Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lần
trong một cấp học
1. Thế nào lưu ban?
Hiện tại, trong pháp luật không định nghĩa cụ thể về thuật ngữ "lưu ban."
Tuy nhiên, trong thực tế, "lưu ban" thường được hiểu là quá trình học sinh
phải lưu lại lại lớp để học lại toàn bộ chương trình một lần nữa, thường kéo
dài thêm một năm học (được gọi úp" hoặc "double" trong tiếng Anh - học
lại một lớp).
Quyết định lưu ban thường áp dụng cho những học sinh học lực yếu, gặp
khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, hoặc không đạt được hiệu suất học tập
mong muốn. Ngoài ra, những trường hợp khác bao gồm việc u ban do vấn
đề sức khỏe không cho phép theo kịp chương trình học, buộc phải tạm dừng
việc học trong một khoảng thời gian nhất định sau đó phải học lại từ đầu.
Trong bối cảnh giáo dục ngày nay nhận được sự quan tâm cao, tình trạng
học sinh lưu ban không phổ biến, tuy nhiên vẫn thể xuất hiện trong một số
trường hợp đặc biệt. Để ngăn chặn tình trạng này, sự hợp tác chặt chẽ giữa
phụ huynh nhà trường quan trọng, đồng thời cần sự quan tâm hỗ
trợ chặt chẽ trong quá trình học tập rèn luyện của học sinh.
Dựa theo quy định của Thông số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo, được sửa đổi bổ sung tại Thông
26/2020/TT-BGDĐT, học sinh Trung học sở (THCS) Trung học phổ
thông (THPT) không được phép lên lớp trong các trường hợp sau đây:
- Nghỉ q 45 buổi học trong năm học, bao gồm cả nghỉ phép không
phép, nghỉ liên tục hoặc nhiều lần cộng lại;
- Học lực cả năm được xếp loại Kém hoặc cả học lực hạnh kiểm cả năm
đều được xếp loại yếu;
- Sau khi kiểm tra lại một số môn học, nếu điểm trung bình của n đánh giá
bằng điểm dưới 5,0 hoặc môn đánh giá bằng nhận xét được xếp loại CĐ,
việc xếp loại lại học lực cả năm vẫn không đạt loại trung bình;
- Hạnh kiểm cả năm được xếp loại là yếu không hoàn thành nhiệm vụ rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè, dẫn đến việc vẫn b xếp loại yếu về hạnh kiểm.
Do đó, học sinh thuộc các trường hợp nêu trên sẽ không đủ điều kiện đ lên
lớp trên.
2. Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lần trong một
cấp học
Học sinh cấp 2, 3 được lưu ban tối đa 03 lần trong một cấp học nội
dung được đề cập tại Điều lệ trường trung học sở, trung học ph thông
trường phổ thông nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông
tư°32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020.
Thông này quy định các điều sau đây về tuổi của học sinh trường trung
học:
- Học sinh vào lớp 6 phải đ 11 tuổi, còn học sinh vào lớp 10 phải đủ 15 tuổi.
Những học sinh đã học vượt lớp cấp học trước hoặc nhập học độ tuổi
cao hơn tuổi quy định sẽ tuổi vào lớp 6 lớp 10 được giảm hoặc tăng tùy
thuộc vào tuổi của họ tại năm tốt nghiệp cấp học trước.
Đối với học sinh thuộc các đối tượng như người dân tộc thiểu số, học sinh
khuyết tật, học sinh hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, học sinh nước
ngoài về nước, thể vào cấp học tuổi cao hơn 03 tuổi so với quy định
chung.
Thông cũng lưu ý rằng học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một
cấp học, khác biệt so với quy định trước đây không được lưu ban quá 02
lần.
Đối với những học sinh thể lực phát triển trí tuệ tốt, h thể học trước
tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Quy trình xem t đối với từng
trường hợp cụ thể bao gồm:
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu đơn đề nghị với nhà trường;
- Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, vấn gồm đại diện lãnh đạo
trường Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, giáo viên dạy lớp học
sinh đang theo học (trước đây phải thêm giáo viên dạy lớp trên nhân
viên y tế);
- Căn cứ vào kết quả khảo t của Hội đồng khảo sát, vấn, Hiệu trưởng sẽ
xem xét quyết định.
3. Học sinh cấp 2, cấp 3 có quyền nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của học sinh bao gồm:
- Tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước các
quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường; thể hiện lòng
đoàn kết h trợ đồng học trong quá trình học tập rèn luyện; duy trì lối
sống văn minh.
- Bảo vệ gi gìn tài sản của n trường; đóng góp vào việc xây dựng, bảo
vệ, phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; tự chủ tích cực trong việc tự học, nghiên cứu,
sáng tạo, tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
- Tham gia đầy đủ các quy định về khám sức khỏe khi nhập học khám sức
khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Thanh toán học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia hoạt động lao động hội, cũng như các hoạt động bảo vệ môi
trường, phù hợp với khả năng sức khỏe theo yêu cầu của nhà trường.
- Tuân thủ nghĩa vụ làm việc thời hạn khi được điều động bởi Nhà nước
để hưởng học bổng hoặc chi phí đào tạo do Nhà nước cấp, hoặc từ nguồn tài
trợ nước ngoài theo Hiệp định kết với Nhà nước; nếu không tuân thủ, phải
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử, các hoạt động
khác của học sinh, cán bộ, giáo viên; báo cáo kịp thời với các quan
thẩm quyền khi phát hiện hành vi tiêu cực, gian lận, hoặc vi phạm pháp luật,
nội quy, quy chế khác của học sinh, n bộ, giáo viên trong nhà trường.
- Tham gia vào ng tác phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm,
các vấn đề hội khác.
Quyền của học sinh bao gồm:
- Quyền được bình đẳng trong việc trải nghiệm giáo dục toàn diện, được đảm
bảo các điều kiện về thời gian, sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập
lớp tự học nhà. Họ ng được cung cấp thông tin về quá trình học tập
rèn luyện, sử dụng trang thiết b phương tiện hỗ trợ cho c hoạt động học
tập, văn hóa, thể thao theo quy định.
- Quyền được tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng, dân chủ. Học sinh
quyền khiếu nại với nhà trường các cấp quản giáo dục về các quyết
định đối với bản thân mình. Họ cũng quyền chuyển trường khi do
chính đáng theo quy định hiện hành, được học trước tuổi, học vượt lớp,
hoặc học tuổi cao hơn tuổi.
- Quyền tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu trong các môn
học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức, nếu đủ điều kiện.
- Quyền nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định, đặc biệt đối với
những học sinh hưởng chính sách hội, học sinh khó khăn về đời sống,
học sinh năng lực đặc biệt.
Quyền chuyển trường nếu đủ điều kiện, thực hiện thủ tục chuyển trường
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Quyền hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Preview text:

Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lần trong một cấp học 1. Thế nào là lưu ban?
Hiện tại, trong pháp luật không có định nghĩa cụ thể về thuật ngữ "lưu ban."
Tuy nhiên, trong thực tế, "lưu ban" thường được hiểu là quá trình học sinh
phải lưu lại ở lại lớp để học lại toàn bộ chương trình một lần nữa, thường kéo
dài thêm một năm học (được gọi là "đúp" hoặc "double" trong tiếng Anh - học lại một lớp).
Quyết định lưu ban thường áp dụng cho những học sinh có học lực yếu, gặp
khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, hoặc không đạt được hiệu suất học tập
mong muốn. Ngoài ra, những trường hợp khác bao gồm việc lưu ban do vấn
đề sức khỏe không cho phép theo kịp chương trình học, buộc phải tạm dừng
việc học trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó phải học lại từ đầu.
Trong bối cảnh giáo dục ngày nay nhận được sự quan tâm cao, tình trạng
học sinh lưu ban không phổ biến, tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện trong một số
trường hợp đặc biệt. Để ngăn chặn tình trạng này, sự hợp tác chặt chẽ giữa
phụ huynh và nhà trường là quan trọng, đồng thời cần có sự quan tâm và hỗ
trợ chặt chẽ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.
Dựa theo quy định của Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được sửa đổi và bổ sung tại Thông
tư 26/2020/TT-BGDĐT, học sinh Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ
thông (THPT) không được phép lên lớp trong các trường hợp sau đây:
- Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học, bao gồm cả nghỉ có phép và không
phép, nghỉ liên tục hoặc nhiều lần cộng lại;
- Học lực cả năm được xếp loại là Kém hoặc cả học lực và hạnh kiểm cả năm
đều được xếp loại là yếu;
- Sau khi kiểm tra lại một số môn học, nếu điểm trung bình của môn đánh giá
bằng điểm dưới 5,0 hoặc môn đánh giá bằng nhận xét được xếp loại là CĐ,
và việc xếp loại lại học lực cả năm vẫn không đạt loại trung bình;
- Hạnh kiểm cả năm được xếp loại là yếu và không hoàn thành nhiệm vụ rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè, dẫn đến việc vẫn bị xếp loại là yếu về hạnh kiểm.
Do đó, học sinh thuộc các trường hợp nêu trên sẽ không đủ điều kiện để lên lớp trên.
2. Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lần trong một cấp học
Học sinh cấp 2, 3 được lưu ban tối đa 03 lần trong một cấp học là nội
dung được đề cập tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông
tư°32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020.
Thông tư này quy định các điều sau đây về tuổi của học sinh trường trung học:
- Học sinh vào lớp 6 phải đủ 11 tuổi, còn học sinh vào lớp 10 phải đủ 15 tuổi.
Những học sinh đã học vượt lớp ở cấp học trước hoặc nhập học ở độ tuổi
cao hơn tuổi quy định sẽ có tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng tùy
thuộc vào tuổi của họ tại năm tốt nghiệp cấp học trước.
Đối với học sinh thuộc các đối tượng như người dân tộc thiểu số, học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, và học sinh ở nước
ngoài về nước, có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với quy định chung.
Thông tư cũng lưu ý rằng học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một
cấp học, khác biệt so với quy định trước đây là không được lưu ban quá 02 lần.
Đối với những học sinh có thể lực và phát triển trí tuệ tốt, họ có thể học trước
tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Quy trình xem xét đối với từng
trường hợp cụ thể bao gồm:
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
- Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm đại diện lãnh đạo
trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, giáo viên dạy lớp học
sinh đang theo học (trước đây phải có thêm giáo viên dạy lớp trên và nhân viên y tế);
- Căn cứ vào kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, Hiệu trưởng sẽ xem xét và quyết định.
3. Học sinh cấp 2, cấp 3 có quyền và nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của học sinh bao gồm:
- Tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ, và nhân viên của nhà trường; thể hiện lòng
đoàn kết và hỗ trợ đồng học trong quá trình học tập và rèn luyện; duy trì lối sống văn minh.
- Bảo vệ và giữ gìn tài sản của nhà trường; đóng góp vào việc xây dựng, bảo
vệ, và phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình và kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; tự chủ tích cực trong việc tự học, nghiên cứu,
sáng tạo, và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
- Tham gia đầy đủ các quy định về khám sức khỏe khi nhập học và khám sức
khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Thanh toán học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia hoạt động lao động và xã hội, cũng như các hoạt động bảo vệ môi
trường, phù hợp với khả năng và sức khỏe theo yêu cầu của nhà trường.
- Tuân thủ nghĩa vụ làm việc có thời hạn khi được điều động bởi Nhà nước
để hưởng học bổng hoặc chi phí đào tạo do Nhà nước cấp, hoặc từ nguồn tài
trợ nước ngoài theo Hiệp định ký kết với Nhà nước; nếu không tuân thủ, phải
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử, và các hoạt động
khác của học sinh, cán bộ, giáo viên; báo cáo kịp thời với các cơ quan có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi tiêu cực, gian lận, hoặc vi phạm pháp luật,
nội quy, và quy chế khác của học sinh, cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
- Tham gia vào công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm, và
các vấn đề xã hội khác.
Quyền của học sinh bao gồm:
- Quyền được bình đẳng trong việc trải nghiệm giáo dục toàn diện, được đảm
bảo các điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở
lớp và tự học ở nhà. Họ cũng được cung cấp thông tin về quá trình học tập và
rèn luyện, sử dụng trang thiết bị và phương tiện hỗ trợ cho các hoạt động học
tập, văn hóa, và thể thao theo quy định.
- Quyền được tôn trọng, bảo vệ, và đối xử bình đẳng, dân chủ. Học sinh có
quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về các quyết
định đối với bản thân mình. Họ cũng có quyền chuyển trường khi có lý do
chính đáng theo quy định hiện hành, và được học trước tuổi, học vượt lớp,
hoặc học ở tuổi cao hơn tuổi.
- Quyền tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu trong các môn
học, thể thao, và nghệ thuật do nhà trường tổ chức, nếu có đủ điều kiện.
- Quyền nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định, đặc biệt là đối với
những học sinh hưởng chính sách xã hội, học sinh khó khăn về đời sống, và
học sinh có năng lực đặc biệt.
Quyền chuyển trường nếu đủ điều kiện, và thực hiện thủ tục chuyển trường
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyền hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Document Outline

  • Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lần t
    • 1. Thế nào là lưu ban?
    • 2. Học sinh cấp 2, cấp 3 được lưu ban tối đa 03 lầ
    • 3. Học sinh cấp 2, cấp 3 có quyền và nghĩa vụ gì?