Henri Fayol ai? Nội dung thuyết quản của
Henri Fayol?
Trả lời:
1. Henri Fayol
Henry Fayol (1841 1925) đại diện xuất sắc nhất của thuyết quản hành
chính, ông mang quốc tịch Pháp và được mệnh danh Taylor của Châu Âu”.
Henry Fayol làm việc suốt đời tại một nhà y với nhiều vị trí khác nhau
từng giữ vị trí Tổng giám đốc các khu mỏ tại nhà máy nơi ông làm việc. Tác
phẩm nổi tiếng của ông “Quản hành chính chung trong công nghiệp”
xuất bản năm 1915.
Henri Fayol một tác giả, kỹ sư, chủ khai thác, giám đốc mỏ cũng đồng
thời người đã phát triển học thuyết chung về quản trị kinh doanh hay
thường được biết với tên gọi học thuyết Fayol (Fayolism). Ông các cộng
sự đã xây dựng một học thuyết độc lập với học thuyết quản theo khoa học
gần như đồng thời. Giống như học gi đương thời, Frederick Winslow Taylor,
ông cũng được biết đến rộng rãi như là cha đẻ của phương pháp quản hiện
đại.
2. Quan điểm của Fayol về quản
Trong khi thuyết quản theo khoa học của F.W.Taylor được truyền rộng
rãi từ Mỹ sang châu Âu với ảnh hưởng lớn suốt nửa đầu thế kỷ XX, thì
Pháp xuất hiện một thuyết mới thu hút sự chú ý. Qua c phẩm chủ yếu
Quản công nghiệp tổng quát (Administration industrielle et générale)
xuất bản năm 1949, Henri Fayol (người Pháp, 1841 1925) đã tiếp cận vấn
đề quản tầm rộng hơn xem xét dưới góc đ tổ chức hành chính.
Với thuyết này, ông đã được coi người đặt nền móng cho luận quản cổ
điển, “một Taylor của châu Âu” là người cha thực sự của thuyết quản
hiện đại” (trong hội công nghiệp).
Theo quan điểm của Fayol thì: Quản hành chính dự đoán lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp kiểm tra”.
Với ông, quản là một công việc đặc thù của tổ chức khác với những công
việc khác của tổ chức nhằm phát huy các nhân tố khác.
Khi xem t hướng tiếp cận quản của Fayol ta thể nhận thấy một sự
khác biệt gần như đối lập với hướng tiếp cận quản của F.W.Taylor, một
nhà quản tiêu biểu, “cha đẻ” của thuyết quản theo khoa học.
tưởng chủ yếu của thuyết Fayol là nhìn vấn đ quản cả tổng thể tổ
chức quản nghiệp, xem xét hoạt động quản từ trên xuống, tập trung
vào bộ máy lãnh đạo cao với c chức năng bản của nhà quản lý. Ông
cho rằng thành công của quản không chỉ nhờ những phẩm chất của các
nhà quản lý, mà chủ yếu nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ
những phương pháp họ sử dụng. Với các nhà quản cấp cao phải
khả năng bao quát, còn đối với cấp dưới thì khả năng chuyên môn quan
trọng nhất. tưởng quản đó phù hợp với hệ thống kinh doanh hiện đại,
từ những nguyên đó (trong ng nghiệp) thể vận dụng cho việc quản
các loại tổ chức thuộc lĩnh vực khác.
Taylor tiếp cận quản theo góc độ từ dưới lên trên, chủ yếu xem xét mối
quan hệ giữa đốc công người thợ, thiên về đối tượng quản theo góc đ
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Trong khi đó, Henry
Fayol tiếp cận quản theo góc độ từ trên xuống dưới, xem xét mối quan hệ
giữa người quản nhân viên, thiên về chủ thể quản lý theo góc độ nh
chính trong các tổ chức quy lớn. Tuy nhiên, điểm chung giữa hai nhà
quản đều nhấn mạnh vai trò của phương pháp nguyên tắc khoa học
trong quản lý.
3. Chức năng của quy trình quản lý
Theo Fayol, một ng ty, doanh nghiệp hay một tổ chức cụ thể đều 6 hoạt
động bản, đó là:
- Hoạt động chuyên môn
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động thương mại
- Hoạt động an ninh
- Hoạt động kế toán hạch toán
- Hoạt động quản
Trong đó, quản hoạt động bản chức năng của n quản giữ vai
trò hoạt động kết nối, phát huy thế mạnh thúc đẩy các hoạt động khác
phát triển. Trong đó, ông nhấn mạnh nhà quản phải giỏi về quản hành
chính người công nhân phải giỏi về kỹ thuật. Ông đã nghiên cứu đưa ra
kết luận rằng: Sự thành công của nhà quản do phương pháp quản
những nguyên tắc quản của anh ta.
Trong quan niệm về quản của mình, ông đã đưa ra 5 chức năng của quy
trình quản lý, bao gồm: Dự đoán lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối
hợp; Kiểm tra.
Trong đó, d tính bao gồm dự đoán lập kế hoạch hoạt động quan trọng,
chức năng bản của nhà quản lý. yêu cầu nhà quản phải phẩm
chất, năng lực, kiến thức, kinh nghiệm biết dùng người. D tính sẽ giúp
tổ chức tránh được những do dự không cần thiết, những bước đi giả tạo,
lường trước những khó khăn, rủi ro. Tuy nhiên, ông cũng khẳng định Kế
hoạch tốt nhất không thể đoán trước được tất cả những sự việc bất ngờ
thể xảy ra nhưng nhất định dành một phần cho những sự việc này chuẩn
bị những khí thể cần đến khi đang bị ngạc nhiên sửng sốt”. Tức dù kế
hoạch lập ra kỹ lưỡng đến đâu cũng không th lường trước được mọi vấn
đề sẽ xảy ra trong thực tế, tuy nhiên thể dự phòng cho những rủi ro hay
những vấn đề thể phát sinh này. Do đó, thể hạn chế tối thiểu những khó
khăn rủi ro cho tổ chức ng như làm cho những hoạt động của tổ chức
diễn ra hợp lý, tiến hành trơn chu theo đúng kế hoạch định trước. nhiều
loại kế hoạch khác nhau nhà quản thể sử dụng tùy thuộc vào yêu
cầu hoạt động của tổ chức trong từng trường hợp cụ thể như kế hoạch dự
đoán, kế hoạc chương trình, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch chung kế
hoạch riêng…
4. Chức năng tổ chức
Tổ chức tức thiết lập cấu hội song trùng của nghiệp. Tổ chức
công việc kinh doanh là cung cấp mọi thứ tác dụng cho hoạt động của
như: nguyên liệu thô, công cụ, vốn, nhân sự… Toàn b việc này thể chia
làm hai b phận chính: tổ chức vật chất tổ chức con người. Đồng thời, ông
đưa ra 16 quy tắc hướng dẫn được gọi là “Những chức trách quản của một
tổ chức”, cụ thể như sau:
- Chuẩn bị kế hoạch tốt đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch
- Tổ chức vật chất, con người phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích yêu cầu
của hãng
- Thiết lập một quan quản lý chỉ đạo duy nhất ng lực đủ mạnh
- Phối hợp hài hòa các hoạt động
- Quyết định đưa ra ràng, dứt khoát, chính c
- Tổ chức tuyển chọn hiệu quả. Cần một người đủ năng lực hoạt động
đứng đầu mỗi ban. Đồng thời sắp xếp nhân viên đúng vị trí họ thể phát
huy hết kh năng
- Xác định ràng các nhiệm vụ
- Khuyến khích sự sáng tạo tinh thần trách nhiệm
- Khen thưởng lâu dài thích đáng
- Phạt những lỗi lầm khuyết điểm
- Chú ý việc duy t kỷ luật
- Đặt lợi ích chung, tập th lên trước lợi ích riêng, nhân
- Đặc biệt chú ý đến tính thống nhất của mệnh lệnh
- Giám t mọi trật tự
- Kiểm tra mọi việc
- Chống lại hiện tượng “vượt quyền” tệ quan liêu, mệnh lệnh, giấy tờ.
5. Chức năng điều khiển
Tác động lên nh động, động cơ, nhận thức của đối tượng. Điều khiển là
khởi động tổ chức hoạt động đưa đến mục tiêu theo kế hoạch đã định.
Để thực hiện chức năng điều khiển, n quản cần phải gương mẫu, cần
tạo môi trường thuận lợi trong tổ chức nhằm thúc đẩy tính sáng tạo, sự tiến
bộ, lòng trung thành…
6. Chức năng phối hợp
Hình thức thực hiện đó tổ chức các cuộc họp hàng tuần giữa lãnh đạo,
quản của các ban. Để thực hiện chức năng này nhà quản cần: Kết hợp
hài hòa c hoạt động; Cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, hội
chức năng khác; Duy trì một cán cân tài chính; Làm cho một chức năng
tương quan với chức năng khác; Chấp nhận cho mọi người t lệ đúng
mức áp dụng các biện pháp nhằm đạt được mục đích.
7. Chức năng kiểm tra
Nghiên cứu những nhược điểm, những thất bại để từ đó không để chúng lặp
lại. Kiểm tra cần phải kịp thời, phù hợp với thực tế, duy trì kiểm tra thống nhất
chỉ huy, thiết lập một hệ thống kiểm tra hữu hiệu.
Henry Fayol đưa ra 14 nguyên tắc của quản lý hành chính, gồm có: Chuyên
môn hóa lao động; Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm; Kỷ luật; Thống
nhất chỉ huy; Thống nhất chỉ đạo; Lợi ích nhân phục tùng lợi ích tập thể;
Trả công cho ng nhân viên; Tập trung; Hệ thống cấp bậc; Trật tự; Công
bằng; Ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực; Tinh thần sáng tạo; Tinh thần
đồng đội.
8. Vấn đề con người đào tạo trong quản
Henry Fayol coi trọng yếu nhân tố con người trong quản lý. Khác với thuyết
quản lý theo khoa học ch yêu cần sự phục ng kỷ luật thì ông khẳng định
con người không phải lệ của máy móc, kỹ thuật mà người quyết định
hiệu quả sản xuất. Ông cho rằng phải đặt người công nhân vào đúng vị trí
công việc đúng khả năng của họ vị trí họ thể phục vụ tốt nhất, phát
huy tối đa khả năng làm việc của họ.
Ông nhấn mạnh việc đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề để đáp ứng
công việc khuyến khích sự sáng tạo tài năng của họ.
Về phía nhà quản lý, Fayol cho rằng n quản cần đủ tài đức. Họ cần
đủ sức khỏe, trí tuệ, năng lực quản lý, kinh nghiệm…; tính kiên quyết,
sự can đảm, trách nhiệm quan tâm đến lợi ích chung. Nhà quản không
phải do bẩm sinh có. Để trở thành một nhà quản hơn thế một nhà
quản giỏi thì cần phải được đào tạo giáo dục một ch hệ thống trong
quá trình đào tạo chú ý đến các hình thức đào tạo khác nhau như: đào tạo
qua trường lớp, nhà quản lý đi trước đào tạo cho những nhà quản tuong lai;
đồng thời cần phải cso quá trình n luyện trong thực tiễn.
Fayol đánh giá cao vai trò của tri thức quản trong hội hiện đại coi đó
tinh hoa của tri thức tương lai.
Trong quan niệm về quản Fayol đã đưa ra bao nhiêu chức năng của quy
trình quản lý?
Fayol đã đưa ra 5 chức năng của quy trình quản lý, bao gồm: Dự đoán lập
kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp; Kiểm tra.

Preview text:

Henri Fayol là ai? Nội dung thuyết quản lý của Henri Fayol? Trả lời: 1. Henri Fayol
Henry Fayol (1841 – 1925) là đại diện xuất sắc nhất của thuyết quản lý hành
chính, ông mang quốc tịch Pháp và được mệnh danh là “Taylor của Châu Âu”.
Henry Fayol làm việc suốt đời tại một nhà máy với nhiều vị trí khác nhau và
từng giữ vị trí Tổng giám đốc các khu mỏ tại nhà máy nơi ông làm việc. Tác
phẩm nổi tiếng của ông là “Quản lý hành chính chung và trong công nghiệp” xuất bản năm 1915.
Henri Fayol là một tác giả, kỹ sư, chủ khai thác, giám đốc mỏ và cũng đồng
thời là người đã phát triển học thuyết chung về quản trị kinh doanh hay
thường được biết với tên gọi là học thuyết Fayol (Fayolism). Ông và các cộng
sự đã xây dựng một học thuyết độc lập với học thuyết quản lý theo khoa học
gần như đồng thời. Giống như học giả đương thời, Frederick Winslow Taylor,
ông cũng được biết đến rộng rãi như là cha đẻ của phương pháp quản lý hiện đại.
2. Quan điểm của Fayol về quản lý
Trong khi thuyết quản lý theo khoa học của F.W.Taylor được truyền bá rộng
rãi từ Mỹ sang châu Âu với ảnh hưởng lớn suốt nửa đầu thế kỷ XX, thì ở
Pháp xuất hiện một thuyết mới thu hút sự chú ý. Qua tác phẩm chủ yếu
Quản lý công nghiệp và tổng quát” (Administration industriel e et générale)
xuất bản năm 1949, Henri Fayol (người Pháp, 1841 – 1925) đã tiếp cận vấn
đề quản lý ở tầm rộng hơn và xem xét dưới góc độ tổ chức – hành chính.
Với thuyết này, ông đã được coi là người đặt nền móng cho lý luận quản lý cổ
điển, là “một Taylor của châu Âu” và là “người cha thực sự của lý thuyết quản
lý hiện đại” (trong xã hội công nghiệp).
Theo quan điểm của Fayol thì: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra
”.
Với ông, quản lý là một công việc đặc thù của tổ chức khác với những công
việc khác của tổ chức nhằm phát huy các nhân tố khác.
Khi xem xét hướng tiếp cận quản lý của Fayol ta có thể nhận thấy một sự
khác biệt gần như đối lập với hướng tiếp cận quản lý của F.W.Taylor, một
nhà quản lý tiêu biểu, “cha đẻ” của thuyết quản lý theo khoa học.
Tư tưởng chủ yếu của thuyết Fayol là nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng thể tổ
chức quản lý xí nghiệp, xem xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung
vào bộ máy lãnh đạo cao với các chức năng cơ bản của nhà quản lý. Ông
cho rằng thành công của quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các
nhà quản lý, mà chủ yếu nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và
những phương pháp mà họ sử dụng. Với các nhà quản lý cấp cao phải có
khả năng bao quát, còn đối với cấp dưới thì khả năng chuyên môn là quan
trọng nhất. Tư tưởng quản lý đó phù hợp với hệ thống kinh doanh hiện đại, và
từ những nguyên lý đó (trong công nghiệp) có thể vận dụng cho việc quản lý
các loại tổ chức thuộc lĩnh vực khác.
Taylor tiếp cận quản lý theo góc độ từ dưới lên trên, chủ yếu xem xét mối
quan hệ giữa đốc công và người thợ, thiên về đối tượng quản lý theo góc độ
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Trong khi đó, Henry
Fayol tiếp cận quản lý theo góc độ từ trên xuống dưới, xem xét mối quan hệ
giữa người quản lý và nhân viên, thiên về chủ thể quản lý theo góc độ hành
chính trong các tổ chức có quy mô lớn. Tuy nhiên, điểm chung giữa hai nhà
quản lý là đều nhấn mạnh vai trò của phương pháp và nguyên tắc khoa học trong quản lý.
3. Chức năng của quy trình quản lý
Theo Fayol, một công ty, doanh nghiệp hay một tổ chức cụ thể đều có 6 hoạt động cơ bản, đó là: - Hoạt động chuyên môn
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động thương mại - Hoạt động an ninh
- Hoạt động kế toán – hạch toán - Hoạt động quản lý
Trong đó, quản lý là hoạt động cơ bản là chức năng của nhà quản lý giữ vai
trò là hoạt động kết nối, phát huy thế mạnh và thúc đẩy các hoạt động khác
phát triển. Trong đó, ông nhấn mạnh nhà quản lý phải giỏi về quản lý hành
chính và người công nhân phải giỏi về kỹ thuật. Ông đã nghiên cứu và đưa ra
kết luận rằng: Sự thành công của nhà quản lý là do phương pháp quản lý và
những nguyên tắc quản lý của anh ta.
Trong quan niệm về quản lý của mình, ông đã đưa ra 5 chức năng của quy
trình quản lý, bao gồm: Dự đoán và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp; Kiểm tra.
Trong đó, dự tính bao gồm dự đoán và lập kế hoạch là hoạt động quan trọng,
chức năng cơ bản của nhà quản lý. Nó yêu cầu nhà quản lý phải có phẩm
chất, năng lực, có kiến thức, kinh nghiệm và biết dùng người. Dự tính sẽ giúp
tổ chức tránh được những do dự không cần thiết, những bước đi giả tạo,
lường trước những khó khăn, rủi ro. Tuy nhiên, ông cũng khẳng định “Kế
hoạch tốt nhất không thể đoán trước được tất cả những sự việc bất ngờ có
thể xảy ra nhưng nhất định dành một phần cho những sự việc này và chuẩn
bị những vũ khí có thể cần đến khi đang bị ngạc nhiên sửng sốt
”. Tức là dù kế
hoạch lập ra có kỹ lưỡng đến đâu cũng không thể lường trước được mọi vấn
đề sẽ xảy ra trong thực tế, tuy nhiên nó có thể dự phòng cho những rủi ro hay
những vấn đề có thể phát sinh này. Do đó, có thể hạn chế tối thiểu những khó
khăn và rủi ro cho tổ chức cũng như làm cho những hoạt động của tổ chức
diễn ra hợp lý, tiến hành trơn chu và theo đúng kế hoạch định trước. Có nhiều
loại kế hoạch khác nhau mà nhà quản lý có thể sử dụng tùy thuộc vào yêu
cầu hoạt động của tổ chức trong từng trường hợp cụ thể như kế hoạch dự
đoán, kế hoạc chương trình, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch chung và kế hoạch riêng… 4. Chức năng tổ chức
Tổ chức tức là thiết lập cơ cấu và xã hội song trùng của xí nghiệp. Tổ chức
công việc kinh doanh là cung cấp mọi thứ có tác dụng cho hoạt động của nó
như: nguyên liệu thô, công cụ, vốn, nhân sự… Toàn bộ việc này có thể chia
làm hai bộ phận chính: tổ chức vật chất và tổ chức con người. Đồng thời, ông
đưa ra 16 quy tắc hướng dẫn được gọi là “Những chức trách quản lý của một
tổ chức”, cụ thể như sau:
- Chuẩn bị kế hoạch tốt và đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch
- Tổ chức vật chất, con người phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích và yêu cầu của hãng
- Thiết lập một cơ quan quản lý chỉ đạo duy nhất có năng lực và đủ mạnh
- Phối hợp hài hòa các hoạt động
- Quyết định đưa ra rõ ràng, dứt khoát, chính xác
- Tổ chức tuyển chọn hiệu quả. Cần có một người đủ năng lực hoạt động
đứng đầu mỗi ban. Đồng thời sắp xếp nhân viên đúng vị trí mà họ có thể phát huy hết khả năng
- Xác định rõ ràng các nhiệm vụ
- Khuyến khích sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
- Khen thưởng lâu dài và thích đáng
- Phạt những lỗi lầm và khuyết điểm
- Chú ý việc duy trì kỷ luật
- Đặt lợi ích chung, tập thể lên trước lợi ích riêng, cá nhân
- Đặc biệt chú ý đến tính thống nhất của mệnh lệnh - Giám sát mọi trật tự - Kiểm tra mọi việc
- Chống lại hiện tượng “vượt quyền” và tệ quan liêu, mệnh lệnh, giấy tờ.
5. Chức năng điều khiển
Tác động lên hành động, động cơ, nhận thức của đối tượng. Điều khiển là
khởi động tổ chức hoạt động và đưa nó đến mục tiêu theo kế hoạch đã định.
Để thực hiện chức năng điều khiển, nhà quản lý cần phải gương mẫu, cần
tạo môi trường thuận lợi trong tổ chức nhằm thúc đẩy tính sáng tạo, sự tiến bộ, lòng trung thành…
6. Chức năng phối hợp
Hình thức thực hiện đó là tổ chức các cuộc họp hàng tuần giữa lãnh đạo,
quản lý của các ban. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý cần: Kết hợp
hài hòa các hoạt động; Cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, xã hội và
chức năng khác; Duy trì một cán cân tài chính; Làm cho một chức năng
tương quan với chức năng khác; Chấp nhận cho mọi người có tỷ lệ đúng
mức và áp dụng các biện pháp nhằm đạt được mục đích. 7. Chức năng kiểm tra
Nghiên cứu những nhược điểm, những thất bại để từ đó không để chúng lặp
lại. Kiểm tra cần phải kịp thời, phù hợp với thực tế, duy trì kiểm tra thống nhất
chỉ huy, thiết lập một hệ thống kiểm tra hữu hiệu.
Henry Fayol đưa ra 14 nguyên tắc của quản lý hành chính, gồm có: Chuyên
môn hóa lao động; Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm; Kỷ luật; Thống
nhất chỉ huy; Thống nhất chỉ đạo; Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích tập thể;
Trả công cho công nhân viên; Tập trung; Hệ thống cấp bậc; Trật tự; Công
bằng; Ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực; Tinh thần sáng tạo; Tinh thần đồng đội.
8. Vấn đề con người và đào tạo trong quản lý
Henry Fayol coi trọng yếu nhân tố con người trong quản lý. Khác với thuyết
quản lý theo khoa học chỉ yêu cần sự phục tùng và kỷ luật thì ông khẳng định
con người không phải nô lệ của máy móc, kỹ thuật mà là người quyết định
hiệu quả sản xuất. Ông cho rằng phải đặt người công nhân vào đúng vị trí
công việc đúng khả năng của họ và vị trí mà họ có thể phục vụ tốt nhất, phát
huy tối đa khả năng làm việc của họ.
Ông nhấn mạnh việc đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề để đáp ứng
công việc và khuyến khích sự sáng tạo và tài năng của họ.
Về phía nhà quản lý, Fayol cho rằng nhà quản lý cần có đủ tài và đức. Họ cần
có đủ sức khỏe, trí tuệ, năng lực quản lý, kinh nghiệm…; có tính kiên quyết,
sự can đảm, trách nhiệm và quan tâm đến lợi ích chung. Nhà quản lý không
phải do bẩm sinh mà có. Để trở thành một nhà quản lý hơn thế là một nhà
quản lý giỏi thì cần phải được đào tạo và giáo dục một cách hệ thống và trong
quá trình đào tạo chú ý đến các hình thức đào tạo khác nhau như: đào tạo
qua trường lớp, nhà quản lý đi trước đào tạo cho những nhà quản lý tuong lai;
đồng thời cần phải cso quá trình rèn luyện trong thực tiễn.
Fayol đánh giá cao vai trò của tri thức quản lý trong xã hội hiện đại và coi đó
là tinh hoa của tri thức tương lai.
Trong quan niệm về quản lý Fayol đã đưa ra bao nhiêu chức năng của quy trình quản lý?
Fayol đã đưa ra 5 chức năng của quy trình quản lý, bao gồm: Dự đoán và lập
kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp; Kiểm tra.
Document Outline

  • Henri Fayol là ai? Nội dung thuyết quản lý của Hen
    • 1. Henri Fayol
    • 2. Quan điểm của Fayol về quản lý
    • 3. Chức năng của quy trình quản lý
    • 4. Chức năng tổ chức
    • 5. Chức năng điều khiển
    • 6. Chức năng phối hợp
    • 7. Chức năng kiểm tra
    • 8. Vấn đề con người và đào tạo trong quản lý