lOMoARcPSD| 61457685
Bài 4a. Hoàn cảnh, quá trình và quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoàn cảnh:
+ Quốc tế: Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai
đoạn đế quốc, các nước đế quốc thực dân cường bạo thống trị các nước thuộc
địa, bóc lột nhân dân thuộc địa
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở đường cho chủ nghĩa
MácLênin từ luận trở thành thực tiễn, nguồn cổ vũ lớn cho các dân tộc b
áp bức. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) năm 1919 cổ vũ phong
trào cộng sản quốc tế và truyền bá lý luận cách mạng vô sản
+ Trong nước: Việt Nam lúc đó là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách đô hộ
của thực dân Pháp; các tầng lớp nhân dân, giai cấp công nhân và nông dân bị
áp bức rất nặng nề. Phong trào yêu nước theo khuynh ớng sản, phong
kiến nhiều lần khởi nghĩa nhưng thất bại do thiếu lực lượng, thiếu đường lối
đúng. Có khủng hoảng về đường lối cứu nước: chưa có tổ chức cách mạng vô
sản lãnh đạo thống nhất.
- Quá trình:
+ Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) từ sau thời gian hoạt động quốc tế nghiên cứu
chủ nghĩa Mác-Lênin, tham gia các tổ chức quốc tế, truyền luận cách
mạng, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên năm 1925, tổ chức lớp
huấn luyện cán bộ, xuất bản báo Thanh niên, phát triển cơ sở cách mạng.
+ Năm 1929, xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam như Đông Dương Cộng
sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Các t
chức này hoạt động riêng rẽ, phân tán.
+ Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, tại Hương Cảng (Cửu Long, Trung Quốc),
Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
thành một Đảng duy nhất, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông
qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt, và Lời kêu gọi.
- Quy luật ra đời:
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam kết quả của quy luật lịch sử về đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc: khi giai cấp công nhân và phong trào công
nhân phát triển, khi đất nước bị áp bức, khi nhân dân cần một lực lượng lãnh
đạo cách mạng thống nhất.
+ Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện c thể của Việt
Nam: Nguyễn Ái Quốc không chỉ học chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn kết hợp
lOMoARcPSD| 61457685
với phong trào công nhân, phong trào yêu nước, sẽ hình thành lực lượng chủ
lực cách mạng phù hợp.
+ Sự chín muồi về mặt lực lượng, tổ chức, đường lối: sự ra đời các chi bộ, tổ chức
cộng sản riêng lẻ, các lớp cán bộ, truyền lý luận, thử nghiệm tổ chức… đến
khi có đủ điều kiện để hợp nhất thành Đảng.
Bài 4b. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
Sự ra đời của Đảng không phải là chuyện ngẫu nhiên hay do ý chí riêng lẻ mà là tất
yếu vì các điều kiện khách quan đã hội tụ:
i. Đặc điểm hội Việt Nam: Việt Nam một nước bị thực dân Pháp cai trị,
mang bản chất thuộc địa, nửa phong kiến. Đời sống nhân dân bị bóc lột nặng
nề, mâu thuẫn dân tộc với thực dân, mâu thuẫn giai cấp (công nhân, nông dân
với thực dân, phong kiến) ngày càng gay gắt. Nhân dân cần có lực lượng lãnh
đạo dành độc lập dân tộc và cải cách xã hội.
ii. Sự thức tỉnh giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân đã xuất hiện, phát triển,
bị áp bức, tổ chức đã nh thành, nhận thức chính trị, sẵn sàng lãnh đạo
cách mạng.
iii. Phong trào yêu nước và phong trào công nhân: Hai phong trào này phát triển
mạnh, nhưng phong trào yêu nước theo sản phong kiến không đủ lực,
phong trào công nhân cần phải có đường lối cách mạng vô sản để liên kết và
dẫn dắt.
iv. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin Quốc tế Cộng sản: luận cách
mạng sản đã được phbiến, Quốc tế Cộng sản hỗ trợ về mặt luận
hướng dẫn, Nguyễn Ái Quốc đã tiếp nhận và vận dụng để đề xuất đường lối
cách mạng mới.
v. Sự chuẩn bị về tổ chức, cán bộ, luận: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
các lớp huấn luyện cán bộ, báo chí, tuyên truyền, chi bộ đầu tiên, tổ chức cộng
sản riêng lẻ đều là các nhân tố chuẩn bị cho sự hợp nhất và ra đời Đảng.
vậy, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 kết quả tất yếu
khách quan của hoàn cảnh lịch sử, sự phát triển nội tại của cách mạng Việt Nam, sự
tác động của chủ nghĩa quốc tế, sự chuẩn bị tổ chức, đường lối của những
người lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 61457685
Bài 5. Ý nghĩa ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam
- Chấm dứt tình trạng phân tán, chia rẽ về đường lối cách mạng: Trước 1930, nhiều
tổ chức yêu nước, cách mạng hoạt động rời rạc, thiếu một lực lượng cách mạng
vô sản thống nhất lãnh đạo. Ra đời Đảng sự thống nhất về đường lối, chính trị,
tổ chức.
- Xác định đường lối cách mạng đúng đắn: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; công nhân dẫn đầu phong trào; chống đế quốc, chống phong kiến; ruộng
đất cho dân cày nghèo; quyền tự do dân chủ; phương pháp đấu tranh cách mạng
– tất cả được xác lập ngay từ Cương lĩnh đầu tiên.
- Tập hợp, đoàn kết lực lượng cách mạng: Đảng đã tập hợp được công nhân, nông
dân, trí thức, tiểu tư sản, các lực lượng yêu nước trong một mặt trận thống nhất.
Nhờ vậy cách mạng Việt Nam mạnh lên rất nhiều.
- Lãnh đạo phong trào cách mạng có tổ chức, có phương pháp: Có đội tiên phong,
đường lối ràng, có các văn kiện, có tổ chức Đảng. Điều này rất quan trọng
để nhân dân và các lực lượng cách mạng tiến hành đấu tranh kiên trì, khoa học.
- Mở ra thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam: Thời kỳ giành độc lập dân tộc rồi
tiến lên chủ nghĩa hội. Sự ra đời của Đảng mốc để cách mạng Việt Nam
bước vào giai đoạn cách mạng vô sản és cách mạng dân chủ nhân dân.
- Tác động quốc tế: Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của phong trào cách
mạng thế giới, nhận được sự ủng hộ của Quốc tế Cộng sản và các phong trào
chống đế quốc.
Bài 6. Giải thích: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh
dấu bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh
- Trước 1930, Hồ Chí Minh (Nguyễn Ái Quốc) hoạt động chủ yếu trong phong trào
yêu nước, phong trào cứu nước với nhiều đường lối khác nhau (yêu nước theo
truyền thống phong kiến, dân chủ sản…), chưa tổ chức cách mạng sản
thống nhất. Ông đi tìm lý luận phù hợp cho con đường cách mạng Việt Nam
- Việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin là một bước phát triển tư tưởng lớn: từ yêu
nước không rõ giai cấp, đến xác định rõ vai trò giai cấp công nhân; từ phong trào
riêng lẻ đến tổ chức chính trị cách mạng sản; từ tập hợp lực lượng nhân dân
yêu nước đến xây dựng đảng vô sản lãnh đạo.
- Năm 1930, khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị
đầu tiên, xác định đường lối, chiến lược ràng: cách mạng dân tộc dân chủ
tiến bước tới cách mạng xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lâu dài chủ nghĩa cộng sản;
lực lượng cách mạng chủ đạo công nhân nông dân; phương pháp đấu tranh
phù hợp bạo lực khi cần, tổng bãi công, khởi nghĩa trang khi điều kiện.
lOMoARcPSD| 61457685
Đây so với trước một bước phát triển “mới về chất” trong tưởng tính
hệ thống, mang tính lãnh đạo chính trị rõ, không còn phong trào yêu nước rời
rạc
- Việc đặt mục tiêu gắn kết độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội đã đổi mới
bản, đánh dấu bước phát triển về chất: không chỉ chống thực dân phong kiến mà
còn hướng tới xã hội mới
Bài 7. Nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Nội dung chính:
Theo văn kiện hợp nhất 3/2/1930 (Cương lĩnh đầu tiên), những điểm nổi bật:
+ Mục tiêu lâu dài: làm cách mạng sản dân quyền thổ địa cách mạng, tiến
tới xã hội cộng sản.
+ Mục tiêu tức thời (trước mắt): làm cho nhân dân được tự do, được nam nữ bình
quyền, được học hành phổ thông; đánh đổ đế quốc Pháp bọn phong kiến;
lập chính phủ, quân đội nhân dân (công, nông, binh); kinh tế: xoá bỏ các thứ
quốc trái, bỏ thuế sưu của nông dân nghèo, thu ruộng đất của địa chủ địa tô,
quản lý các sở hữu lớn của đế quốc, chia ruộng cho dân cày nghèo; phát triển
công nghiệp, nông nghiệp; lao động 8 giờ.
+ Lực lượng cách mạng: công nhân là lực lượng lãnh đạo; nông dân là lực lượng
chủ yếu; liên kết với tiểu tư sản, trí thức; tranh thủ tư sản dân tộc, trung tiểu
địa chủ khi lợi; đoàn kết giai cấp và các dân tộc bị áp bức; liên hệ quốc tế
với giai cấp vô sản quốc tế.
+ Phương pháp đấu tranh: sử dụng đấu tranh chính trị, đấu tranh dân chủ; khi cần
thiết sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng như tổng bãi công, khởi nghĩa
vũ trang, khi điều kiện thuận lợi.
+ Tổ chức, đường lối hoạt động của Đảng: có các văn bản điều lệ, chương trình,
sách lược; Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp.
- Ý nghĩa:
+ văn kiện đầu tiên xác định mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ phương pháp
của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Đặt nền tảng cho việc tập hợp lực lượng cách mạng, tổ chức chính trị thống
nhất – là ngọn cờ đoàn kết của toàn dân trong cuộc đấu tranh
lOMoARcPSD| 61457685
+ Giải quyết được khủng hoảng đường lối cách mạng, phân tán lực lượng, thiếu
định hướng: với cương lĩnh đã xác định độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa
xã hội.
+ Tạo ra bước chuyển mới trong cách mạng Việt Nam: từ phong trào yêu nước
rời rạc sang phong trào cách mạng sản tổ chức, đường lối, lãnh
đạo và chiến lược dài hạn.
+ Cương lĩnh đầu tiên còn là cơ sở để Đảng hoạt động hiệu quả sau này, cho các
giai đoạn tiếp theo – lãnh đạo phong trào cách mạng từ 1930 đến 1945, rồi từ
năm 1945 trở đi.
Bài 8. Hoàn cảnh, nội dung của Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương (10/1930). So sánh Luận cương với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
- Hoàn cảnh của Luận cương chính trị tháng 10/1930:
+ Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (3/2/1930), phong trào cách
mạng trong nước bị đàn áp mạnh, thực dân Pháp gia tăng khủng bố. Đảng cần
có văn kiện chiến lược, đánh giá tình hình thực tế để đề ra nhiệm vụ cấp bách,
xác định lực lượng, phương pháp phù hợp trong hoàn cảnh mới.
+ Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (lâm thời) họp tại
Hương Cảng từ ngày 14 đến 31/10/1930 đã thông qua Luận cương chính trị. - Nội
dung chính của Luận cương chính trị:
+ Phân tích thực trạng hội Đông Dương: thuộc địa, nửa phong kiến; các mâu
thuẫn giai cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị rất gay gắt.
+ Đưa ra nhiệm vụ cấp bách: cách mạng tư sản dân quyền kiểu mới, tiến tới cách
mạng xã hội chủ nghĩa; chống đế quốc và phong kiến; giải phóng dân tộc; cải
cách ruộng đất; nâng cao đời sống nhân dân.
+ Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân lực lượng chủ lực;
sự đoàn kết với các lực lượng khác nếu phù hợp; tổ chức Đảng vững mạnh; áp
dụng phương pháp đấu tranh tổng quát chính trị, kinh tế, văn hóa; khi thời
cơ thì vũ trang.
- So sánh Cương lĩnh đầu tiên (2/1930) vs Luận cương chính trị (10/1930):
Tiêu chí
Giống nhau
Khác nhau
lOMoARcPSD| 61457685
Phương
hướng
chiến lược
của cách
mạng
Cả hai đều xác định cách
mạng Việt Nam cách
mạng tư sản dân quyền
tiến lên hội chủ nghĩa;
chống đế quốc, chống
phong kiến.
Luận cương vào tháng 10/1930 mở rộng
phạm vi áp dụng cho Đông Dương, và
phần nghiêng về nhiệm vụ cấp bách, điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình mới hơn;
sự khác biệt trong nhận định về lực
lượng cách mạng.
Lực lượng
Công nhân và nông dân
Trong Cương lĩnh đầu tiên có mối liên
cách mạng
được xác định lực
lượng chủ lực trong cả
hai văn kiện.
hệ rộng hơn với tiểu sản, trí thức,
sản n tộc, trung tiểu địa chủ; trong
Luận cương thì lực lượng được nhấn
mạnh hơn là công nhân & nông dân, còn
các thành phần khác ít được đề cập hoặc
được coi phụ trợ.
Phạm vi
Cả hai đều đặt ra nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và
cải biến hội (chống
phong kiến, đế quốc).
Cương lĩnh đầu tiên chủ yếu tập trung
vào Việt Nam; Luận cương mở rộng sang
Đông Dương, phù hợp với bối cảnh chính
trị, chống thực dân Pháp các nước
Đông Dương.
Mức độ chi
tiết & thực
tiễn
Cả hai đều cung cấp
đường lối, nhiệm vụ,
mục tiêu, phương pháp
đấu tranh.
Luận cương chính trị phân tích thực
trạng cụ thể hơn, đưa ra nhiệm vụ cấp
thiết hơn, điều chỉnh đường lối theo hoàn
cảnh bị đàn áp, thử thách nhiều hơn.
Cương lĩnh đầu tiên mang tính định
hướng tổng quát hơn.
- Nhận xét:
+ Luận cương chính trị tháng 10/1930 là bước tiếp theo phát triển từ Cương lĩnh
đầu tiên: cụ thể hoá hơn đưa ra nhận định thực tế về xã hội Đông Dương,
mối quan hệ giai cấp, xác định nhiệm vụ cấp thiết trong hoàn cảnh mới.
+ Cương lĩnh đầu tiên giá trị chiến lược rất lớn, đặt nền móng về đường lối,
mục tiêu, tổ chức; còn Luận cương củng cố, điều chỉnh, bổ sung để Đảng hoạt
động hiệu quả hơn trong thực tiễn trước sức ép đàn áp mạnh của thực dân.
+ Sự khác nhau giữa hai văn kiện phản ánh khả năng vận dụng linh hoạt chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam Đông Dương, tùy vào tình
hình lịch sử.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
Bài 4a. Hoàn cảnh, quá trình và quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàn cảnh:
+ Quốc tế: Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai
đoạn đế quốc, các nước đế quốc thực dân cường bạo thống trị các nước thuộc
địa, bóc lột nhân dân thuộc địa
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở đường cho chủ nghĩa
MácLênin từ lý luận trở thành thực tiễn, là nguồn cổ vũ lớn cho các dân tộc bị
áp bức. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) năm 1919 cổ vũ phong
trào cộng sản quốc tế và truyền bá lý luận cách mạng vô sản
+ Trong nước: Việt Nam lúc đó là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách đô hộ
của thực dân Pháp; các tầng lớp nhân dân, giai cấp công nhân và nông dân bị
áp bức rất nặng nề. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản, phong
kiến nhiều lần khởi nghĩa nhưng thất bại do thiếu lực lượng, thiếu đường lối
đúng. Có khủng hoảng về đường lối cứu nước: chưa có tổ chức cách mạng vô
sản lãnh đạo thống nhất. - Quá trình:
+ Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) từ sau thời gian hoạt động quốc tế nghiên cứu
chủ nghĩa Mác-Lênin, tham gia các tổ chức quốc tế, truyền bá lý luận cách
mạng, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên năm 1925, tổ chức lớp
huấn luyện cán bộ, xuất bản báo Thanh niên, phát triển cơ sở cách mạng.
+ Năm 1929, xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam như Đông Dương Cộng
sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Các tổ
chức này hoạt động riêng rẽ, phân tán.
+ Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, tại Hương Cảng (Cửu Long, Trung Quốc),
Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông
qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm
tắt, Điều lệ vắn tắt, và Lời kêu gọi. - Quy luật ra đời:
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của quy luật lịch sử về đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc: khi giai cấp công nhân và phong trào công
nhân phát triển, khi đất nước bị áp bức, khi nhân dân cần một lực lượng lãnh
đạo cách mạng thống nhất.
+ Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam: Nguyễn Ái Quốc không chỉ học chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn kết hợp lOMoAR cPSD| 61457685
với phong trào công nhân, phong trào yêu nước, sẽ hình thành lực lượng chủ
lực cách mạng phù hợp.
+ Sự chín muồi về mặt lực lượng, tổ chức, đường lối: sự ra đời các chi bộ, tổ chức
cộng sản riêng lẻ, các lớp cán bộ, truyền bá lý luận, thử nghiệm tổ chức… đến
khi có đủ điều kiện để hợp nhất thành Đảng.
Bài 4b. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
Sự ra đời của Đảng không phải là chuyện ngẫu nhiên hay do ý chí riêng lẻ mà là tất
yếu vì các điều kiện khách quan đã hội tụ: i.
Đặc điểm xã hội Việt Nam: Việt Nam là một nước bị thực dân Pháp cai trị,
mang bản chất thuộc địa, nửa phong kiến. Đời sống nhân dân bị bóc lột nặng
nề, mâu thuẫn dân tộc với thực dân, mâu thuẫn giai cấp (công nhân, nông dân
với thực dân, phong kiến) ngày càng gay gắt. Nhân dân cần có lực lượng lãnh
đạo dành độc lập dân tộc và cải cách xã hội. ii.
Sự thức tỉnh giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân đã xuất hiện, phát triển,
bị áp bức, tổ chức đã hình thành, có nhận thức chính trị, sẵn sàng lãnh đạo cách mạng.
iii. Phong trào yêu nước và phong trào công nhân: Hai phong trào này phát triển
mạnh, nhưng phong trào yêu nước theo tư sản và phong kiến không đủ lực,
phong trào công nhân cần phải có đường lối cách mạng vô sản để liên kết và dẫn dắt.
iv. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và Quốc tế Cộng sản: Lý luận cách
mạng vô sản đã được phổ biến, Quốc tế Cộng sản hỗ trợ về mặt lý luận và
hướng dẫn, Nguyễn Ái Quốc đã tiếp nhận và vận dụng để đề xuất đường lối cách mạng mới. v.
Sự chuẩn bị về tổ chức, cán bộ, lý luận: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
các lớp huấn luyện cán bộ, báo chí, tuyên truyền, chi bộ đầu tiên, tổ chức cộng
sản riêng lẻ đều là các nhân tố chuẩn bị cho sự hợp nhất và ra đời Đảng.
Vì vậy, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là kết quả tất yếu
khách quan của hoàn cảnh lịch sử, sự phát triển nội tại của cách mạng Việt Nam, sự
tác động của chủ nghĩa quốc tế, và sự chuẩn bị có tổ chức, có đường lối của những người lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 61457685
Bài 5. Ý nghĩa ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam -
Chấm dứt tình trạng phân tán, chia rẽ về đường lối cách mạng: Trước 1930, nhiều
tổ chức yêu nước, cách mạng hoạt động rời rạc, thiếu một lực lượng cách mạng
vô sản thống nhất lãnh đạo. Ra đời Đảng là sự thống nhất về đường lối, chính trị, tổ chức. -
Xác định đường lối cách mạng đúng đắn: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; công nhân dẫn đầu phong trào; chống đế quốc, chống phong kiến; ruộng
đất cho dân cày nghèo; quyền tự do dân chủ; phương pháp đấu tranh cách mạng
– tất cả được xác lập ngay từ Cương lĩnh đầu tiên. -
Tập hợp, đoàn kết lực lượng cách mạng: Đảng đã tập hợp được công nhân, nông
dân, trí thức, tiểu tư sản, các lực lượng yêu nước trong một mặt trận thống nhất.
Nhờ vậy cách mạng Việt Nam mạnh lên rất nhiều. -
Lãnh đạo phong trào cách mạng có tổ chức, có phương pháp: Có đội tiên phong,
có đường lối rõ ràng, có các văn kiện, có tổ chức Đảng. Điều này rất quan trọng
để nhân dân và các lực lượng cách mạng tiến hành đấu tranh kiên trì, khoa học. -
Mở ra thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam: Thời kỳ giành độc lập dân tộc rồi
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự ra đời của Đảng là mốc để cách mạng Việt Nam
bước vào giai đoạn cách mạng vô sản és cách mạng dân chủ nhân dân. -
Tác động quốc tế: Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của phong trào cách
mạng thế giới, nhận được sự ủng hộ của Quốc tế Cộng sản và các phong trào chống đế quốc.
Bài 6. Giải thích: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh
dấu bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh -
Trước 1930, Hồ Chí Minh (Nguyễn Ái Quốc) hoạt động chủ yếu trong phong trào
yêu nước, phong trào cứu nước với nhiều đường lối khác nhau (yêu nước theo
truyền thống phong kiến, dân chủ tư sản…), chưa có tổ chức cách mạng vô sản
thống nhất. Ông đi tìm lý luận phù hợp cho con đường cách mạng Việt Nam -
Việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin là một bước phát triển tư tưởng lớn: từ yêu
nước không rõ giai cấp, đến xác định rõ vai trò giai cấp công nhân; từ phong trào
riêng lẻ đến tổ chức chính trị cách mạng vô sản; từ tập hợp lực lượng nhân dân
yêu nước đến xây dựng đảng vô sản lãnh đạo. -
Năm 1930, khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị
đầu tiên, xác định đường lối, chiến lược rõ ràng: cách mạng dân tộc dân chủ và
tiến bước tới cách mạng xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lâu dài là chủ nghĩa cộng sản;
lực lượng cách mạng chủ đạo là công nhân – nông dân; phương pháp đấu tranh
phù hợp – bạo lực khi cần, tổng bãi công, khởi nghĩa vũ trang khi có điều kiện. lOMoAR cPSD| 61457685
Đây là so với trước một bước phát triển “mới về chất” trong tư tưởng vì có tính
hệ thống, mang tính lãnh đạo chính trị rõ, không còn là phong trào yêu nước rời rạc -
Việc đặt mục tiêu gắn kết độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội đã là đổi mới cơ
bản, đánh dấu bước phát triển về chất: không chỉ chống thực dân phong kiến mà
còn hướng tới xã hội mới
Bài 7. Nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nội dung chính:
Theo văn kiện hợp nhất 3/2/1930 (Cương lĩnh đầu tiên), những điểm nổi bật:
+ Mục tiêu lâu dài: làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, tiến tới xã hội cộng sản.
+ Mục tiêu tức thời (trước mắt): làm cho nhân dân được tự do, được nam nữ bình
quyền, được học hành phổ thông; đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến;
lập chính phủ, quân đội nhân dân (công, nông, binh); kinh tế: xoá bỏ các thứ
quốc trái, bỏ thuế sưu của nông dân nghèo, thu ruộng đất của địa chủ địa tô,
quản lý các sở hữu lớn của đế quốc, chia ruộng cho dân cày nghèo; phát triển
công nghiệp, nông nghiệp; lao động 8 giờ.
+ Lực lượng cách mạng: công nhân là lực lượng lãnh đạo; nông dân là lực lượng
chủ yếu; liên kết với tiểu tư sản, trí thức; tranh thủ tư sản dân tộc, trung và tiểu
địa chủ khi có lợi; đoàn kết giai cấp và các dân tộc bị áp bức; liên hệ quốc tế
với giai cấp vô sản quốc tế.
+ Phương pháp đấu tranh: sử dụng đấu tranh chính trị, đấu tranh dân chủ; khi cần
thiết sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng như tổng bãi công, khởi nghĩa
vũ trang, khi điều kiện thuận lợi.
+ Tổ chức, đường lối hoạt động của Đảng: có các văn bản điều lệ, chương trình,
sách lược; Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. - Ý nghĩa:
+ Là văn kiện đầu tiên xác định rõ mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp
của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Đặt nền tảng cho việc tập hợp lực lượng cách mạng, tổ chức chính trị thống
nhất – là ngọn cờ đoàn kết của toàn dân trong cuộc đấu tranh lOMoAR cPSD| 61457685
+ Giải quyết được khủng hoảng đường lối cách mạng, phân tán lực lượng, thiếu
định hướng: với cương lĩnh đã xác định rõ độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
+ Tạo ra bước chuyển mới trong cách mạng Việt Nam: từ phong trào yêu nước
rời rạc sang phong trào cách mạng vô sản có tổ chức, có đường lối, có lãnh
đạo và chiến lược dài hạn.
+ Cương lĩnh đầu tiên còn là cơ sở để Đảng hoạt động hiệu quả sau này, cho các
giai đoạn tiếp theo – lãnh đạo phong trào cách mạng từ 1930 đến 1945, rồi từ năm 1945 trở đi.
Bài 8. Hoàn cảnh, nội dung của Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương (10/1930). So sánh Luận cương với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng -
Hoàn cảnh của Luận cương chính trị tháng 10/1930:
+ Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (3/2/1930), phong trào cách
mạng trong nước bị đàn áp mạnh, thực dân Pháp gia tăng khủng bố. Đảng cần
có văn kiện chiến lược, đánh giá tình hình thực tế để đề ra nhiệm vụ cấp bách,
xác định lực lượng, phương pháp phù hợp trong hoàn cảnh mới.
+ Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (lâm thời) họp tại
Hương Cảng từ ngày 14 đến 31/10/1930 đã thông qua Luận cương chính trị. - Nội
dung chính của Luận cương chính trị:
+ Phân tích thực trạng xã hội Đông Dương: thuộc địa, nửa phong kiến; các mâu
thuẫn giai cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị rất gay gắt.
+ Đưa ra nhiệm vụ cấp bách: cách mạng tư sản dân quyền kiểu mới, tiến tới cách
mạng xã hội chủ nghĩa; chống đế quốc và phong kiến; giải phóng dân tộc; cải
cách ruộng đất; nâng cao đời sống nhân dân.
+ Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân là lực lượng chủ lực; có
sự đoàn kết với các lực lượng khác nếu phù hợp; tổ chức Đảng vững mạnh; áp
dụng phương pháp đấu tranh tổng quát – chính trị, kinh tế, văn hóa; khi có thời cơ thì vũ trang. -
So sánh Cương lĩnh đầu tiên (2/1930) vs Luận cương chính trị (10/1930): Tiêu chí Giống nhau Khác nhau lOMoAR cPSD| 61457685 Phương
Cả hai đều xác định cách Luận cương vào tháng 10/1930 mở rộng hướng
mạng Việt Nam là cách phạm vi áp dụng cho Đông Dương, và có
chiến lược mạng tư sản dân quyền phần nghiêng về nhiệm vụ cấp bách, điều của
cách tiến lên xã hội chủ nghĩa; chỉnh cho phù hợp với tình hình mới hơn; mạng
chống đế quốc, chống có sự khác biệt trong nhận định về lực phong kiến. lượng cách mạng. Lực lượng
Công nhân và nông dân Trong Cương lĩnh đầu tiên có mối liên cách mạng
được xác định là lực hệ rộng hơn với tiểu tư sản, trí thức, tư
lượng chủ lực trong cả sản dân tộc, trung tiểu địa chủ; trong hai văn kiện.
Luận cương thì lực lượng được nhấn
mạnh hơn là công nhân & nông dân, còn
các thành phần khác ít được đề cập hoặc được coi phụ trợ. Phạm vi
Cả hai đều đặt ra nhiệm Cương lĩnh đầu tiên chủ yếu tập trung
vụ giải phóng dân tộc và vào Việt Nam; Luận cương mở rộng sang
cải biến xã hội (chống Đông Dương, phù hợp với bối cảnh chính phong kiến, đế quốc).
trị, chống thực dân Pháp ở các nước Đông Dương.
Mức độ chi Cả hai đều cung cấp Luận cương chính trị có phân tích thực tiết & thực
đường lối, nhiệm vụ, trạng cụ thể hơn, đưa ra nhiệm vụ cấp tiễn
mục tiêu, phương pháp thiết hơn, điều chỉnh đường lối theo hoàn đấu tranh.
cảnh bị đàn áp, thử thách nhiều hơn.
Cương lĩnh đầu tiên mang tính định hướng tổng quát hơn. - Nhận xét:
+ Luận cương chính trị tháng 10/1930 là bước tiếp theo phát triển từ Cương lĩnh
đầu tiên: nó cụ thể hoá hơn đưa ra nhận định thực tế về xã hội Đông Dương,
mối quan hệ giai cấp, xác định nhiệm vụ cấp thiết trong hoàn cảnh mới.
+ Cương lĩnh đầu tiên có giá trị chiến lược rất lớn, đặt nền móng về đường lối,
mục tiêu, tổ chức; còn Luận cương củng cố, điều chỉnh, bổ sung để Đảng hoạt
động hiệu quả hơn trong thực tiễn trước sức ép đàn áp mạnh của thực dân.
+ Sự khác nhau giữa hai văn kiện phản ánh khả năng vận dụng linh hoạt chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam và Đông Dương, tùy vào tình hình lịch sử.