Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

ĐỀ CƯƠNG CNXHKH
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
Điều kiện kt-xh
- Vào những năm 40 của thế kỷ 19, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển tạo
nên nền đại công nghiệp.
- Xuất hiện hai giai cấp bản: sản, Công nhân. Hai giai cấp đối lập về lợi
ích nhưng nương tựa vào nhau.
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất khi giới bản
chiếm hữu tư liệu sản xuất.
- Phong trào đấu tranh lan rộng, cần một luận soi đường, cương lĩnh lãnh
đạo.
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự ra đời của Học thuyết tiến hóa, Định luật bảo toàn chuyển hóa năng
lượng, học thuyết tế bào.
- nền tảng cho chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử,
sở phương pháp luận cho các nhà lý luận chính trị xã hội.
Tiền đề tư tưởng lý luận
- Triết học cổ điển Đức: Hegel, Feuerbach
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A. Smith và Ricardo
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Saint Simon, Fourier
- Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng cũng có giá trị nhất định:
● Phê phán lên án quân chủ chuyên chế và tư bản bất công
Đưa ra nhiều luận điểm giá trị về hội tương lai: tổ chức sản xuất, phân
phối sản phẩm.
● Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong đấu tranh chống phong
kiến, tư bản.
Câu 2: Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công
nhân. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mô
4
t sĀ
giải pháp chủ yếu để xây d9ng giai cấp công nhân V
4
t Nam hiê
4
n
nay.
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Các nhà kinh điển xác định giai cấp công nhân trên 2 phương diện:
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
+ Thứ nhất, là con đẻ của nền đại công nghiệp
+ Thứ hai, về phương thức lao động đó những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Thứ ba, mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
+ Thứ nhất, là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+ Thứ hai, họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản.
Khái niệm:
- Là 1 tập đoàn xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại.
- giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến trình
lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
- Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không
TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị GCTS bóc lột GTTD.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó
lợi ích chính đáng của mình.
Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa.
- Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.
- Có những phẩm chất đặc biệt: tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lí lao động công nghiệp.
- Là GC cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân
Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
- Giai cấp mang sứ mệnh lịch sử là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của
hình thái kinh tế xã hội và đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất
của thời đại.
Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân.
- Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xã hội TBCN
- Giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Xây dựng xã hội công bằng văn minh.
Cụ thể:
+ : Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũngNội dung kinh tế
là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
+ : GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnhNội dung chính trị - xã hội
đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị
của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử dụng nhà
nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ : GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tưNội dung văn hóa, tư tưởng
tưởng.
3. Giải pháp chủ yếu để xây d9ng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế - hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng
trí thức hóa giai cấp công nhân.
- Xây dựng GCCN lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
Câu 3: Điều kiện ra đời của CNXH và nêu những đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội.
1, Điều kiện ra đời CNXH.
Điều kiện kinh tế
- “GCTS, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra
những LLSX nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước
kia gộp lại”
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã dẫn tới những mâu thuẫn giữa: lao
động sản xuất có trình độ xã hội hóa cao và quan hệ sản xuất mang tính
tư nhân TBCN
- Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
- Tính xã hội hóa của lực lượng sản xuất trong CNTB
Điều kiện chính trị - xã hội
- Mâu thuẫn giữa 2 giai cấp: công nhân >< tư sản
VD: - 1955 – 1972: lương công nhân tăng 2,2 lần; trong khi đó lợi nhuận của
tư bản tăng 19,5 lần
- Công bố của Bin Clinton trong dịp tranh cử tổng thống: 1% dân chóp
cùng của Mỹ chiếm 50 -70% giá trị thu hoạch kinh tế của cả nước
- Thu nhập của người giàu và người nghèo ở Mỹ chênh lệch hơn 20 lần
Tóm lại
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất-> mâu thuẫn với QHSX
- Sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân
=> Tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, nó chỉ được hình thành thông qua cuộc cách mạng vô sản
dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân.
2, Đặc trưng của CNXH.
- Một là, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Hai là, do nhân dân lao động làm chủ.
- Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Năm là, có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Sáu là, đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 4: Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.
Đặc điểm và thực chất: Việt Nam từ một nước phong kiến, với nền sản
xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở
Việt Nam vì:
- Phù hợp với xu thế của thời đại
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
- Nước ta có tiền đề kinh tế và chính trị
Chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội thì đất nước mới thực sự độc lập; đi lên
chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ được áp bức, bóc lột; đi lên chủ nghĩa xã
hội mới có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc; mọi người mới có
điều kiện phát triển toàn diện.
Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã
hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay
bằng hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là
giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
Cho dù hiện nay với những cố gắng để thích nghi với tình hình mới,
chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển
nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó, những
mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu
sắc.
Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ
nghĩa không phải là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình
cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan,
hợp với quy luật của lịch sử.
Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta
và loài người tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị
tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là hình thái
kinh tế – xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người,
vì sự phát triển tự do và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của
loài người. Đi theo dòng chảy của thời đại cũng tức là đi theo quy luật
phát triển tự nhiên của lịch sử.
Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những
năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách
mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng
chiến hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập,
tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, như vậy là sự lựa chọn
của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều
đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt những năm đổi mới do
Đảng ta lãnh đạo đã chứng minh điều đó là đúng đắn.
Quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với điều kiện lịch sử, nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát
triển của thời đại.
Câu 5: S9 ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
S9 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân
chủ trong lịch sử. S9 ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
1, S9 ra đời và bản chất của nền dân chủ XHCN.
- Khái niệm: Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Quá trình ra đời: Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ Công xã Paris
năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga thành
công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới, nền dân
chủ XHCN mới chính thức được xác lập.
2, Bản chất của nền dân chủ XHCN.
- Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân – giai cấp lao
động.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cho đa số - quần chúng nhân dân.
- Dân chủ XHCN có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính
dân tộc.
- Dân chủ XHCN được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ Trên lĩnh vực chính trị: Nhân dân là người làm chủ những quan hệ
chính trị, tham gia vào công việc quản lý nhà nước.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Nhân dân được bảo đảm quyền làm chủ tư liệu
sản xuất chủ yếu, làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối.
+ : Nhân dân được làm chủ những giá trị văn Bản chất văn hóa tư tưởng
hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có đièu kiện để phát triển
cá nhân -> Dân chủ XHCN là một thành tựu văn hóa.
3, S9 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong
lịch sử.
Nền dân chủ tự sản, dân chủ chỉ được thực hiện cho thiểu số, cho giai cấp
tư sản.
Trong nền dân chủ XHCN, nguyền tắc cơ bản là khống ngừng mở rộng
dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho số đông những người lao động,
thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã
hội.
4, S9 ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nguồn gốc của nhà nước:
- Kinh tế:( Nguyên nhân sâu xa)
+ Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất xuất hiện
+ Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, người này có thể chiếm đoạt lợi ích
kinh tế của người khác
- Xã hội ):( Nguyên nhân trực tiếp
+ Tổ chức thị tộc bị phá vỡ
+ Xuất hiện giai cấp, xuất hiện sự khác biệt về mặt giai cấp và đấu tranh
giai cấp không thể điều hòa
Bản chất của nhà nước:
- Về chính trị:
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của
nhân dân lao động, thay mặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt
hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế
nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ,
giám sát của nhân dân.
- Về kinh tế:
Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
- Về văn hóa, xã hội:
Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và
bản sắc riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành:
+ Chức năng đối nội
+ Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước XHCN được chia thành:
+ Chức năng kinh tế
+ Chức năng chính trị
+ Chức năng văn hóa
+ Chức năng xã hội
- Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN:
Chức năng giai cấp : Trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với
thiểu số bóc lột.
Chức năng xã hội : Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội
mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước
XHCN.
Câu 6: S9 biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
1, S9 biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá
độ lên CNXH.
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ
cấu kinh tế
- Cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều
yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu
ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
- Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường,
song có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Quá trình này sẽ nảy sinh những điều
kiện để cơ cấu xã hội - giai cấp mới dần hình thành.
- Cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi. Theo đó, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vẫn còn duy trì một cách
khách quan nền sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế nên đã duy trì một cơ cấu xã hội - giai cấp với nhiều
giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới
- Về mặt kinh tế, đó là còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính
cái kết cấu kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng,
phức tạp trong cơ cấu xã hội – giai cấp mà biểu hiện của nó là trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh,
vừa liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
cơ bản trong xã hội
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có
mâu thuẫn, đấu tranh, vừa liên minh với nhau. -> Điều này dẫn đến sự
xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội,
- Hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến
tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội.
2, Liên hệ với Việt Nam.
Trong thời quá độ, hội Việt Nam nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai
cấp, tầng lớp biến đổi liên tục.
Ví dụ: Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông dân
còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ởcấu nhiều giai tầng, tính thống
nhất biểu hiện sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó một đặc trưng của cấu
hội - giai cấp trong thời kỳ chuyển hóa,sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành
phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội trong quá 'trình hình thành nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường theo định hướng hội
chủ nghĩa có sự quản lýđiều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Sự biến đổi cấu hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế
thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển
đổi trong cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi trong cấu xã hội - giai cấp với
việc hình thành một cấu hội - giai cấp đa dạng thay thế cho cấu hội đơn
giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi
mới. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớpbản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp ngày càng được khẳng định
- Giai cấp công nhân Việt Nam - lực lượng đi đầu của quá trình này sẽ có những
biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng có sự thay đổi đa dạng vcơ cấu.
Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát triển theo thành phần kinh tế
mà còn phát triển theo ngành nghề.
- Giai cấp nông dân - Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông
dân cũng có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về
số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Đội ngũ trí thức - cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức
càng trở nên quan trọng.
| 1/21

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG CNXHKH
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
❖ Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH
Điều kiện kt-xh
- Vào những năm 40 của thế kỷ 19, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển tạo
nên nền đại công nghiệp.
- Xuất hiện hai giai cấp cơ bản: Tư sản, Công nhân. Hai giai cấp đối lập về lợi
ích nhưng nương tựa vào nhau.
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà giới tư bản
chiếm hữu tư liệu sản xuất.
- Phong trào đấu tranh lan rộng, cần có một lý luận soi đường, cương lĩnh lãnh đạo.
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự ra đời của Học thuyết tiến hóa, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, học thuyết tế bào.
- Là nền tảng cho chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ
sở phương pháp luận cho các nhà lý luận chính trị xã hội.
Tiền đề tư tưởng lý luận
- Triết học cổ điển Đức: Hegel, Feuerbach
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A. Smith và Ricardo
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Saint Simon, Fourier
- Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng cũng có giá trị nhất định:
● Phê phán lên án quân chủ chuyên chế và tư bản bất công
● Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩm.
● Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong đấu tranh chống phong kiến, tư bản.
Câu 2: Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công
nhân. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mô 4t s
Ā
giải pháp chủ yếu để xây d9ng giai cấp công nhân Viê 4t Nam hiê 4n nay.

1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Các nhà kinh điển xác định giai cấp công nhân trên 2 phương diện:
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
+ Thứ nhất, là con đẻ của nền đại công nghiệp
+ Thứ hai, về phương thức lao động đó là những người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Thứ ba, mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân trên phương diện
chính trị - xã hội
+ Thứ nhất, là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+ Thứ hai, họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản. ❖ Khái niệm:
- Là 1 tập đoàn xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại.
- Là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình
lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
- Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có
TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị GCTS bóc lột GTTD.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có
lợi ích chính đáng của mình. ❖ Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ là máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa.
- Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Có những phẩm chất đặc biệt: tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lí lao động công nghiệp.
- Là GC cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân
Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
- Giai cấp mang sứ mệnh lịch sử là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của
hình thái kinh tế xã hội và đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của thời đại.
Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân.
- Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xã hội TBCN
- Giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
- Xây dựng xã hội công bằng văn minh. Cụ thể: + Nội dung :
kinh tế Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng
là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
+ Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị
của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử dụng nhà
nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng.
3. Giải pháp chủ yếu để xây d9ng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng
trí thức hóa giai cấp công nhân.
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
Câu 3: Điều kiện ra đời của CNXH và nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
1, Điều kiện ra đời CNXH.

Điều kiện kinh tế
- “GCTS, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra
những LLSX nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã dẫn tới những mâu thuẫn giữa: lao
động sản xuất có trình độ xã hội hóa cao và quan hệ sản xuất mang tính tư nhân TBCN
- Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
- Tính xã hội hóa của lực lượng sản xuất trong CNTB
Điều kiện chính trị - xã hội
- Mâu thuẫn giữa 2 giai cấp: công nhân >< tư sản
VD: - 1955 – 1972: lương công nhân tăng 2,2 lần; trong khi đó lợi nhuận của tư bản tăng 19,5 lần
- Công bố của Bin Clinton trong dịp tranh cử tổng thống: 1% dân chóp
cùng của Mỹ chiếm 50 -70% giá trị thu hoạch kinh tế của cả nước
- Thu nhập của người giàu và người nghèo ở Mỹ chênh lệch hơn 20 lần  Tóm lại
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất-> mâu thuẫn với QHSX
- Sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân
=> Tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, nó chỉ được hình thành thông qua cuộc cách mạng vô sản
dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân.
2, Đặc trưng của CNXH.
- Một là, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Hai là, do nhân dân lao động làm chủ.
- Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Năm là, có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Sáu là, đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Câu 4: Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.

Đặc điểm và thực chất: Việt Nam từ một nước phong kiến, với nền sản
xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam vì:
- Phù hợp với xu thế của thời đại
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
- Nước ta có tiền đề kinh tế và chính trị
 Chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội thì đất nước mới thực sự độc lập; đi lên
chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ được áp bức, bóc lột; đi lên chủ nghĩa xã
hội mới có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc; mọi người mới có
điều kiện phát triển toàn diện.
 Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã
hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay
bằng hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là
giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Cho dù hiện nay với những cố gắng để thích nghi với tình hình mới,
chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển
nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó, những
mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc.
 Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ
nghĩa không phải là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình
cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan,
hợp với quy luật của lịch sử.
 Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta
và loài người tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị
tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là hình thái
kinh tế – xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản.
 Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người,
vì sự phát triển tự do và toàn diện của con người, vì tiến bộ chung của
loài người. Đi theo dòng chảy của thời đại cũng tức là đi theo quy luật
phát triển tự nhiên của lịch sử.
 Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những
năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách
mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng
chiến hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc.
 Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập,
tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, như vậy là sự lựa chọn
của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều
đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử
 Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt những năm đổi mới do
Đảng ta lãnh đạo đã chứng minh điều đó là đúng đắn.
 Quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với điều kiện lịch sử, nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của thời đại.
Câu 5: S9 ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
S9 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân
chủ trong lịch sử. S9 ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1, S9 ra đời và bản chất của nền dân chủ XHCN.

- Khái niệm: Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Quá trình ra đời: Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ Công xã Paris
năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga thành
công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới, nền dân
chủ XHCN mới chính thức được xác lập.
2, Bản chất của nền dân chủ XHCN.
- Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân – giai cấp lao động.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cho đa số - quần chúng nhân dân.
- Dân chủ XHCN có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc.
- Dân chủ XHCN được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ Trên lĩnh vực chính trị: Nhân dân là người làm chủ những quan hệ
chính trị, tham gia vào công việc quản lý nhà nước.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Nhân dân được bảo đảm quyền làm chủ tư liệu
sản xuất chủ yếu, làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối.
+ Bản chất văn hóa tư tưởng: Nhân dân được làm chủ những giá trị văn
hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có đièu kiện để phát triển
cá nhân -> Dân chủ XHCN là một thành tựu văn hóa.
3, S9 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử.
Nền dân chủ tự sản, dân chủ chỉ được thực hiện cho thiểu số, cho giai cấp tư sản.
Trong nền dân chủ XHCN, nguyền tắc cơ bản là khống ngừng mở rộng
dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho số đông những người lao động,
thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
4, S9 ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nguồn gốc của nhà nước:
- Kinh tế:( Nguyên nhân sâu xa)
+ Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất xuất hiện
+ Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của người khác
- Xã hội:( Nguyên nhân trực tiếp)
+ Tổ chức thị tộc bị phá vỡ
+ Xuất hiện giai cấp, xuất hiện sự khác biệt về mặt giai cấp và đấu tranh
giai cấp không thể điều hòa
Bản chất của nhà nước:
- Về chính trị:
 Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của
nhân dân lao động, thay mặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt
hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế
nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
- Về kinh tế:
 Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
 Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
- Về văn hóa, xã hội:
 Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và
bản sắc riêng của dân tộc.
 Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
-
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của

nhà nước được chia thành: + Chức năng đối nội + Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước XHCN được chia thành: + Chức năng kinh tế + Chức năng chính trị + Chức năng văn hóa + Chức năng xã hội
- Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp trong nhà nước XHCN:  Chức năng giai cấp
: Trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.  Chức năng xã hội
: Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội
mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN.
Câu 6: S9 biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
1, S9 biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH.

Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều
yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu
ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
- Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường,
song có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Quá trình này sẽ nảy sinh những điều
kiện để cơ cấu xã hội - giai cấp mới dần hình thành.
- Cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi. Theo đó, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vẫn còn duy trì một cách
khách quan nền sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế nên đã duy trì một cơ cấu xã hội - giai cấp với nhiều
giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới
- Về mặt kinh tế, đó là còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính
cái kết cấu kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng,
phức tạp trong cơ cấu xã hội – giai cấp mà biểu hiện của nó là trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh,
vừa liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có
mâu thuẫn, đấu tranh, vừa liên minh với nhau. -> Điều này dẫn đến sự
xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội,
- Hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến
tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội.
2, Liên hệ với Việt Nam.
Trong thời kì quá độ, xã hội Việt Nam có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai
cấp, tầng lớp biến đổi liên tục.
Ví dụ: Giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông dân
còn chiếm tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng, tính thống
nhất biểu hiện ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã
hội - giai cấp trong thời kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành
phần xã hội, có sự phân hóa các tầng lớp xã hội trong quá 'trình hình thành nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế
thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển
đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp với
việc hình thành một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hội đơn
giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi
mới. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp ngày càng được khẳng định
- Giai cấp công nhân Việt Nam - lực lượng đi đầu của quá trình này sẽ có những
biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa dạng về cơ cấu.
Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát triển theo thành phần kinh tế
mà còn phát triển theo ngành nghề.
- Giai cấp nông dân - Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông
dân cũng có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về
số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Đội ngũ trí thức - cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức
càng trở nên quan trọng.