực  Lực  phanh  quay  vòng  Nhựa asphalt  Bê tông  Nhựa asphalt ướt  Tuyết  Tuyết  o  20  40  60  80  100  Hệ sộ trượt (%) 
Tốc độ xe – Tốc độ bánh xe  Hệ số trượt =  100%  Tốc độ xe   
Mối liên hệ giữa lực phanh và hệ số bám   
Bảng hệ số bám của một số loại đường   
Loại đường và tình trạng mặt đường  Hệ số bám 
1/ Đường nhựa, bê tông    - Khô và sạch  0.7-0.8  - Ướt  0.35-0.45  2/ Đường đất    - Pha sét, khô  0.5-0.6  - Ướt  0.2-0.4  3/ Đướng cát    - Khô  0.2-0.3  - Ướt  0.4-0.5      SVTH: Lớp ĐHOT2  19     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
2.2.2 Khi phanh bình thường (ABS không hoạt động) 
ABS không hoạt động trong quá trình phanh bình thường và ECU không gửi dòng 
điện đến cuộn dây của van. Do đó, van 3 vị trí ấn xuống bởi lò xo hồi vị và cửa “A” 
vẫn mở trong khi cửa “B” vẫn đóng. 
Khi đạp phanh, áp suất dầu trong xi lanhh phanh chính tăng, dầu phanh chảy từ cửa 
“A” đến cửa “C” trong van điện 3 vị trí rồi tới xi lanh bánh xe. Dầu phanh không vào 
được bơm bởi van một chiều gắn trong mạch bơm. 
Khi nhả chân phanh, dầu phanh hồi về từ xi lanh bánh xe về xi lanh chính qua cửa 
“C” đến cửa “A” và van một chiều số 3 trong van điện 3 vị trí.   
2.2.3 Khi phanh gấp (ABS hoạt động) 
Nếu có bất kỳ bánh xe nào bị bó cứng khi phanh gấp, bộ chấp hành ABS điều 
khiển áp suất dầu phanh tác dụng lên xy lanh bánh xe đó theo tín hiệu từ ECU.Vì vậy 
bánh xe không bị bó cứng.    TÍN HIỆU VÀO 
Cảm biến tốc độ bánh xe  SVTH: Lớp ĐHOT2  20     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN    Công tắc báo phanh  BỘ PHẬN CHẤP HÀNH  Cảm biến giảm tốc 
Bộ phận chấp hành thủy lực  Cảm biến gia tốc ngang  ABS ECU  Đèn báo ABS    Chế độ dự phòng 
Chế độ tự chuẩn đoán     
a) Chế độ giảm áp 
Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dòng điện 5A đến cuộn dây của van 
điện, làm sinh ra một lực từ mạnh. Van 3 vị trí chuyển động lên phía trên, cửa “A” 
đóng trong khi cửa “B” mở . 
Kết quả là, dầu phanh từ xi lanh bánh xe qua cửa “C” tới cửa “B” trong van điện 3 
vị trí này và chảy về bình dầu. 
Cùng lúc đó, mô tơ bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh được hồi trả về 
xi lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác cửa “A” đóng ngăn không cho dầu phanh 
từ xi lanh chính vào van điện 3 vị trí và van một chiều số 1 và 3. Kết quả là, áp suất 
dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm, ngăn không cho bánh xe bó cứng. Mức độ giảm 
áp suất dầu được điều chỉnh bằng cách lặp lại chế độ “ giữ áp” và “giữ”.                   
Tên chi tiết  Hoạt động  Cửa “A” đóng  Van điện 3 vị trí  Cửa “B” mở  Mô tơ bơm  Hoạt động        SVTH: Lớp ĐHOT2  21     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
b) Chế độ “Giữ” 
Khi áp suất bên trong xi lanh bánh xe giảm hay tăng, cảm biến tốc độ gửi tín hiệu 
báo rằng tốc độ bánh xe đạt đến giá trị mong muốn, ECU cấp dòng điện 2A đến cuộn 
dây của van điện để giữ áp suất trong xi lanh bánh xe không đổi. 
Khi dòng điện cấp cho cuộn dây của van bị giảm từ 5A (ở chế độ giảm áp) xuống 
còn 2A (ở chế độ giữ), lực từ sinh ra trong cuộn dây cũng giảm. Van điện 3 vị trí 
chuyển xuống vị trí giữa nhờ lực của lò xo hồi vị làm đóng cửa”B”.                   
Tên chi tiết  Hoạt động  cửa “A” đóng  Van điện 3 vị trí  Cửa “B” đóng  Mô tơ bơm  Hoạt động     
c) Chế độ “Tăng áp” 
Khi tăng áp suất trong xi lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU ngắt dòng điện 
cấp cho cuộn dây van điện. Vì vậy, cửa “A” của van điện 3 vị trí mở, và cửa “B” đóng. 
Nó cho phép dầu trong xi lanh phanh chính chảy qua cửa “C” trong van điện 3 vị trí 
đến xi llanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được điều khiển nhờ lặp lại các chế độ 
“Tăng áp” và “Giữ”. 
Tên chi tiết  Hoạt động  Cửa “ A” mở  Van điện 3 vị trí  Cửa “B” đóng  Mô tơ bơm  Hoạt động    SVTH: Lớp ĐHOT2  22     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
III- ABS kết hợp với các hệ thống khác 
3.1 ABS kết hợp với TRC:   
Các bộ phận của hệ thống ABS + TRC 
TRC (traction control system) là hệ thống điều khiển lực kéo được thiết kế để ngăn 
ngừa sự trượt quay của bánh xe chủ động.  SVTH: Lớp ĐHOT2  23     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Ôtô trượt quay khi tăng tốc đột ngột hoặc hoặc khi làm việc trên mặt đường có hệ số 
bám thấp. Kết quả là sẽ làm xấu đi tính năng lái và giảm tính ổn định của ôtô. 
Sơ đồ tổng quát hệ thống TRC và ABS 
3.1.1 Bộ chấp hành phanh TRC 
a) Cấu tạo 
Bộ chấp hành TRC bao gồm 1 cụm bơm để tạo ra áp suất dầu và 1 bộ chấp hành 
phanh để truyền áp suất dầu tới và xả ra khỏi các xi lanh phanh đĩa. Áp suất dầu trong 
các xi lanh phanh của bánh sau bên phải và trái được điều khiển riêng rẽ bởi bộ chấp  hành ECU ABS và TRC. 
-Cụm bơm bao gồm các chi tiết sau :    Chi tiết  Chức năng 
Hút dầu phanh từ bình dầu xy lanh chính, tăng áp suất của nó và  Bơm 
đưa đến bình tích năng. Đây là bơm kiểu piston dẫn động bằng  mô tơ   
Tích dầu phanh bị nén bởi bơm và cung cấp đến các xy lanh  Bình tích năng 
phanh bánh xe trong quá trình hoạt động của hệ thống TRC. 
Bình tích áp cũng được điền khí N2 cao áp để bù lạI sự thay đổi  thể tích dầu phanh.      SVTH: Lớp ĐHOT2  24     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN       
Cấu tạo cụm bơm 
Bộ chấp hành bướm ga phụ: Bộ chấp hành này được gắn ở họng gió. Nó điều khiển 
góc mở cánh bướm ga phụ từ ECU ABS và TRC vì vậy điều khiển được công suất của  động cơ.    SVTH: Lớp ĐHOT2  25     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Cấu tạo: Gồm một nam châm vihx cửu, một cuộn dây và một trục roto. Nó là một  moto bước.    Hoạt động: 
TRC không hoạt động bướm ga mở hoàn toàn   
TRC hoạt động cụ bộ bướm ga phụ mở 50%   
TRC hoạt động hoàn toàn bướm ga phụ đóng hoàn toàn  SVTH: Lớp ĐHOT2  26     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
-Bộ chấp hành phanh: Bộ chấp hành phanh gồm 4 chi tiết sau:    Chi tiết  Chức năng 
Van điện cắt bình tích Truyền áp suất dầu từ bình tích năng đến các xylanh phanh  năng 
bánh xe trong quá trình TRC hoạt động. 
Khi áp suất dầu trong bình tích năng được truyền đến xylanh 
Van điện cắt xylanh phanh đĩa, van điện này ngăn không cho dầu phanh hồi về  phanh chính  xylanh phanh chính. 
Trong quá trình TRC hoạt động, van điện này hồI dầu phanh  Van điện cắt bình dầu 
từ xylanh phanh bánh xe về bình dầu của xylanh chính. 
Theo dõi áp suất trong bình tích năng và gửI tín hiệu này  Công tắc áp suất hay 
đến ECU ABS và TRC. ECU sẽ điều khiển hoạt động của cảm biến áp suất    
bơm trên cơ sở những tín hiệu này. 
b.Hoạt Động  Sơ Sơ đồ khối   
Cảm biến tốc độ bánh xe  ECU ABS và TRC  Bộ chấp hành phanh  Cảm biến vị  ECU động  Bộ chấp hành  trí bướm ga  cơ  bướm ga phụ   
-Trong quá trình phanh bình thường ( TRC không hoạt động ) 
Tất cả các van điện trong bộ chấp hành phanh TRC đêu tắt khi phanh 
TRC đều tắt khi đạp phanh .  SVTH: Lớp ĐHOT2  27     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Khi đạp phanh với hệ thống TRC trong điều khiển này, áp suất dầu sinh ra trong xi 
lanh chính tác dụng lên các xi lanh phanh bánh xe qua van điện cắt xi lanh phanh 
chính và van điện 3 vị trí của bộ chấp hành ABS. Khi nhả phanh, dầu phanh hồi từ xi 
lanh phanh bánh xe về xi lanh phanh chính.    Tên chi tiết  Van điện Van 
Van điện cắt xi lanh phanh chính Tắt  Mở 
Van điện cắt bình tích năng  Tắt  Đóng 
Van điện cắt bình dầu phanh  Tắt  Đóng  Van điện 3 vị trí ABS 
Tắt (0A) Cửa "A" mở Cửa "B " đóng   
-Trong quá trình tăng tốc (TRC hoạt động ) 
Nếu bánh sau bị trượt quay trong quá trình tăng tốc, ECU ABS và TRC điều khiển 
mô men xoắn của động cơ và phanh các bánh sau để tránh hiện tượng này. 
Áp suất dầu trong xi lanh phanh bánh sau bên phải và trái được điều khiển riêng rẽ 
theo 3 chế độ (tăng áp, giữ, giảm áp), như mô tả sau đây:        SVTH: Lớp ĐHOT2  28     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Chế độ tăng áp: 
Khi đạp ga và 1 bánh sau bắt đầu trượt, ECU phát tín hiệu để bật tất cả các van 
điện của bộ chấp hành TRC. 
Cùng lúc đó van điện 3 vị trí của bộ chấp hành ABS cũng chuyển sang chế độ tăng 
áp. Ở chế độ này, van điện cắt xi lanh phanh chính bật (đóng) và van điện cắt bình tích 
năng bật (mở). Nó làm cho dầu cao áp trong bình tích năng tác dụng lên xi lanh phanh 
bánh xe qua van điện cắt bình tích năng và van điện 3 vị trí trong ABS. 
Khi công tắc áp suất phát hiện có sự giảm áp bình tích năng (không phụ thuộc vào 
hoạt động của TRC), ECU bật bơm TRC để tăng áp suất dầu.  Tên chi tiết  Van điện  Van 
Van điện cắt xi lanh phanh chính Bật  Đóng 
Van điện cắt bình tích năng  Bật  Mở 
Van điện cắt bình dầu phanh  Bật  Mở  Cửa "A" mở Cửa "B  Van điện 3 vị trí ABS  Tắt (0A) " đóng          SVTH: Lớp ĐHOT2  29     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN  Chế độ giữ: 
Khi áp suất dầu trong các xi lanh phanh bánh sau tăng hay giảm đến giá trị yêu 
cầu, hệ thống được chuyển đến chế độ giữ. Sự thay đổi chế độ được thực hiện bằng 
cách thay đổi trạng thái van điện 3 vị trí của bộ chấp hành ABS. Kết quả là, áp suất 
trong bình tích năng bị ngăn không cho thải ra ngoài, giữ nguyên áp suất dầu trong xi  lanh bánh xe.  Tên chi tiết  Van điện  Van 
Van điện cắt xi lanh phanh chính Bật  Đóng 
Van điện cắt bình tích năng  Bật  Mở 
Van điện cắt bình dầu phanh  Bật  Mở  Van điện 3 vị trí ABS  Bật (2A) 
Cửa "A" đóng Cửa "B " đóng     
Chế độ giảm áp 
Khi cần giảm áp suất dầu trong các xi lanh phanh bánh sau, ECU ABS và TRC 
chuyển van điện 3 vị trí của bộ chấp hành ABS đến chế độ giảm áp. Nó làm cho áp 
suất dầu trong xi lanh phanh bánh xe hồi về bình dầu của xi lanh phanh chính qua van 
điện 3 vị trí của ABS và van điện cắt bình dầu. Kết quả là, Áp suất dầu giảm. Lúc này, 
bơm bộ chấp hành ABS vẫn không hoạt động.  SVTH: Lớp ĐHOT2  30     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN    Tên chi tiết  Van điện  Van 
Van điện cắt xi lanh phanh chính Bật  Đóng 
Van điện cắt bình tích năng  Bật  Mở 
Van điện cắt bình dầu phanh  Bật  Mở  Van điện 3 vị trí ABS  Bật (2A) 
Cửa "A" đóng Cửa "B " mở    3.1.2 ECU ABS và TRC 
Nó sử dụng các tín hiệu tốc độ từ 4 cảm biến tốc độ bánh xe và tính toán mức độ 
trượt giữa các bánh xe và mặt đường rồi giảm moment xoắn động cơ và tốc độ góc 
bánh xe một cách tương ứng, vì vậy điều khiển được tốc độ bánh xe. Bên cạnh đó 
ECU ABS và TRC có các chức năng kiểm tra ban đầu, chuẩn đoán và dự phòng. 
Điều khiển tốc độ xe: 
ECU liên tục nhận được tín hiệu từ cảm biến tốc độ bánh xe và nó cũng liên tục 
tính tốc độ của từng bánh xe. Cùng lúc đó nó ước lượng tốc độ xe trên cơ sở tốc độ của 
2 bánh trước và đặt ra một ra một tốc độ điều khiển tiêu chuẩn. 
Nếu đập ga đột ngột trên đường trơn và các bánh sau (bánh chủ động) bắt đầu trượt 
quay, tốc độ bánh sau sẽ vượt quá tốc độ tiêu chuẩn. Vì vậy ECU gửi tín hiệu đóng 
bướm ga phụ đến bộ chấp hành bướm ga phụ. Cùng lúc đó nó gửi tín hiệu đến bộ chấp 
hành phanh TRC và để cấp dầu phanh đến xylanh bánh sau. Van điện 3 vị trí của bộ  SVTH: Lớp ĐHOT2  31     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
chấp hành ABS được chuyển chế độ áp suất bánh sau vì vậy bánh sau không bị trượt  quay. 
Khi khởi hành hay tăng tốc đột ngột, nếu các bánh sau trượt quay, tốc độ của chúng 
sẽ không khớp với tốc độ quay của bánh trước. ECU ABS và TRC biết được tình trạng 
này và sẽ kích hoạt hệ thống TRC. 
ECU ABS và TRC đóng bướm ga phụ, giảm lượng khí nạp và vì vậy giảm moment  xoắn của động cơ. 
Cùng lúc đó nó điều khiển các van điện bộ chấp hành phanh TRC và đặt bộ chấp 
hành ABS ở chế độ tăng áp. Áp suất dầu phanh trong bình tích năng TRC tới lúc này, 
cung cấp áp suất thích hợp tác dụng các xylanh bánh xe để tạo hiệu quả phanh. 
Khi phanh bắt đầu tác dụng, sự tăng tốc của các bánh sau bắt đầu giảm thì ECU 
ABS và TRC chuyển van 3 vị trí ABS về chế độ giữ áp. 
Nếu sự tăng tốc của các bánh sau giảm quá nhiều, nó chuyển van đến chế độ giảm 
áp làm giảm áp suất dầu phanh đến các xilanh phanh bánh sau và khôi phục lại sự tăng  tốc của các bánh sau. 
Nhờ lặp lại các hoạt động như trên, ECU ABS và TRC đảm bảo tốc độ điều khiển  tiêu chuẩn.                                 
Đồ thị mô tả hoạt động của ECU ABS và TRC điều khiển tốc độ bánh xe  SVTH: Lớp ĐHOT2  32     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN   
Bên cạnh đó hệ thống này cũng có chức năng: điều khiển các rơle, chức năng kiểm tra 
ban đầu, chức năng tự chuẩn đoán, chức năng dự phòng cũng tương tự như ECU ABS. 
3.2 ABS kết hợp với BA (Brake assist)  3.2.1 Cấu tạo 
Hệ thống bao gồm 10 van trong đó có 2 van trợ lực phanh BA, 4 van giữ áp, 4 van 
giảm áp được chia đều cho 2 bánh xe 1 bánh trước 1 bánh sau.   
3.2.2 Nuyên lý hoạt động 
Các chế độ hoạt động của ABS có BA: 
Ở chế độ phanh bình thường: hệ thống hoạt động bình thường lúc này bơm trong bộ 
chấp hành không hoạt động, Cửa van BA mở và cửa van giữ mỏ dầu đi từ van BA qua 
van giữ rồi đến các xilanh bánh xe.  SVTH: Lớp ĐHOT2  33     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
Ở chế độ phanh gấp thì ABS hoạt động: 
Chế độ giảm áp: 
ECU gửi điện áp đến bơm và mở van BA và điện áp đến van giảm áp mở làm cho dầu 
từ các xilanh bánh xe được bơm trở về bình chứa và gửi điện áp đến van giữ làm đóng 
van này. Làm giảm áp suất trong các xilanh bánh xe.        SVTH: Lớp ĐHOT2  34     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Ở chế độ giữ áp: ECU gữi tín hiệu điện áp đến van giữ làm đóng cửa van này lại 
và cũng gửi điện áp đến bơm, và ngắt điện áp đến van giảm áp đóng van này lại, làm 
áp suất trong xilanh bánh xe được giữ lại.   
Ở chế độ tăng áp: ở chế độ này chỉ khác với chế độ ABS chưa hoạt động là ECU 
ngắt tín hiệu đến van BA, van giữ và van giảm áp nhưng lại cấp điện áp đến bơm.          SVTH: Lớp ĐHOT2  35     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
IV Hệ thống phanh khí kiểu tang trống có ABS  4.1 Cấu tạo                          C ảm biến tốc độ xe      R oto gắn trên bánh xe      H ộp ECU      V an ABS    V an phân phối      B ầu phanh                  
Về cấu trúc khô g khác gì nhiều so với hệ thống phanh khí trên xe tải, nhưng hệ thống   
này có thêm van điều biến ABS, các cảm biến tốc độ bánh xe và hộp ECU để điều  khiển lực phanh.  Hộp ECU: 
ECU sẽ nhận và phân giải các xung điện thế được phát ra từ các cảm biến khi răng 
roto quay đi qua cảm biến và sử dụng thông tin này để đưa ra quyết định: bánh xe nào 
bị bó cứng và khi nào thì van điều biến ABS hoạt động. 
ECU kết nối với lại các cảm biến, van điều biến ABS, nguồn điện, …Trong suốt quá 
trình phanh ECU luôn sử dụng xung điện áp từ cảm biến để theo dõi tốc độ của xe. 
Nếu ECU quyết định xung mà nhỏ nhất gây ra bó phanh thì các chu kỳ của van điều 
biến ABS hiệu chỉnh áp suất không khí cần thiết để cung cấp cho phanh tốt nhất.                      SVTH: Lớp ĐHOT2  36     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
Van điều biến ABS: 
Nó điều chỉnh áp suất khí trong quá trình phanh 
khi ABS hoạt động. Khi không nhận được lệnh 
từ ECU thì nó cho dòng khí đi qua và không gây 
ảnh hưởng đến áp suất phanh. 
ECU điều khiển van điều biến một trong hai chế 
độ sau: thay đổi áp suất đến bầu phanh hoặc giữ  áp suất. 
Tuy nhiên nó không tự động phanh, hoặc tăng áp 
suất phanh cao hơn người lái cung cấp.  SVTH: Lớp ĐHOT2  37     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Đặc trưng của van này gồm 2 solenoid thường thì nó có 3 lỗ: lỗ cấp, lỗ phân phối, và  lỗ xả. 
+ Lỗ cấp lấy không khí từ nguồn cấp như bình trích trữ 
+ Lỗ phân phối cho không khí đi đến bầu phanh 
+ Lỗ xả là xả không khí ra ngoài từ bầu phanh 
Cảm biến tốc độ: Bao gồm hai bộ phận chính là bộ kích từ và bộ phận thu từ, 
ngoài ra còn có các bộ phận khác dây dẫn kết nối và thiết bị lắp ghép. 
+ Bộ kích từ (roto) được gắn trên bánh xe và có khắc rãnh thường thì có khoảng 100 
rãnh và cũng phụ thuộc vào nhà thiết kế. 
+ Bộ phận thu từ gọi là cảm biến cuộn dây và nam châm nó tạo ra tín hiệu xung điện 
khi các rãnh trên roto đi qua trước nó. ECU sẽ sử dụng các xung này để đo tốc độ bánh  xe. 
Trên các xe chỉ có cầu sau không có kéo romooc thì các cảm biến gắn trên cầu, nếu có 
romooc thì các cảm biến cũng được gắn trên các bánh xe.   
Vị trí các bộ phận cảm biến gắn trên bánh xe  SVTH: Lớp ĐHOT2  38     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN                                       
Vị trí các cảm
 biến gắn trên các cầu 
4.2 Nguyên lý hoạt động   : 
Các cảm biến thu tín hiệu x ung điện và gữi nó đến ECU để cấp cho ECU tốc độ bánh 
xe. Khi xung gữi đến cho ECU biết bánh xe nào đang chuẩn bị bó cứng thì ECU sẽ gữi 
tín hiệu đến van điều biến để giảm hoặc giữ áp suất phanh của bánh xe đang chuẩn bị  bó cứng. Sau h
k i ECU điều khiển lực phanh xong thì nó sẽ tìm kiếm lực phanh lớn 
nhất c ó nguy cơ gây ra bó cứng phanh để nó điều chỉnh. 
Khi E CU hoạt động để điều biến áp suất phanh, nó sẽ tắt phanh phụ cho đến khi nguy  cơ bó phanh không còn. 
ECU tiếp tục tự kiểm tra hoạt động, nếu phát hiện ra hư hỏng xảy ra ở phần điện thì nó 
sẽ ngắt các phần của hệ thống ảnh hưởng đến ABS hoặc giữ nguyên chương trình   
ABS. khi sự cố xảy ra thì đèn ABS sẽ báo.                    SVTH: Lớp ĐHOT2  39     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
V - Hệ thống phanh khí kiểu đĩa ABS  5.1 Cấu tạo   
1- ECU ABS, 2- Van điều khiển áp suất, 3- Van rơle, 4-Cảm biến góc lái, 5-Cảm biến 
gia tốc ngang và dọc, 6-Van phân phối trên bàn đạp phanh, 7-Cảm biến tốc độ xe, 8- 
Phanh kiểu lò xo, 9- Bầu phanh, 10-Đĩa phanh, V1 và V2 không khí từ bình tích trữ tới, 
HBV dòng khí sử dụng thắng tay. 
Nắp chụp ECU:   
Lắp ráp trên khung      SVTH: Lớp ĐHOT2  40     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Van phân phối cầu sau: Dùng để phân phối khí nén đến các xilanh bánh xe. Sử dụng  điện áp 12V đến 24V.   
Van điều khiển áp suất: Dùng để điều khiển áp suất đến các bầu phanh: tăng, giữ, 
hoặc giảm áp. Sử dụng điện áp từ 12V đến 24V   
5.2 Nguyên lý hoạt động: 
Nguyên lý hoạt động không khác gì đối với hệ thống phanh khí tang trống, nhưng nó 
phải tích hợp tất cả các cảm biến của hệ thống lái, cảm biến gia tốc, cảm biến tốc độ, 
…để điều khiển lực phanh cho phù hợp.    Tín hiệu vào  Tín hiệu ra  Cảm biến tốc độ xe  Các van điều khiển áp  Cảm biến gia tốc  ECU  suất  Cảm biến góc lái  Các van rơle  Nguồn cấp 12V    SVTH: Lớp ĐHOT2  41     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
VI- EBS (electronically controlled braking system) trên hệ thống phanh điện khí  nén 
6.1 Giới thiệu 
Với việc có thêm hệ thống này thì các mức hao mòn đều giảm xuống, bởi vì nhiệt độ 
khi phanh được giảm xuống đồng thời hiệu quả phân phối phanh cũng tốt hơn. Vì nó 
được tích hợp cả ABS và ASR (anti-slip control). 
Hệ thống này được giới thiệu năm 1996 và được chạy thử nghiệm với xe chở hàng, xe 
tải và các nhà chế tạo đã thành công khi hệ thống này hoạt động rất tốt nó có tính an 
toàn cao và độ chính xác khi phanh rất tốt. 
Do hệ thống này kết hợp ABS với hệ thống điều khiển bằng điện nên rất chính xác và  an toàn.   
Các loại xe sử dụng EBS trong hệ thống phanh  6.2 Cấu tạo  1- Bộ phân phối khí   
2- Bộ phát tín hiệu phanh      3- Hộp điều khiển    4- Van rơle phân phối     
5- Bộ điều biến đến các cầu    6- Van ABS      7- Các cảm biến    8- Van điều khiển romoc     
9- Van điều khiển phanh đậu    xe      10- Van xả khí    SVTH: Lớp ĐHOT2  42     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Chức năng của từng chi tiết: 
+ Bộ phận phân phối khí là dùng để phân phối các dòng khí đến các bộ phận trong hệ 
thống bao gồm: máy nén, bình tích trữ, đường ống phân phối. 
+ Bộ phát tín hiệu tạo ra tín hiệu điện và van làm trễ không khí qui định từ bàn đạp 
phanh báo cho hộp điều khiển khi bắt đầu phanh.   
+ Bộ điều khiển nhận tín hiệu từ các cảm biến rồi quyết định đóng mở van nào cho 
hợp lý. Có các loại khác nhau để điều khiển ví dụ: loại 4 cảm biến 3 van phân phối 
(4S/3M), 4 cảm biến 4 van phân phối (4S/4M), 6 cảm biến 6 van phân phối (6S/6M).   
+ Van rơle phân phối để điều khiển áp suất cầu trước với van điều khiển ABS gắn phía  sau.      SVTH: Lớp ĐHOT2  43     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
+ Bộ điều biến cầu dùng điều khiển áp suất cầu sau.   
+ Van ABS có tác dụng giảm, giữ, tăng áp suất đến các bầu phanh bánh xe.   
+ Van điều khiển romoc để điều khiển các bầu phanh của các bánh xe romoc khi xe  kéo romoc.   
+ Van xả khí là khi còn phanh nữa khí sẽ thoát ra theo van này.                SVTH: Lớp ĐHOT2  44     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN     
+ Các cảm biến tốc độ xe nhận tín hiệu từ roto gắn trên bánh xe để gửi tín hiệu dạng 
xung điện thế vè hộp để hộp nhận biết và hộp so sánh với chuẩn để đưa ra chế độ thích  hợp.   
+ Giắc nối từ hộp nối đến các bộ phận chấp hành các van các cảm biến          SVTH: Lớp ĐHOT2  45     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
6.3 Nguyên lý hoạt động: 
Về nguyên lý hoạt động thì nó không khác gì với hệ thống phanh ABS khí bình 
thường. Nhưng nó ổn định hơn ABS và xử lý nhanh hơn nhờ điều khiển nhiều hệ 
thống trên xe được nhiều thông tin từ xe.     
Tín hiệu ra 
Tín hiệu vào  Van rơle phân phối  Bộ phát tín hiệu phanh 
Bộ điều biến đến các cầu   
Các cảm biến tốc độ xe  EBS  Van ABS 
Điện áp cấp vào từ 12 đến  Van điều khiển romoc  14V  Phanh bằng động cơ  Hộp số  Hệ thống phanh phụ   
So sánh EBS với phanh khí thường: 
+ Hiệu quả phanh tốt hơn 
+ Thời gian bảo dưỡng lâu hơn  + Độ chính xác cao  + Độ an toàn cao    Xe không có EBS  Xe có EBS  SVTH: Lớp ĐHOT2  46     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
Đường đặc tính so sánh khoảng cách phanh của EBS và phanh khí thường. 
Hình bên dưới cho thấy rõ khoảng cách của xe khi phanh trên xe có EBS thì ngắn hơn  hệ thống phanh thường.                                                        SVTH: Lớp ĐHOT2  47     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN       
C- KẾT LUẬN         
Qua việc tìm hiểu đề tài Hệ thống chống bó cứng phanh ABS nhóm đã tiếp thu 
được nhiều kiến thức về hệ thống phanh: 
+ Cấu trúc hệ thống ABS 
+ Các bộ phận trong hệ thống 
+ Vị trí lắp đặt các bộ phận trên xe 
+ Nguyên lý hoạt động của hệ thống 
Bên cạnh đó cũng tìm hiểu và giới thiệu trong đề tài các hệ thống có liên quan 
đến ABS. Như ABS kết hợp với TRC, ABS kết hợp với hệ thống lái, ABS có van BA,  EBS. 
Tuy nhiên việc nghiên cứu đề tài này cũng dựa trên nhiều tài liệu khác nhau nên 
cũng có những thiếu sót nên rất mong các bạn và thầy thông cảm.                                          SVTH: Lớp ĐHOT2  48     
Hệ Thống Chống Bó Cứng Phanh ABS 
GVHD: NGUYỄN HỒNG SƠN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO       
1. Giáo trình lý thuyết khung gầm ô tô (ĐHCN tp.HCM)  2. Toyota training (team 2) 
3. Cẩm nang sửa chửa ô tô. 
4. Giáo trình kỹ thuật sửa chửa động cơ – Lê Xuân Tới Trường ĐH Sư Phạm Kỹ  Thuật tp.HCM. 
5. Và các tài liệu ebook khác.                                                                  SVTH: Lớp ĐHOT2  49