




Preview text:
Hòa giải viên là gì ? Khái niệm chung về hòa giải viên
1. Khái niệm hòa giải viên
Hòa giải cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được
thỏa thuận, tự giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp mà không cần
thông qua các thủ tục tố tụng như tòa án hay trọng tài. Hoạt động hòa giải ở
cơ sở được thực hiện trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện, tự do thỏa thuận
của các bên, đảm bảo phù hợp với các chính sách, đường lối của nhà nước,
phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư;
quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ người khuyết tật và người cao tuổi.
Hòa giải viên là Bên thứ ba được các bên tranh chấp thỏa thuận chọn làm
trung gian giải quyết tranh chấp của họ trong quá trình hòa giải. Nhiệm vụ của
hòa giải viên là làm người trung gian giúp các bên tìm được tiếng nói chung
để giải quyết tranh chấp.
2. Tiêu chuẩn hòa giải viên cơ sở
Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại
cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:
– Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;
– Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
Việc Bầu, công nhận hòa giải viên do trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì,
phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức bầu hòa giải viên ở
thôn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình;
b) Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình.
– Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên phải đạt trên 50% đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý;
– Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên của tổ hòa giải mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thì danh sách người được đề nghị công
nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp;
– Trường hợp số người được bầu không đủ để thành lập tổ hòa giải thì tổ
chức bầu bổ sung cho đủ số lượng;
– Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công
nhận là hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên.
Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.
3. Quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên cơ sở
Quyền của hòa giải viên cơ sở
Theo Điều 9 Luật hòa giải cơ sở 2013, hòa giải viên có các quyền sau đây:
– Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
– Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.
– Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt
động của tổ hòa giải.
– Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được
cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.
– Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.
– Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
– Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi
ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
– Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.
Nghĩa vụ của hòa giải viên
Theo Điều 10 Luật hòa giải cơ sở 2013, hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện hòa giải khi có căn cứ tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
– Tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở quy định tại Điều 4 của Luật này.
– Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách
quan, công bằng trong hòa giải.
– Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn,
tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.
– Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.
4. Về tổ hòa giải trong hòa giải ở cơ sở
– Tổ hòa giải có tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa
giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải
viên trong một tổ hòa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội, dân
số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
– Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng tổ
hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và
kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiện toàn tổ hòa giải.
5. Trình tự bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam, khi tiến hành giải quyết các vấn đề tranh
chấp, khiếu nại thì phương pháp hoàn giải luôn là biện pháp giải quyết được
ưu tiên hàng đầu. Theo đó, tầm quan trọng của các hòa giải viên trong các vụ
việc tranh chấp cũng rất lớn. Hiện nay, pháp luật có quy định về trình tự, thủ
tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2013/NĐ- CP như sau:
a. Tự đăng ký hoặc được Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, công
đoàn cấp huyện, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất giới thiệu tham
gia dự tuyển hòa giải viên lao động;
b. Hồ sơ dự tuyển hòa giải viên lao động bao gồm:
Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; Sơ yếu lý lịch;
Giấy chứng nhận sức khỏe;
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (nếu có);
Văn bản giới thiệu tham gia dự tuyển của cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm a khoản này.
c. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên
lao động, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để
thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên
lao động, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để
thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên lao động;
e. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Giám
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm
hòa giải viên lao động của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm công khai danh sách hòa giải viên lao động để người sử dụng
lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động biết.
6. Tiêu chuẩn làm hòa giải viên lao động và miễn nhiệm hòa giải viên lao động
Điều 198 Bộ luật lao động quy định chung về hòa giải viên lao động như sau:
1. Hoà giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Nghi định số 46/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về tranh chấp lao động quy định như sau:
– Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động:
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và
phẩm chất đạo đức tốt.
2. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án.
3. Am hiểu pháp luật lao động và pháp luật có liên quan.
4. Có 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động, có
kỹ năng hòa giải tranh chấp lao động.
– Miễn nhiệm hòa giải viên lao động:
1. Hòa giải viên lao động miễn nhiệm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin thôi tham gia hòa giải viên;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ hòa giải;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng uy tín, thẩm quyền, trách nhiệm của
mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước
trong quá trình hòa giải hoặc từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi
được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp
đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng.
2. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao
động theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội;
b) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ đơn xin thôi tham gia
hòa giải viên hoặc mức độ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hành vi vi phạm
pháp luật của hòa giải viên lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định
tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Document Outline
- Hòa giải viên là gì ? Khái niệm chung về hòa giải
- 1. Khái niệm hòa giải viên
- 2. Tiêu chuẩn hòa giải viên cơ sở
- 3. Quyền và nghĩa vụ của hòa giải viên cơ sở
- 4. Về tổ hòa giải trong hòa giải ở cơ sở
- 5. Trình tự bổ nhiệm hòa giải viên lao động
- 6. Tiêu chuẩn làm hòa giải viên lao động và miễn n