lOMoARcPSD| 61630826
HỆ THỐNG KIẾN THỨC DÂN SỰ 1
Vấn đề 1: Khái niệm chung luật dân sự Việt Nam
1.1. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự (Điều 1 BLDS)
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm các nhóm quan hệ về tài sản
các nhóm quan hệ về nhân thân trong các quan hệ được hình thành trên sở bình
đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân quan hệ hội phát sinh giữa các chủ thể với nhau
trên cơ sở một lợi ích tinh thần phi vật chất.
Quyền nhân thân quyền của nhân đối với các giá trị nhân thân của mình
và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Bao gồm:
- Nhóm các quyền cá biệt hóa chủ thể
- Nhóm các quyền liên quan đến thân thể của cá nhân
- Nhóm các quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể
- Nhóm các quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình của cá nhân
- Nhóm các quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệPhân loại quan hệ nhân
thân:
- Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản: những quan hnhân thân trong
đóquyền nhân thân (lợi ích tinh thần) của chủ thể luôn gắn với tài sản (có thể
chuyển dịch cho người khác theo quy định của pháp luật).
VD: quyền của nhân đối với hình ảnh; quyền được hưởng sự chăm c giữa các thành viên
trong gia đình; quyền của cá nhân đối với tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật do mình
sáng tạo; quyền của nhân đối với đối tượng sở hữu công nghiệp giống cây trồng (chỉ bao
gồm các đối tượng được tạo ra từ lao động sáng tạo như: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống
cây trồng...)
- Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản: là những quan hệ nhân mà trongđó
quyền nhân thân (lợi ích tinh thần) của chủ thể không gắn với tài sản (không thể
chuyển giao cho người khác thông qua các GDDS).
lOMoARcPSD| 61630826
VD: quyền họ tên thay đổi họ tên; quyền xác định, xác định lại dân tộc; quyền được khai
sinh, khai tử; quyền đối với quốc tịch; quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác; quyền xác định lại giới tính; quyền chuyển đổi giới tính; quyền về đời
sống riêng tư; mật nhân, mật gia đình; quyền kết hôn, ly hôn; quyền bình đẳng của vợ
chồng; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm
con nuôi...
Đặc điểm của quan hệ nhân thân
- Quan hệ nhân thân luôn liên quan đến quyền nhân thân của một cá nhân nhất định
Quyền về tinh thần (hay lợi ích tinh thần)thể tồn tại ở chủ thể khác như uy tín, danh dự
của một pháp nhân nhưng đã nói đến quyền nhân thân thì bao giờ cũng gắn với một cá nhân nhất
định.
Quyền nhân thân (ngoại lệ: quyền công bố tác phẩm được chuyển giao) gắn liền với mỗi
chủ thể nhất định và về nguyên tắc quyền không thể chuyển giao cho chủ thể khác.
- Các chủ thể tham gia vào quan hệ nhân thân chỉ hướng tới các lợi ích tinh thầnphi
vật chất
Các giá trị tinh thần là khách thể của quan hệ nhân thân bởi trong các quan hệ này, các chủ
thể chỉ quan tâm đến các giá trị tinh thần của mình, mình được những lợi ích tinh thần nào,
được quyền thực hiện những hành vi nào đối với nó, hành vi nào của người khác sẽ bị coi là xâm
phạm đến lợi ích tinh thần của mình, thực hiện việc bảo vệ các lợi ích tinh thàn bằng những biện
pháp nào.
Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền, quyền nhân thân và tiền tệ không phải là
các đại lượng tương đương nên không thể trao đổi ngang giá.
- Quan hệ nhân thân hình thành khi quyền nhân thân được xác định
Quan hệ nhân thân hình thành ngay khi pháp luật đã quy định về quyền nhân thân không
cần bất một sự kiện nào khác. Nói cách khác, quyền nhân thân quan hệ nhân thân bởi
quyền nhân thân là nội dung được biểu hiện ra bên ngoài thông qua quan hệ nhân thân.
Bên cạnh các đặc điểm của quan hệ nhân thân thì quyền nhân thân trong các
quan hệ nhân thân cũng mang các đặc điểm sau đây:
- Quyền nhân thân trong quan hệ nhân thân thường gắn liền với một chủ thể nhấtđịnh
- Quyền nhân thân của chủ thể khách thể trong các quan hệ nhân thân không
thểxác định được bằng tiền
- Đa phần các quyền nhân thân của cá nhân thuộc về cá nhân ngay từ khi họ sinh ra
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ tài sản
lOMoARcPSD| 61630826
Quan hệ tài sản là quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ
sở một hoặc các bên hướng tới những lợi ích vật chất nhất định.
Các loại quan hệ tài sản:
- Quan hệ sở hữu
- Quan hệ thừa kế
- Quan hệ hợp đồng
- Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Đặc điểm của quan hệ tài sản:
- Quan hệ tài sản là một tất yếu khách quan
- Quan hệ tài sản mang tính hàng hóa – tiền t
- Quan hệ tài sản rất đa dạng và phong phú
- Quan hệ tài sản mang tính ý chí của chủ thể tham gia (phù hợp với ý chí nhànước)
- Tính chất đền bù tương đương trong trao đổi (ngoại lệ: thừa kế, tặng cho, mượn)
1.2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
1.2.1. Khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự các cách thức khác nhau
thông qua đó, luật dân sự tác động đến các quan hệ nhân thân quan hệ tài sản
nhằm làm cho các quan hệ này phát sinh, phát triển hoặc chấm dứt phù hợp với lợi
ích của nhà nước, của xã hội và các chủ thể tham gia quan hệ đó.
1.2.2. Đặc điểm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự (cách thức điều chỉnh)
- Ghi nhận sự bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia QHDS
+ Các chủ thể phải độc lập về tổ chức và tài sản
+ Không phân biệt thành phần xã hội
+ Không áp đặt quyền uy cho nhau
- Các chủ thể có quyền tự định đoạt trong việc tham gia vào các giao dịch
Tự định đoạt trong việc lựa chọn quan hệ; đối tác; nội dung quan hệ; các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; áp dụng trách nhiệm dân sự khi hành vi vi
phạm.
lOMoARcPSD| 61630826
Quyền tự định đoạt có thể bị hạn chế nếu:
+ Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, xâm phạm quyền và lợi ích nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
+ Khi cam kết, thỏa thuận giữa có hiệu lực các bên chủ thể phải tuân thủ
+ Một số trường hợp pháp luật quy định một số điều kiện định đoạt như: điều kiện chuyển quyền
sử dụng đất, người tham gia GDDS phải có NLDS.
- Phương pháp giải quyết tranh chấp đặc trưng là hòa giải
- QHTS do Luật Dân sự điều chỉnh mang tính chất hàng hóa – tiền tệ. Việc vi
phạm của một bên trước tiên sẽ gây thiệt hại về tài sản cho bên kia nên trách nhiệm
dân sự trước tiên là trách nhiệm tài sản.
Cách thức điều chỉnh của luật dân sự:
- Đảm bảo cho các chủ thể được bình đẳng khi tham gia vào quan hệ dân sự
- Đảm bảo quyền được lựa chọn, định đoạt của các chthể khi tham gia quan hệdân
sự
- Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm bảo cho các chủ thể đượcquyền
khởi kiện dân sự
1.3. Khái quát sự hình thành và phát triển của luật dân sự 1.4. Nguồn của luật
dân sự
1.4.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn của luật dân sự
Nguồn của luật dân sự quy tắc ứng xử được ghi nhân trong các văn bản
pháp luật do quan thẩm quyền của Nhà nước ban hành, những khuôn mẫu
được xác định từ án lệ hoặc đã được cộng đồng người thừa nhận theo đó, các chủ
thể phải tuân theo khi tham gia và thực hiện các quan hệ dân sự.
1.4.2. Các loại nguồn của luật dân sự
1.4.2.1. Luật thành văn
Điều kiện để một văn bản được coi là nguồn của luật dân sự:
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
- Chứa các quy phạm pháp luật dân sự
Phân loại:
lOMoARcPSD| 61630826
+ Quy phạm định nghĩa: nêu ra khái niệm và nội dung khái niệm đó
+ Quy phạm mệnh lệnh: nêu ra cách xsự bắt buộc của chủ thể tham gia QHDS. Về
nguyên tắc, các bên tham gia không thể thỏa thuận để thay đổi các quy phạm đó.
+ Quy phạm tùy nghi:
Quy phạm tùy nghi lựa chọn: nêu ra nhiều cách xử sự khác nhau, các chủ thể
có thể chọn một cách.
Quy phạm tùy nghi thỏa thuận: cho phép chủ thể có quyền tự do định đoạt
- Điều chỉnh các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản
1.4.2.2. Tập quán
thói quen đã trở thành nếp sống, liên quan đến quyền nghĩa vụ của
chủ thể, thói quen về một lĩnh vực dân sự cụ thể. Bao gồm: tập quán địa phương
và tập quán dân tộc.
1.4.2.3. Án lệ
bản án thỏa mãn điều kiện: có vấn đề cần giải quyết không thể áp dụng
được luật hoặc cần phải giải thích luật, xuất phát từ tranh chấp, được ban hành bởi
chủ thể có thẩm quyền, được hệ thống hóa và công bố.
1.4.2.4. Lẽ công bằng
Xác định trên sở lẽ phải được mọi người trong hội thừa nhận, phù hợp
với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các
đương sự trong vụ việc dân sự đó.
1.5. Áp dụng pháp luật, áp dụng tương tự luật dân sự, áp dụng, tập quán, áp
dụng án lệ, lẽ công bng
1.5.1. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng pháp luật dân sự
Áp dụng luật dân sự hoạt động cụ thể của quan nnước thẩm quyền
căn cứ vào sự kiện thực tế, quy phạm pháp luật phù hợp với sự kiện thực tế đó để
đưa ra quyết định phù hợp với thực tế và pháp luật.
Điều kiện:
- Có tranh chấp xảy ra thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS
lOMoARcPSD| 61630826
- Có quy định dân sự trực tiếp áp dụng để giải quyết tranh chấpCác yếu tố tác động
đến việc áp dụng luật dân sự:
- Chất lượng của các quy phạm pháp luật
- Ý thức pháp luật của người dân
- Điều kiện, khả năng áp dụng pháp luật của các quan nhà nước thẩm
quyềnHậu quả pháp lý của áp dụng luật dân sự:
- Công nhận hay bác bỏ một quyền dân sự nào đó đối với một chủ thể như: quyềnsở
hữu, quyền thừa kế, quyền đòi nợ
- Xác lập một nghĩa vụ cho một chủ thể như: bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao vật,trả
tiền, chấm dứt hành vi vi phạm.
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
củachủ thể khác, của nhà nước.
1.5.2. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tập quán
Áp dụng tập quán việc quan nhà nước thẩm quyền vận dụng tập
quán để giải quyết một việc dân sự cụ thể mà chưa có QPPL điều chỉnh.
Điều kiện áp dụng:
- Pháp luật không quy định, các bên không thỏa thuận
- Có tập quán được áp dụng trong một địa phương, vùng, miền
- Tập quán không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
1.5.3. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tương tự luật dân sự
Áp dụng tương tự luật dân sự à hoạt động của quan nhà nước thẩm
quyền căn cứ vào 1 quy phạm pháp luật hoặc căn cứ vào tinh thần chung của pháp
luật để giải quyết các tranh chấp đang xảy ra khi các tranh chấp này chưa được các
quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh.
Điều kiện áp dụng:
- Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
- Không có QPPL, tập quán trực tiếp điều chỉnh
- Có QPPL khác điều chỉnh quan hệ tương tự với quan hệ cần điều chỉnh.
lOMoARcPSD| 61630826
Phân loại: áp dụng tương tự pháp luật và áp dụng tương tự điều luật
1.5.4. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng án lNguyên
tắc áp dụng: (điều 8 của nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP)
Đặc điểm: án lệ do tòa án tạo ra trong quá trình xét xử và phải mang tính mới
Điều kiện áp dụng:
+ Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS
+ Không có QPPL, tập quán, AD tương tự pháp luật trực tiếp điều chỉnh
1.5.5. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng lẽ công bằng
Việc giải quyết vụ việc theo lẽ công xuất phát từ chính lương tâm nhận
thức của các thẩm phán, phải phợp với quy định của pháp luật Điều kiện áp
dụng:
+ Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS
+ Không có QPPL, tập quán, AD tương tự pháp luật, án lệ trực tiếp điều chỉnh
1.6. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1.6.1. Nguyên tắc bình đẳng
1.6.1.1. Bình đẳng về giới
1.6.1.2. Bình đằng về các khía cạnh khác
1.6.2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện
1.6.3. Nguyên tắc thoả thuận
1.6.4. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
1.6.5. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp ca người khác
1.6.6. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
1.7. Quan hệ pháp luật dân sự
1.7.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật dân sự
1.7.2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự
lOMoARcPSD| 61630826
1.7.3. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
lOMoARcPSD| 61630826
Vấn đề 2: Quan hệ pháp luật dân sự & Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
2.1. Quan hệ pháp luật dân sự
2.1.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của luật dân sự
2.1.2. Đặc điểm
- Tính ý chí
Chủ thể tham gia QHPL dân sự được tự do bày tỏ ý chí trong việc tham gia quan hệ, lựa
chọn chủ thể để xác lập quan hệ, lựa chọn loại quan hệ, nội dung của quan hệ. Tuy nhiên sự tự do
này đặt trong giới hạn không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi pháp
của người khác.
- Sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự
Khi tham gia vào QHPL dân sự, các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản.
- Nội dung bao gồm quyền nghĩa vụ giữa các bên được bảo đảm bằng
cưỡngchế nhà nước
- Lợi ích vật chất là tiền đề quan trọng thúc đẩy các bên xác lập QHPL dân sự
2.1.3. Thành phần QHPLn sự
- Chủ thể
- Khách thể
Những lợi ích về vật chất, tinh thần các chủ thể tham gia quan hệ hướng
tới và nằm đạt được. Khách thể QHPL dân sự chia thành: lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần.
- Nội dung
Được cấu thành từ 2 yếu tố: quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
2.1.4. Phân loại QHPL dân sự a, Dựa
vào khách thể ca QHPL dân sự
- Quan hệ tài sản: gắn với 1 tài sản nhất định hoặc chuyển dịch tài sản từ chủ thểnày
sang chủ thể khác
lOMoARcPSD| 61630826
- Quan hệ nhân thân: liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể, về nguyên tắckhông
thể chuyển dịch cho chủ thể khác.
b, Dựa vào tính xác định của chủ thể trong quan hệ
- Quan hpháp luật dân sự tuyệt đối: chủ thể quyền được xác định, tất cả chủ thểkhác
là chủ thể mang nghĩa vụ (tôn trọng)
- Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: ứng với chủ thể quyền xác định là nhữngngười
mang nghĩa vụ cũng được xác định. c, Dựa vào cách thức thực hiện quyền dân sự
- Quan hệ vật quyền: liên quan đến 1 vật nhất đinh, chủ thể quyền có thể thỏa mãnyêu
cầu của mình thông qua hành vi của chính mình, không phụ thuộc vào hành vi của
người khác.
- Quan hệ trái quyền: thực hiện quyền để thỏa mãn yêu cầu của mình thông quahành
vi của chủ thể có nghĩa vụ... phụ thuộc vào ý chí của người khác.
2.1.4 Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL dân sự
- Sự kiện pháp lí
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật đã dự liệu và khi sự kiện
đó xảy ra, quy phạm pháp luật được áp dụng làm phát sinh các hậu quả pháp lí.
- Phân loại sự kiện pháp lí:
+ Hành vi pháp lí: hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả
pháp lí (hành vi hợp pháp/không hợp pháp; hành vi pháp lí chủ động/thụ động; hành
vi pháp lí làm phát sinh ngay hậu quả pháp lí/gắn liền với thời hạn)
+ Xử spháp lí: hành vi không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp nhưng do quy
định của pháp luật, hậu quả pháp lí phát sinh
+ Sự biến pháp lí: sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của những người
tham gia QHDS (sự biến tuyệt đối/ sự biến tương đối)
+ Thời hạn: sự kiện pháp đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa
vụ dân sự
2.2. Cá nhân – chủ thể QHPL dân sự
lOMoARcPSD| 61630826
2.2.1. Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực chủ thể của nhân khả năng để nhân thể tham gia vào
QHPL với tư cách một chủ thể.
2.2.1.1. Năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có một số đặc điểm sau:
- Năng lực pháp luật ca cá nhân được Nhà nước quy định trong các VBPL
- Bình đẳng về năng lực pháp luật
- Năng lực pháp luật dân scủa nhân tkhi người đó sinh ra chấm dứt
khingười đó chết đi (ngoại lệ: thai nhi được bảo lưu quyền thừa kế)
- Năng lực pháp luật ca cá nhân không bị hạn chế
- Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết
2.2.1.2. Năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của nhân khả năng của nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đặc điểm:
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được pháp luật thừa nhận trên cơ sở khảnăng
nhận thức, làm chủ hành vi của cá nhân.
- Năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
- Năng lực hành vi dân sự của nhân thể thay đổi theo độ tuổi nhất định cóthể
bị mất, bị hạn chế hoặc bị tuyên bố khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành
vi.
Mức độ NLHVDS của cá nhân
- Người thành niên: NLHVDS đầy đủ, trừ trường hợp mất, hạn chế NLHVDS,khó
khăn trong nhận thức làm chủ hành vi - Người chưa thành niên:
+ Dưới 6 tuổi: người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện GDDS
lOMoARcPSD| 61630826
+ Đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ
GDDS phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
+ Đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: tự xác lập, thực hiện trừ GDDS liên quan đến BĐS,
động sản phải đăng ký và GDDS khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng
ý.
Mất NLHVDS
- GDDS phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện- Điều kiện tuyên
bố:
+ Bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi
+ yêu cầu của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan
+ Có kết luật giám định pháp y tâm thần
2.2.2. Giám hộ đối với cá nhân
2.2.2.1. Khái niệm giám hộ
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã
đề cử, được Tòa án chđịnh hoặc được người NLHVDS đầy đủ lựa chọn làm
người giám hộ cho họ khi họ rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi dân sự để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. 2.2.2.2. Chủ thể của quan hệ giám hộ
- Người được giám hộ
Người được giám hộ là cá nhân, được quy định tại điều 47 BLDS, bao gồm:
nhân chưa thành niên; nhân mất NLHVDS; nhân khó khăn trong nhận
thức làm chủ hành vi
lOMoARcPSD| 61630826
- Người giám hộ
Điều kiện của người giám hộ:
- Có NLHVDS đầy đủ
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ
- Không bị truy cứu TNHS hoặc kết án chưa xóa án tích về một trong các tội c
ýxâm phạm tính mạng, sức khỏe... của người khác
- Không bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên(nếu pháp
nhân giám hộ thì chỉ cần 2 điều kiện đầu tiên)
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ (điều 55->58 BLDS)
2.2.2.3. Các loại giám hộ
- Giám hộ đương nhiên (người giám hộ được xác định theo luật)
- Giám hộ được cử (UBND xã)
- Giám hộ theo chỉ định (Tòa án quyết định)
- Giám hộ theo lựa chọn
2.2.2.4. Giám sát việc giám hộ
2.2.2.5. Thay đổi, chuyển giao và chấm dứt việc giám hộ
- Thay đổi người giám hộ
+ Khi người giám hộ không còn đủ các điều kiện là người giám hộ
+ Người giám hộ chết hoặc bị Tòa án tuyên hạn chế NLHVDS
+ Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ
- Chuyển giao giám h
- Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả
2.2.3. Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân
2.2.3.1. Tuyên bố mất tích đối với cá nhân
2.2.3.2. Tuyên bố chết đối với cá nhân
2.2.4. Hộ tịch và nơi cư trú của cá nhân
lOMoARcPSD| 61630826
Vấn đề 3: Pháp nhân
3.1. Khái niệm pháp nhân
3.1.1. Định nghĩa pháp nhân
Pháp nhân một tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ quan điều hành,
tài sản độc lập với các chủ thể khác, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân
danh mình để tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lạp, khi có tranh chấp, pháp
nhân tham gia tố tụng với cách nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc yêu cầu
cơ quan trọng tài giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại.
3.1.2. Các điều kiện của pháp nhân
- Được thành lập hợp pháp
- Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tàisản
của mình
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
3.1.3. Các loại pháp nhân
3.1.3.1. Pháp nhân thương mại (Điều 75)
3.1.3.2. Pháp nhân phi thương mại (Điều 76)
lOMoARcPSD| 61630826
3.2. Địa vị pháp lý và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
3.2.1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Nội dung năng lực chủ thể của pháp nhân:
- Năng lực pháp luật của pháp nhân khả năng của pháp nhân các quyền nghĩa
vụ dân sự. Năng lực này không bị hạn chế trừ trường hợp BLDS có quy định khác,
phát sinh tthời điểm thành lập kết thúc khi chấm dứt. Nội dung được thể hiện
trong các quyền sở hữu tài sản, góp vốn, đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ...
Đặc điểm năng lực chủ thể của pháp nhân
3.2.2. Hoạt động của pháp nhân (Điều 85)
Hoạt động của pháp nhân phải thông qua người đại diện
- Thông qua hành vi của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
- Thông qua hoạt động của người đại diện theo ủy quyền
- Thông qua hoạt động của thành viên pháp nhân
3.2.3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân
lịch của pháp nhân những yếu tố biệt hóa pháp nhân này với pháp
nhân khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoặc các lĩnh vực khác nhau. Các yếu
tố lí lịch của pháp nhân được thể hiện đầy đủ trong điều lệ của pháp nhân
- Điều lệ pháp nhân
- Tên gọi của pháp nhân
- Quốc tịch của pháp nhân
- Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
3.3. Trách nhiệm của pháp nhân
3.4. Thành lập và chấm dứt pháp nhân
3.4.1. Thành lập pháp nhân
- Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân hoặc tổ chức
lOMoARcPSD| 61630826
- Pháp nhân được thành lập theo quyết định của CQNN thẩm quyền (trình tựmệnh
lệnh)
3.4.2. Chấm dứt pháp nhân
- Chấm dứt tuyệt đối pháp nhân (chấm dứt theo trình tự, thủ tục của pháp luật),
thể hiện dưới 2 hình thức: giải thể và phá sản
- Cải tổ pháp nhân: thể hiện dưới 4 hình thức hợp nhất, sáp nhập, phân
chiapháp nhân.
lOMoARcPSD| 61630826
Vấn đề 4: Giao dịch dân sự
4.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân s
4.1.1. Khái niệm giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự: là sự thoả thuận ý chí của hai hoặc nhiều bên chủ thể, làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể.
Hành vi pháp lí đơn phương: là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể làm phátsinh quyền và nghĩa
vụ giữa các chủ thể.
4.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự phải là sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia
- Sự thể hiện ý chí phải nhằm đạt được một hậu quả pháp lí nhất định
- Hướng tới sự kết nối giữa các chủ thể
4.2. Phân loại giao dịch dân sự
4.2.1. Căn cứ vào chủ thể
- Hợp đồng
Trong hợp đồng, ý chí của c bên phải thống nhất và phù hợp với quy định của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
VD: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng hợp tác
- Hành vi pháp lí đơn phương
Hành vi pháp đơn phương của một bên chủ thể, cũng thể của nhiều chủ thể. Trong
nhiều trường hợp HVPLĐP chỉ phát sinh hậu quả pháp lí khi chủ thể tiếp nhận ý chí đáp ứng được
điều kiện nhất định do người xác lập giao dịch đưa ra
VD: tuyên bố hứa thưởng, lập di chúc
4.2.2. Căn cứ vào tính lợi ích mà các bên nhận được
- Giao dịch dân sự có đền bù
- Giao dịch dân sự không có đền
lOMoARcPSD| 61630826
4.2.3. Căn cứ vào hình thức
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng hành vi (rút tiền tại ATM, đặt grab,...)
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng văn bản
4.2.4. Căn cứ vào nội dung của giao dịch
- Giao dịch thông thường: gồm các điều khoản chủ yếu, thông thường và tùy nghi
- Giao dịch điều kiện: ngoài nội dung như GD thông thường thì còn thỏa thuận
về một sự kiện, nếu xảy ra thì giao dịch có hiệu lực/hủy bỏ.
4.2.4. Căn cứ vào sự tự nguyện của chủ thể tham gia
- GDDS được phát sinh theo ý chí của chủ thể GD chthể toàn quyền quyết
định có tham gia vào GD hay không.
- GDDS được phát sinh theo ý chí của NN GD lợi ích công cộng, lợi ích NN
hoặc vì những lý do khác. Trong những trường hợp này thì dù có muốn hay không
thì chủ thể cũng buộc phải tham gia.
4.3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Chủ thể năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập
- Chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
- Mục đích nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,không
trái đạo đức xã hội
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trongtrường
hợp luật có quy định
4.4. Giao dịch dân sự vô hiệu và hu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
4.4.1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
GDDS hiệu GDDS không đáp ứng được một trong các điều kiện quy
định tại điều 117 của BLDS, trừ trường hợp bộ luật này quy định khác (điều 122)
lOMoARcPSD| 61630826
4.4.2. Các loại giao dịch dân sự vô hiệu và hậu qủa pháp lý của giao dịch dân sự
vô hiệu
Dựa vào điều kiện và mục đích tuyên bố GD vô hiệu của Tòa án
- GDDS hiệu tuyệt đối: nội dung mục đích vi phạm điều cấm của luật,
tráiđạo đức xã hội. GDDS vô hiệu tuyệt đối mặc nhiên vô hiệu mà không cần Tòa
án tuyên bố vô hiệu.
+ GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
+ GDDS vô hiệu do giả tạo
- GDDS hiệu tương đối: vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể, sự tự
nguyện...Tòa án chỉ có thể tuyên bố vô hiệu khi có yêu cầu của người có quyền
lợi ích liên quan.
+ GDDS vô hiệu vi phạm quy định bắt buộc về hình thức
+ GDDS vô hiệu do vi phạm năng lực chủ thể (Điều 125)
+ GDDS vô hiệu do nhầm lẫn (Điều 126)
+ GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127)
+ GDDS vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được HV (Điều
128)
Phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại GDDS này:
+ Sự khác biệt về nguyên nhân hiệu: tuyệt đối (khoản c Điều 117), tương đối (khoản a,b Điều
117)
+ Sự khác biệt về trình tự vô hiệu của giao dịch
+ Sự khác biệt về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố GD vô hiệu (2 năm đối với tương đối, không
hạn chế với tuyệt đối)
+ Sự khác biệt về ý nghĩa quyết định tuyên bố GD vô hiệu: tuyệt đối (chỉ nhằm thông báo), tương
đối (tuyên bố chính là cơ sở)
+ Sự khác biệt về mục đích xác định GDDS vô hiệu: tuyệt đối (nhằm bảo vệ lợi ích công), tương
đối (bảo vệ lợi ích của chủ thể tham gia GD)
Dựa trên mức độ vô hiệu của GDDS
- GDDS hiệu một phần: chỉ một số nội dung của giao dịch dân shiệu
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch (Điều 131)
lOMoARcPSD| 61630826
VD: A bán cho B 3 tài sản, trong đó một tài sản không thuộc sở hữu của A thì phần nội dung
liên quan đến tài sản đó bị vô hiệu, các phần còn lại của giao dịch vẫn có hiệu lực.
- GDDS vô hiệu toàn phần: có tất cả các nội dung vi phạm các điều kiện có hiệulực
của GD hoặc chỉ có một yếu tố vi phạm nhưng ảnh hưởng tới toàn bộ GD
VD: A và B được thừa kế nhà ở của bố mẹ. A giao kết hợp đồng bán nhà cho C. Đây là nhà thuộc
sở hữu chung của A B, nhưng B không kí hợp đồng, cho nên phần hợp đồng của B vô hiệu. Tuy
nhiên do căn nhà không thể chia đôi, nên hợp đồng mua bán nhà giữa A và C vô hiệu.
Dựa trên nguyên nhân làm cho GD vô hiệu
- Do vi phạm năng lực chủ thể
Hậu quả: Nếu giao dịch không phải do người đại diện xác lập và thực hiện hoặc không có sự đồng
ý của người đại diện thì giao dịch không mặc nhiên bị vô hiệu. Giao dịch chỉ bị tuyên vô hiệu khi
yêu cầu của người đại diện. Hay nói cách khác, nếu người đại diện không yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Do chủ thể tham gia giao dịch không tự nguyện. Bao gồm
+ Giả tạo: thống nhất về hành vi giữa các bên nhưng không thống nhất giữa mong
muốn, suy nghĩ bên trong với hành vi bên ngoài)
Nhằm che giấu một giao dịch khác (để không bị biên tài sản thì A gửi B
nhà ở và kí hợp đồng mua bán nhà ở)
Trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
+ Nhầm lẫn: hình dung sai về nội dung, chủ thể giao dịch mà tham gia GD.
Nội dung: GDDS hiệu do nhầm lẫn việc một bên tham gia giao dịch hình dung sai về nội
dung của giao dịch dẫn đến xác lập giao dịch đó trái với mong muốn thực sự của họ.
+ Trong nhiều trường hợp,sự nhầm lẫn có thể do sự cẩu thả, sơ suất, kém hiểu biết của chính bên
bị nhầm lẫn hoặc do lỗi vô ý của phía bên kia.
+ Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không
đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Bên nào có lỗi làm cho GD vô hiệu thì phải bồi thường.
+ Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Hậu quả: GD chỉ bị vô hiệu khi bên bị lừa dối, đe doạ có yêu cầu và Toà án chấp nhận yêu cầu đó.
Bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với bên kia.
+ Người xác lập không nhận thức, làm chủ được hành vi (say rượu)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630826
HỆ THỐNG KIẾN THỨC DÂN SỰ 1
Vấn đề 1: Khái niệm chung luật dân sự Việt Nam
1.1. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự (Điều 1 BLDS)
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm các nhóm quan hệ về tài sản
và các nhóm quan hệ về nhân thân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân là quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể với nhau
trên cơ sở một lợi ích tinh thần phi vật chất.
Quyền nhân thân là quyền của cá nhân đối với các giá trị nhân thân của mình
và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Bao gồm:
- Nhóm các quyền cá biệt hóa chủ thể
- Nhóm các quyền liên quan đến thân thể của cá nhân
- Nhóm các quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể
- Nhóm các quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình của cá nhân
- Nhóm các quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệPhân loại quan hệ nhân thân:
- Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản: là những quan hệ nhân thân mà trong
đóquyền nhân thân (lợi ích tinh thần) của chủ thể luôn gắn với tài sản (có thể
chuyển dịch cho người khác theo quy định của pháp luật).
VD: quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên
trong gia đình; quyền của cá nhân đối với tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật do mình
sáng tạo; quyền của cá nhân đối với đối tượng sở hữu công nghiệp và giống cây trồng (chỉ bao
gồm các đối tượng được tạo ra từ lao động sáng tạo như: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng...)
- Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản: là những quan hệ nhân mà trongđó
quyền nhân thân (lợi ích tinh thần) của chủ thể không gắn với tài sản (không thể
chuyển giao cho người khác thông qua các GDDS). lOMoAR cPSD| 61630826
VD: quyền có họ tên và thay đổi họ tên; quyền xác định, xác định lại dân tộc; quyền được khai
sinh, khai tử; quyền đối với quốc tịch; quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác; quyền xác định lại giới tính; quyền chuyển đổi giới tính; quyền về đời
sống riêng tư; bí mật cá nhân, bí mật gia đình; quyền kết hôn, ly hôn; quyền bình đẳng của vợ
chồng; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi...
Đặc điểm của quan hệ nhân thân
- Quan hệ nhân thân luôn liên quan đến quyền nhân thân của một cá nhân nhất định
Quyền về tinh thần (hay lợi ích tinh thần) có thể tồn tại ở chủ thể khác như uy tín, danh dự
của một pháp nhân nhưng đã nói đến quyền nhân thân thì bao giờ cũng gắn với một cá nhân nhất định.
Quyền nhân thân (ngoại lệ: quyền công bố tác phẩm được chuyển giao) gắn liền với mỗi
chủ thể nhất định và về nguyên tắc quyền không thể chuyển giao cho chủ thể khác.
- Các chủ thể tham gia vào quan hệ nhân thân chỉ hướng tới các lợi ích tinh thầnphi vật chất
Các giá trị tinh thần là khách thể của quan hệ nhân thân bởi trong các quan hệ này, các chủ
thể chỉ quan tâm đến các giá trị tinh thần của mình, mình có được những lợi ích tinh thần nào,
được quyền thực hiện những hành vi nào đối với nó, hành vi nào của người khác sẽ bị coi là xâm
phạm đến lợi ích tinh thần của mình, thực hiện việc bảo vệ các lợi ích tinh thàn bằng những biện pháp nào.
Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền, quyền nhân thân và tiền tệ không phải là
các đại lượng tương đương nên không thể trao đổi ngang giá.
- Quan hệ nhân thân hình thành khi quyền nhân thân được xác định
Quan hệ nhân thân hình thành ngay khi pháp luật đã quy định về quyền nhân thân mà không
cần bất kì một sự kiện nào khác. Nói cách khác, có quyền nhân thân là có quan hệ nhân thân bởi
quyền nhân thân là nội dung được biểu hiện ra bên ngoài thông qua quan hệ nhân thân.
Bên cạnh các đặc điểm của quan hệ nhân thân thì quyền nhân thân trong các
quan hệ nhân thân cũng mang các đặc điểm sau đây:
- Quyền nhân thân trong quan hệ nhân thân thường gắn liền với một chủ thể nhấtđịnh
- Quyền nhân thân của chủ thể là khách thể trong các quan hệ nhân thân không
thểxác định được bằng tiền
- Đa phần các quyền nhân thân của cá nhân thuộc về cá nhân ngay từ khi họ sinh ra
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ tài sản lOMoAR cPSD| 61630826
Quan hệ tài sản là quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ
sở một hoặc các bên hướng tới những lợi ích vật chất nhất định.
Các loại quan hệ tài sản: - Quan hệ sở hữu - Quan hệ thừa kế - Quan hệ hợp đồng
- Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Đặc điểm của quan hệ tài sản:
- Quan hệ tài sản là một tất yếu khách quan
- Quan hệ tài sản mang tính hàng hóa – tiền tệ
- Quan hệ tài sản rất đa dạng và phong phú
- Quan hệ tài sản mang tính ý chí của chủ thể tham gia (phù hợp với ý chí nhànước)
- Tính chất đền bù tương đương trong trao đổi (ngoại lệ: thừa kế, tặng cho, mượn)
1.2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
1.2.1. Khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là các cách thức khác nhau mà
thông qua đó, luật dân sự tác động đến các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản
nhằm làm cho các quan hệ này phát sinh, phát triển hoặc chấm dứt phù hợp với lợi
ích của nhà nước, của xã hội và các chủ thể tham gia quan hệ đó.
1.2.2. Đặc điểm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự (cách thức điều chỉnh)
- Ghi nhận sự bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia QHDS
+ Các chủ thể phải độc lập về tổ chức và tài sản
+ Không phân biệt thành phần xã hội
+ Không áp đặt quyền uy cho nhau
- Các chủ thể có quyền tự định đoạt trong việc tham gia vào các giao dịch
Tự định đoạt trong việc lựa chọn quan hệ; đối tác; nội dung quan hệ; các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; áp dụng trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm. lOMoAR cPSD| 61630826
Quyền tự định đoạt có thể bị hạn chế nếu:
+ Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, xâm phạm quyền và lợi ích nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
+ Khi cam kết, thỏa thuận giữa có hiệu lực các bên chủ thể phải tuân thủ
+ Một số trường hợp pháp luật quy định một số điều kiện định đoạt như: điều kiện chuyển quyền
sử dụng đất, người tham gia GDDS phải có NLDS.
- Phương pháp giải quyết tranh chấp đặc trưng là hòa giải
- QHTS do Luật Dân sự điều chỉnh mang tính chất hàng hóa – tiền tệ. Việc vi
phạm của một bên trước tiên sẽ gây thiệt hại về tài sản cho bên kia nên trách nhiệm
dân sự trước tiên là trách nhiệm tài sản.
Cách thức điều chỉnh của luật dân sự:
- Đảm bảo cho các chủ thể được bình đẳng khi tham gia vào quan hệ dân sự
- Đảm bảo quyền được lựa chọn, định đoạt của các chủ thể khi tham gia quan hệdân sự
- Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm bảo cho các chủ thể đượcquyền khởi kiện dân sự
1.3. Khái quát sự hình thành và phát triển của luật dân sự 1.4. Nguồn của luật
dân sự
1.4.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn của luật dân sự
Nguồn của luật dân sự là quy tắc ứng xử được ghi nhân trong các văn bản
pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành, những khuôn mẫu
được xác định từ án lệ hoặc đã được cộng đồng người thừa nhận mà theo đó, các chủ
thể phải tuân theo khi tham gia và thực hiện các quan hệ dân sự.
1.4.2. Các loại nguồn của luật dân sự 1.4.2.1. Luật thành văn
Điều kiện để một văn bản được coi là nguồn của luật dân sự:
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
- Chứa các quy phạm pháp luật dân sự Phân loại: lOMoAR cPSD| 61630826
+ Quy phạm định nghĩa: nêu ra khái niệm và nội dung khái niệm đó
+ Quy phạm mệnh lệnh: nêu ra cách xử sự bắt buộc của chủ thể tham gia QHDS. Về
nguyên tắc, các bên tham gia không thể thỏa thuận để thay đổi các quy phạm đó. + Quy phạm tùy nghi:
• Quy phạm tùy nghi lựa chọn: nêu ra nhiều cách xử sự khác nhau, các chủ thể có thể chọn một cách.
• Quy phạm tùy nghi thỏa thuận: cho phép chủ thể có quyền tự do định đoạt
- Điều chỉnh các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản 1.4.2.2. Tập quán
Là thói quen đã trở thành nếp sống, có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
chủ thể, là thói quen về một lĩnh vực dân sự cụ thể. Bao gồm: tập quán địa phương và tập quán dân tộc. 1.4.2.3. Án lệ
Là bản án thỏa mãn điều kiện: có vấn đề cần giải quyết mà không thể áp dụng
được luật hoặc cần phải giải thích luật, xuất phát từ tranh chấp, được ban hành bởi
chủ thể có thẩm quyền, được hệ thống hóa và công bố. 1.4.2.4. Lẽ công bằng
Xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp
với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các
đương sự trong vụ việc dân sự đó.
1.5. Áp dụng pháp luật, áp dụng tương tự luật dân sự, áp dụng, tập quán, áp
dụng án lệ, lẽ công bằng
1.5.1. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng pháp luật dân sự
Áp dụng luật dân sự là hoạt động cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào sự kiện thực tế, quy phạm pháp luật phù hợp với sự kiện thực tế đó để
đưa ra quyết định phù hợp với thực tế và pháp luật. Điều kiện:
- Có tranh chấp xảy ra thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS lOMoAR cPSD| 61630826
- Có quy định dân sự trực tiếp áp dụng để giải quyết tranh chấpCác yếu tố tác động
đến việc áp dụng luật dân sự:
- Chất lượng của các quy phạm pháp luật
- Ý thức pháp luật của người dân
- Điều kiện, khả năng áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyềnHậu quả pháp lý của áp dụng luật dân sự:
- Công nhận hay bác bỏ một quyền dân sự nào đó đối với một chủ thể như: quyềnsở
hữu, quyền thừa kế, quyền đòi nợ
- Xác lập một nghĩa vụ cho một chủ thể như: bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao vật,trả
tiền, chấm dứt hành vi vi phạm.
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
củachủ thể khác, của nhà nước.
1.5.2. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tập quán
Áp dụng tập quán là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận dụng tập
quán để giải quyết một việc dân sự cụ thể mà chưa có QPPL điều chỉnh.
Điều kiện áp dụng:
- Pháp luật không quy định, các bên không thỏa thuận
- Có tập quán được áp dụng trong một địa phương, vùng, miền
- Tập quán không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
1.5.3. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tương tự luật dân sự
Áp dụng tương tự luật dân sự à hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền căn cứ vào 1 quy phạm pháp luật hoặc căn cứ vào tinh thần chung của pháp
luật để giải quyết các tranh chấp đang xảy ra khi các tranh chấp này chưa được các
quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh.
Điều kiện áp dụng:
- Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
- Không có QPPL, tập quán trực tiếp điều chỉnh
- Có QPPL khác điều chỉnh quan hệ tương tự với quan hệ cần điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 61630826
Phân loại: áp dụng tương tự pháp luật và áp dụng tương tự điều luật
1.5.4. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng án lệ Nguyên
tắc áp dụng: (điều 8 của nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP)
Đặc điểm: án lệ do tòa án tạo ra trong quá trình xét xử và phải mang tính mới Điều kiện áp dụng:
+ Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS
+ Không có QPPL, tập quán, AD tương tự pháp luật trực tiếp điều chỉnh
1.5.5. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng lẽ công bằng
Việc giải quyết vụ việc theo lẽ công xuất phát từ chính lương tâm và nhận
thức của các thẩm phán, và phải phù hợp với quy định của pháp luật Điều kiện áp dụng:
+ Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của LDS
+ Không có QPPL, tập quán, AD tương tự pháp luật, án lệ trực tiếp điều chỉnh
1.6. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1.6.1. Nguyên tắc bình đẳng
1.6.1.1. Bình đẳng về giới
1.6.1.2. Bình đằng về các khía cạnh khác
1.6.2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện
1.6.3. Nguyên tắc thoả thuận
1.6.4. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
1.6.5. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác
1.6.6. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
1.7. Quan hệ pháp luật dân sự
1.7.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật dân sự
1.7.2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự lOMoAR cPSD| 61630826
1.7.3. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự lOMoAR cPSD| 61630826
Vấn đề 2: Quan hệ pháp luật dân sự & Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
2.1. Quan hệ pháp luật dân sự
2.1.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của luật dân sự
2.1.2. Đặc điểm - Tính ý chí
Chủ thể tham gia QHPL dân sự được tự do bày tỏ ý chí trong việc tham gia quan hệ, lựa
chọn chủ thể để xác lập quan hệ, lựa chọn loại quan hệ, nội dung của quan hệ. Tuy nhiên sự tự do
này đặt trong giới hạn không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi pháp của người khác.
- Sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự
Khi tham gia vào QHPL dân sự, các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản.
- Nội dung bao gồm quyền và nghĩa vụ giữa các bên và được bảo đảm bằng cưỡngchế nhà nước
- Lợi ích vật chất là tiền đề quan trọng thúc đẩy các bên xác lập QHPL dân sự
2.1.3. Thành phần QHPL dân sự - Chủ thể - Khách thể
Những lợi ích về vật chất, tinh thần mà các chủ thể tham gia quan hệ hướng
tới và nằm đạt được. Khách thể QHPL dân sự chia thành: lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. - Nội dung
Được cấu thành từ 2 yếu tố: quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
2.1.4. Phân loại QHPL dân sự a, Dựa
vào khách thể của QHPL dân sự
- Quan hệ tài sản: gắn với 1 tài sản nhất định hoặc chuyển dịch tài sản từ chủ thểnày sang chủ thể khác lOMoAR cPSD| 61630826
- Quan hệ nhân thân: liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể, về nguyên tắckhông
thể chuyển dịch cho chủ thể khác.
b, Dựa vào tính xác định của chủ thể trong quan hệ
- Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: chủ thể quyền được xác định, tất cả chủ thểkhác
là chủ thể mang nghĩa vụ (tôn trọng)
- Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: ứng với chủ thể quyền xác định là nhữngngười
mang nghĩa vụ cũng được xác định. c, Dựa vào cách thức thực hiện quyền dân sự
- Quan hệ vật quyền: liên quan đến 1 vật nhất đinh, chủ thể quyền có thể thỏa mãnyêu
cầu của mình thông qua hành vi của chính mình, không phụ thuộc vào hành vi của người khác.
- Quan hệ trái quyền: thực hiện quyền để thỏa mãn yêu cầu của mình thông quahành
vi của chủ thể có nghĩa vụ... phụ thuộc vào ý chí của người khác.
2.1.4 Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL dân sự - Sự kiện pháp lí
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật đã dự liệu và khi sự kiện
đó xảy ra, quy phạm pháp luật được áp dụng làm phát sinh các hậu quả pháp lí.
- Phân loại sự kiện pháp lí:
+ Hành vi pháp lí: hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả
pháp lí (hành vi hợp pháp/không hợp pháp; hành vi pháp lí chủ động/thụ động; hành
vi pháp lí làm phát sinh ngay hậu quả pháp lí/gắn liền với thời hạn)
+ Xử sự pháp lí: hành vi không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lí nhưng do quy
định của pháp luật, hậu quả pháp lí phát sinh
+ Sự biến pháp lí: sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của những người
tham gia QHDS (sự biến tuyệt đối/ sự biến tương đối)
+ Thời hạn: sự kiện pháp lí đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
2.2. Cá nhân – chủ thể QHPL dân sự lOMoAR cPSD| 61630826
2.2.1. Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực chủ thể của cá nhân là khả năng để cá nhân có thể tham gia vào
QHPL với tư cách một chủ thể.
2.2.1.1. Năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có một số đặc điểm sau:
- Năng lực pháp luật của cá nhân được Nhà nước quy định trong các VBPL
- Bình đẳng về năng lực pháp luật
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt
khingười đó chết đi (ngoại lệ: thai nhi được bảo lưu quyền thừa kế)
- Năng lực pháp luật của cá nhân không bị hạn chế
- Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết
2.2.1.2. Năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Đặc điểm:
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được pháp luật thừa nhận trên cơ sở khảnăng
nhận thức, làm chủ hành vi của cá nhân.
- Năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân có thể thay đổi theo độ tuổi nhất định và cóthể
bị mất, bị hạn chế hoặc bị tuyên bố là khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Mức độ NLHVDS của cá nhân
- Người thành niên: có NLHVDS đầy đủ, trừ trường hợp mất, hạn chế NLHVDS,khó
khăn trong nhận thức làm chủ hành vi - Người chưa thành niên:
+ Dưới 6 tuổi: người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện GDDS lOMoAR cPSD| 61630826
+ Đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ
GDDS phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
+ Đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: tự xác lập, thực hiện trừ GDDS liên quan đến BĐS,
động sản phải đăng ký và GDDS khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Mất NLHVDS
- GDDS phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện- Điều kiện tuyên bố:
+ Bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi
+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
+ Có kết luật giám định pháp y tâm thần
2.2.2. Giám hộ đối với cá nhân
2.2.2.1. Khái niệm giám hộ
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã
đề cử, được Tòa án chỉ định hoặc được người có NLHVDS đầy đủ lựa chọn làm
người giám hộ cho họ khi họ rơi vào tình trạng có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi dân sự để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. 2.2.2.2. Chủ thể của quan hệ giám hộ
- Người được giám hộ
Người được giám hộ là cá nhân, được quy định tại điều 47 BLDS, bao gồm:
cá nhân chưa thành niên; cá nhân mất NLHVDS; cá nhân có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi lOMoAR cPSD| 61630826 - Người giám hộ
Điều kiện của người giám hộ: - Có NLHVDS đầy đủ
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ
- Không bị truy cứu TNHS hoặc kết án chưa xóa án tích về một trong các tội cố
ýxâm phạm tính mạng, sức khỏe... của người khác
- Không bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên(nếu pháp
nhân giám hộ thì chỉ cần 2 điều kiện đầu tiên)
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ (điều 55->58 BLDS)
2.2.2.3. Các loại giám hộ
- Giám hộ đương nhiên (người giám hộ được xác định theo luật)
- Giám hộ được cử (UBND xã)
- Giám hộ theo chỉ định (Tòa án quyết định)
- Giám hộ theo lựa chọn
2.2.2.4. Giám sát việc giám hộ
2.2.2.5. Thay đổi, chuyển giao và chấm dứt việc giám hộ
- Thay đổi người giám hộ
+ Khi người giám hộ không còn đủ các điều kiện là người giám hộ
+ Người giám hộ chết hoặc bị Tòa án tuyên hạn chế NLHVDS
+ Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ - Chuyển giao giám hộ
- Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả
2.2.3. Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân
2.2.3.1. Tuyên bố mất tích đối với cá nhân
2.2.3.2. Tuyên bố chết đối với cá nhân
2.2.4. Hộ tịch và nơi cư trú của cá nhân lOMoAR cPSD| 61630826
Vấn đề 3: Pháp nhân
3.1. Khái niệm pháp nhân
3.1.1. Định nghĩa pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ quan điều hành, có
tài sản độc lập với các chủ thể khác, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân
danh mình để tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lạp, khi có tranh chấp, pháp
nhân tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc yêu cầu
cơ quan trọng tài giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại.
3.1.2. Các điều kiện của pháp nhân
- Được thành lập hợp pháp
- Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tàisản của mình
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
3.1.3. Các loại pháp nhân
3.1.3.1. Pháp nhân thương mại (Điều 75)
3.1.3.2. Pháp nhân phi thương mại (Điều 76) lOMoAR cPSD| 61630826
3.2. Địa vị pháp lý và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
3.2.1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Nội dung năng lực chủ thể của pháp nhân:
- Năng lực pháp luật của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa
vụ dân sự. Năng lực này không bị hạn chế trừ trường hợp BLDS có quy định khác,
phát sinh từ thời điểm thành lập và kết thúc khi chấm dứt. Nội dung được thể hiện
trong các quyền sở hữu tài sản, góp vốn, đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ...
Đặc điểm năng lực chủ thể của pháp nhân
3.2.2. Hoạt động của pháp nhân (Điều 85)
Hoạt động của pháp nhân phải thông qua người đại diện
- Thông qua hành vi của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
- Thông qua hoạt động của người đại diện theo ủy quyền
- Thông qua hoạt động của thành viên pháp nhân
3.2.3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân
Lí lịch của pháp nhân là những yếu tố cá biệt hóa pháp nhân này với pháp
nhân khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoặc các lĩnh vực khác nhau. Các yếu
tố lí lịch của pháp nhân được thể hiện đầy đủ trong điều lệ của pháp nhân - Điều lệ pháp nhân
- Tên gọi của pháp nhân
- Quốc tịch của pháp nhân
- Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
- Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
3.3. Trách nhiệm của pháp nhân
3.4. Thành lập và chấm dứt pháp nhân
3.4.1. Thành lập pháp nhân
- Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân hoặc tổ chức lOMoAR cPSD| 61630826
- Pháp nhân được thành lập theo quyết định của CQNN có thẩm quyền (trình tựmệnh lệnh)
3.4.2. Chấm dứt pháp nhân -
Chấm dứt tuyệt đối pháp nhân (chấm dứt theo trình tự, thủ tục của pháp luật),
thể hiện dưới 2 hình thức: giải thể và phá sản -
Cải tổ pháp nhân: thể hiện dưới 4 hình thức hợp nhất, sáp nhập, phân và chiapháp nhân. lOMoAR cPSD| 61630826
Vấn đề 4: Giao dịch dân sự
4.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân sự
4.1.1. Khái niệm giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự: là sự thoả thuận ý chí của hai hoặc nhiều bên chủ thể, làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể.
Hành vi pháp lí đơn phương: là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể làm phátsinh quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể.
4.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự phải là sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia
- Sự thể hiện ý chí phải nhằm đạt được một hậu quả pháp lí nhất định
- Hướng tới sự kết nối giữa các chủ thể
4.2. Phân loại giao dịch dân sự
4.2.1. Căn cứ vào chủ thể - Hợp đồng
Trong hợp đồng, ý chí của các bên phải thống nhất và phù hợp với quy định của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
VD: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng hợp tác
- Hành vi pháp lí đơn phương
Hành vi pháp lí đơn phương là của một bên chủ thể, cũng có thể là của nhiều chủ thể. Trong
nhiều trường hợp HVPLĐP chỉ phát sinh hậu quả pháp lí khi chủ thể tiếp nhận ý chí đáp ứng được
điều kiện nhất định do người xác lập giao dịch đưa ra
VD: tuyên bố hứa thưởng, lập di chúc
4.2.2. Căn cứ vào tính lợi ích mà các bên nhận được
- Giao dịch dân sự có đền bù
- Giao dịch dân sự không có đền bù lOMoAR cPSD| 61630826
4.2.3. Căn cứ vào hình thức
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng hành vi (rút tiền tại ATM, đặt grab,...)
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng văn bản
4.2.4. Căn cứ vào nội dung của giao dịch
- Giao dịch thông thường: gồm các điều khoản chủ yếu, thông thường và tùy nghi
- Giao dịch có điều kiện: ngoài nội dung như GD thông thường thì còn thỏa thuận
về một sự kiện, nếu xảy ra thì giao dịch có hiệu lực/hủy bỏ.
4.2.4. Căn cứ vào sự tự nguyện của chủ thể tham gia
- GDDS được phát sinh theo ý chí của chủ thể là GD mà chủ thể có toàn quyền quyết
định có tham gia vào GD hay không.
- GDDS được phát sinh theo ý chí của NN là GD vì lợi ích công cộng, lợi ích NN
hoặc vì những lý do khác. Trong những trường hợp này thì dù có muốn hay không
thì chủ thể cũng buộc phải tham gia.
4.3. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập
- Chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,không trái đạo đức xã hội
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trongtrường hợp luật có quy định
4.4. Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
4.4.1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
GDDS vô hiệu là GDDS không đáp ứng được một trong các điều kiện quy
định tại điều 117 của BLDS, trừ trường hợp bộ luật này có quy định khác (điều 122) lOMoAR cPSD| 61630826
4.4.2. Các loại giao dịch dân sự vô hiệu và hậu qủa pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Dựa vào điều kiện và mục đích tuyên bố GD vô hiệu của Tòa án
- GDDS vô hiệu tuyệt đối: có nội dung và mục đích vi phạm điều cấm của luật,
tráiđạo đức xã hội. GDDS vô hiệu tuyệt đối mặc nhiên vô hiệu mà không cần Tòa án tuyên bố vô hiệu.
+ GDDS vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
+ GDDS vô hiệu do giả tạo
- GDDS vô hiệu tương đối: vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể, sự tự
nguyện...Tòa án chỉ có thể tuyên bố vô hiệu khi có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
+ GDDS vô hiệu vi phạm quy định bắt buộc về hình thức
+ GDDS vô hiệu do vi phạm năng lực chủ thể (Điều 125)
+ GDDS vô hiệu do nhầm lẫn (Điều 126)
+ GDDS vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127)
+ GDDS vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được HV (Điều 128)
• Phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại GDDS này:
+ Sự khác biệt về nguyên nhân vô hiệu: tuyệt đối (khoản c Điều 117), tương đối (khoản a,b Điều 117)
+ Sự khác biệt về trình tự vô hiệu của giao dịch
+ Sự khác biệt về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố GD vô hiệu (2 năm đối với tương đối, không
hạn chế với tuyệt đối)
+ Sự khác biệt về ý nghĩa quyết định tuyên bố GD vô hiệu: tuyệt đối (chỉ nhằm thông báo), tương
đối (tuyên bố chính là cơ sở)
+ Sự khác biệt về mục đích xác định GDDS vô hiệu: tuyệt đối (nhằm bảo vệ lợi ích công), tương
đối (bảo vệ lợi ích của chủ thể tham gia GD)
Dựa trên mức độ vô hiệu của GDDS
- GDDS vô hiệu một phần: chỉ có một số nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch (Điều 131) lOMoAR cPSD| 61630826
VD: A bán cho B 3 tài sản, trong đó có một tài sản không thuộc sở hữu của A thì phần nội dung
liên quan đến tài sản đó bị vô hiệu, các phần còn lại của giao dịch vẫn có hiệu lực.
- GDDS vô hiệu toàn phần: có tất cả các nội dung vi phạm các điều kiện có hiệulực
của GD hoặc chỉ có một yếu tố vi phạm nhưng ảnh hưởng tới toàn bộ GD
VD: A và B được thừa kế nhà ở của bố mẹ. A giao kết hợp đồng bán nhà cho C. Đây là nhà thuộc
sở hữu chung của A và B, nhưng B không kí hợp đồng, cho nên phần hợp đồng của B vô hiệu. Tuy
nhiên do căn nhà không thể chia đôi, nên hợp đồng mua bán nhà giữa A và C vô hiệu.
Dựa trên nguyên nhân làm cho GD vô hiệu
- Do vi phạm năng lực chủ thể
Hậu quả: Nếu giao dịch không phải do người đại diện xác lập và thực hiện hoặc không có sự đồng
ý của người đại diện thì giao dịch không mặc nhiên bị vô hiệu. Giao dịch chỉ bị tuyên vô hiệu khi
có yêu cầu của người đại diện. Hay nói cách khác, nếu người đại diện không yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Do chủ thể tham gia giao dịch không tự nguyện. Bao gồm
+ Giả tạo: thống nhất về hành vi giữa các bên nhưng không thống nhất giữa mong
muốn, suy nghĩ bên trong với hành vi bên ngoài)
• Nhằm che giấu một giao dịch khác (để không bị kê biên tài sản thì A gửi B
nhà ở và kí hợp đồng mua bán nhà ở)
• Trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
+ Nhầm lẫn: hình dung sai về nội dung, chủ thể giao dịch mà tham gia GD.
Nội dung: GDDS vô hiệu do nhầm lẫn là việc một bên tham gia giao dịch hình dung sai về nội
dung của giao dịch dẫn đến xác lập giao dịch đó trái với mong muốn thực sự của họ.
+ Trong nhiều trường hợp,sự nhầm lẫn có thể do sự cẩu thả, sơ suất, kém hiểu biết của chính bên
bị nhầm lẫn hoặc do lỗi vô ý của phía bên kia.
+ Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không
đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Bên nào có lỗi làm cho GD vô hiệu thì phải bồi thường.
+ Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Hậu quả: GD chỉ bị vô hiệu khi bên bị lừa dối, đe doạ có yêu cầu và Toà án chấp nhận yêu cầu đó.
Bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường những thiệt hại xảy ra đối với bên kia.
+ Người xác lập không nhận thức, làm chủ được hành vi (say rượu)