Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ
Luật Dân sự 2015
1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Hợp đồng mua bán tài sản
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên mua bên mua trả tiền cho bên bán".
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được
thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự Luật nhà luật khác liên
quan.
2. Đặc điểm pháp của hợp đồng mua bán tài sản
Chúng ta thể điểm qua một số đặc điểm của Hợp đồng mua bán như sau:
Hợp đồng mua bán tài sản hợp đồng song vụ: Bên bán bên mua đều
quyền nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán quyền yêu
cầu bên mua nhận vật trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua quyền yêu
cầu bên bán chuyển giao vật nhận tiền bán vật.
Hợp đồng mua bán hợp đồng đền bù: Khoản tiền bên mua tài sản
phải trả cho bên bán tài sản khoản đền về việc mua bán tài sản. Đặc
điểm đền trong Hợp đồng mua bán tài sản yếu t phân biệt giữa
hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản hợp đồng không đền
Mục đích chuyển giao quyền sở hữu: Đây căn cứ kế tục quyền sở hữu tài
sản. Đặc điểm này yếu tố phân biệt giữa Hợp đồng mua bán tài sản với
hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản.
3. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản
Thông thường, Hợp đồng mua n tài sản được thực hiện ngay sau khi các
bên thỏa thuận xong về đối tượng giá cả- bên mua tr tiền xong thì bên
bán chuyển giao vật cho bên mua. Nhưng ng thể được các bên thỏa
thuận khác như nhận tiền trước, giao vật sau hoặc giao vật trước, trả tiền sau.
Nếu đối tượng của hợp đồng mua n một số lượng lớn tài sản thì các bên
thể chuyển giao vật làm nhiều lần mỗi lần theo một số lượng, khối
lượng nhất định. Sau khi c bên thực hiện xong hợp đồng, họ sẽ thỏa mãn
các nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh.
Hợp đồng mua bán phương tiện pháp tạo điều kiện cho công dân, tổ
chức trao đổi hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, quan hệ mua bán phản ánh mối
quan hệ kinh tế về trao đổi vật tư, sản phẩm giữa các đơn vị kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Từ đó tạo điều kiện cho c thành phần kinh tế
cùng tồn tại phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, n hóa, tinh
thần của nhân dân.
4. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 431 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đối
tượng của hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại B luật này đều thể đối tượng
của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài
sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản đối
tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán
quyền bán”
Như vậy, đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản gồm:
Một là, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa phải được phép giao dịch.
Đối với các loại tài sản bị cấm, không được phép giao dịch như ma túy, khí,
chất nổ,...thì c bên không được phép xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán
hàng a đối với những loại tài sản đó. Hợp đồng mua bán ng a dựa
trên sở thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu ng, sản xuất, kinh doanh tạo
điều kiện phát triển kinh tế, hội. Những loại tài sản theo quy định của pháp
luật bị cấm không được phép giao dịch những tài sản thể gây nguy hiểm
cho đời sống, sức khỏe của chủ thể, gây ảnh hưởng đến lợi ích của cộng
đồng, quốc gia, dân tộc.
Hai là, đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng thì phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật. Đối với những loại tài sản bị hạn chế chuyển nhượng pháp luật
quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục,…Như vậy, để xác lập hợp đồng mua
bán tài sản đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng, các chủ th phải tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, số lượng,…mà pháp
luật quy định
Ba là, tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bán hoặc bên bán quyền
bán. Để tài sản được chuyển giao hợp pháp, thì n chuyển giao phải
quyền đối với tài sản đó. Chuyển giao tài sản hình thức thực hiện quyền
định đoạt tài sản chỉ ch sở hữu mới thể thực hiện. Pháp luật trao cho
chủ sở hữu tài sản quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt i sản thuộc sở
hữu của mình. Theo đó, chủ sở hữu th tự mình định đoạt tài sản bằng
cách bán tài sản cho người khác, hoặc thể trao quyền đó cho một chủ thể
khác. Chủ thể được ch sở hữu chuyển giao quyền quyền bán tài sản
không thuộc sở hữu của mình không bị xem vi phạm pháp luật, hợp
đồng mua bán tài sản đó vẫn hiệu lực pháp luật.
Bốn là, tài sản mua bán phải được xác định. Như đã phân tích trên, tài sản
của hợp đồng mua bán thể vật hoặc quyền tài sản nhưng phải được xác
định rõ, tránh việc xảy ra tranh chấp sau này. Nếu đối tượng vật thì phải
xác định về mặt số lượng, đặc điểm, chất lượng,…Nếu đối tượng quyền tài
sản thì phải được xác định thông quan giấy chứng nhận quyền, hoặc bằng
chứng chứng minh bên bán quyền tài sản đó.
5. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của Hợp đồng mua bán tài sản thể bằng miệng hoặc bằng văn
bản do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Nếu đối tượng của Hợp đồng mua bán tài sản phải đăng quyền sở hữu
thì hình thức của Hợp đồng mua bán phải bằng văn bản công chứng hoặc
chứng thực ( mua bán nhà ở, xe giới,..)
Hình thức của Hợp đồng mua bán n cứ để c định người bán người
mua đã tham gia vào Hợp đồng mua bán, từ đó c định quyền nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng; xác định trách nhiệm n sự của bên vi phạm
hợp đồng.
6. Nội dung pháp của hợp đồng mua bán
6.1 Đối tượng của hợp đồng mua bán:
Tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự đều thể đối tượng của Hợp
đồng mua bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản cũng phải thỏa mãn
những quy định của pháp luật về chế độ pháp của đối tượng trong giao dịch
dân sự. Đối tượng của hợp đồng mua bán phải được phép giao dịch. Nếu đối
tượng của Hợp đồng mua bán vật thì vật phải được xác định rõ.
Đối tượng của Hợp đồng mua bán quyền tài sản thì phải những chứng
từ hoặc bằng chứng khác để chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên
bán. Quyền tài sản đối tượng của Hợp đồng mua bán phổ biến chuyển
giao quyền đòi nợ, mua bán quyền sử dụng đất đai, mua bán quyền sở hữu
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao được. Cho đối tượng
của Hợp đồng mua n vật cụ thể hay một quyền tài sản thì phải được xác
định rõ.
Đối tượng của Hợp đồng mua bán thể vật hình thành trong tương lại.
Trường hợp này người bán phải căn cứ chứng minh vật đó đang hoặc
chuẩn bị được hình thành.
dụ: mua bán hoa màu chưa được thu hoạch, mua bán chung đang xây
dựng,..
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển
nhượng thì tài sản đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các
quy định đó.
Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán quyền bán.
6.2 Chất lượng của tài sản mua bán:
1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được ng bố hoặc
được quan nhà nước thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên
về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được
xác định theo tiêu chuẩn đã ng bố hoặc theo quy định của quan nhà
nước thẩm quyền.
3. Khi các bên không thoả thuận hoặc thỏa thuận không ràng về chất
lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định
theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của
quan nhà nước thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố,
quy định của quan nhà nước thẩm quyền tiêu chuẩn ngành nghề thì
chất lượng của i sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường
hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng theo
quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6.3 Giá phương thức thanh toán:
1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba
xác định theo u cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá,
phương thức thanh toán phải theo quy định của quan nhà nước thẩm
quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
2. Trường hợp không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không ràng về giá,
phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương
thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm thời điểm giao
kết hợp đồng.
6.4 Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán:
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán
phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được
giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản t bên mua quyền
yêu cầu bên bán giao tài sản bên bán cũng quyền yêu cầu bên mua
nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian
hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác
định hoặc xác định không ràng thời gian thanh toán t bên mua phải thanh
toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản.
6.5 Địa điểm giao tài sản:
Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì
được xác định theo địa điểm thực hiện nghĩa vụ như sau:
Nơi bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ bất động sản;
Nơi trú hoặc trụ sở của bên quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không
phải bất động sản.
6.6 Phương thức giao i sản:
1. i sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không
thoả thuận thì tài sản do bên bán giao một lần trực tiếp cho bên mua.
2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành
nhiều lần bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ một lần nhất định thì
bên mua thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
7. Câu hỏi thường gặp về hợp đồng mua bán tài sản
7.1 Thông thường mấy phương thức giao tài sản trong hợp đồng mua bán
tài sản?
Trong hợp đồng mua bán tài sản, thông thường hai phương thức giao tài
sản.
7.2 Hợp đồng mua bán tài sản thể xác lập bằng miệng không?
Hợp đồng mua bán tài sản thể xác lập bằng miệng, hoặc bằng văn bản
hoặc theo quy định khác của pháp luật

Preview text:

Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015
1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Hợp đồng mua bán tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán".
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được
thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản
Chúng ta có thể điểm qua một số đặc điểm của Hợp đồng mua bán như sau: 
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ: Bên bán và bên mua đều
có quyền và nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu
cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu
cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật. 
Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên mua tài sản
phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản. Đặc
điểm có đền bù trong Hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố phân biệt giữa
hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù 
Mục đích chuyển giao quyền sở hữu: Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài
sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa Hợp đồng mua bán tài sản với
hợp đồng cho mượn tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản.
3. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản
Thông thường, Hợp đồng mua bán tài sản được thực hiện ngay sau khi các
bên thỏa thuận xong về đối tượng và giá cả- bên mua trả tiền xong thì bên
bán chuyển giao vật cho bên mua. Nhưng cũng có thể được các bên thỏa
thuận khác như nhận tiền trước, giao vật sau hoặc giao vật trước, trả tiền sau.
Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là một số lượng lớn tài sản thì các bên
có thể chuyển giao vật làm nhiều lần và mỗi lần theo một số lượng, khối
lượng nhất định. Sau khi các bên thực hiện xong hợp đồng, họ sẽ thỏa mãn
các nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh.
Hợp đồng mua bán là phương tiện pháp lí tạo điều kiện cho công dân, tổ
chức trao đổi hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, quan hệ mua bán phản ánh mối
quan hệ kinh tế về trao đổi vật tư, sản phẩm giữa các đơn vị kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Từ đó tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
cùng tồn tại và phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
4. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 431 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đối
tượng của hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng
của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài
sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối
tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán”

Như vậy, đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản gồm:
Một là, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa phải được phép giao dịch.
Đối với các loại tài sản bị cấm, không được phép giao dịch như ma túy, vũ khí,
chất nổ,.. thì các bên không được phép xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa đối với những loại tài sản đó. Hợp đồng mua bán hàng hóa dựa
trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh tạo
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. Những loại tài sản theo quy định của pháp
luật bị cấm không được phép giao dịch là những tài sản có thể gây nguy hiểm
cho đời sống, sức khỏe của chủ thể, gây ảnh hưởng đến lợi ích của cộng
đồng, quốc gia, dân tộc.
Hai là, đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng thì phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật. Đối với những loại tài sản bị hạn chế chuyển nhượng pháp luật
quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục,…Như vậy, để xác lập hợp đồng mua
bán tài sản có đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng, các chủ thể phải tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, số lượng,…mà pháp luật quy định
Ba là, tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bán hoặc bên bán có quyền
bán. Để tài sản được chuyển giao hợp pháp, thì bên chuyển giao phải có
quyền đối với tài sản đó. Chuyển giao tài sản là hình thức thực hiện quyền
định đoạt tài sản mà chỉ chủ sở hữu mới có thể thực hiện. Pháp luật trao cho
chủ sở hữu tài sản quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu của mình. Theo đó, chủ sở hữu có thể tự mình định đoạt tài sản bằng
cách bán tài sản cho người khác, hoặc có thể trao quyền đó cho một chủ thể
khác. Chủ thể được chủ sở hữu chuyển giao quyền có quyền bán tài sản
không thuộc sở hữu của mình mà không bị xem là vi phạm pháp luật, và hợp
đồng mua bán tài sản đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Bốn là, tài sản mua bán phải được xác định. Như đã phân tích ở trên, tài sản
của hợp đồng mua bán có thể là vật hoặc quyền tài sản nhưng phải được xác
định rõ, tránh việc xảy ra tranh chấp sau này. Nếu đối tượng là vật thì phải
xác định về mặt số lượng, đặc điểm, chất lượng,…Nếu đối tượng là quyền tài
sản thì phải được xác định thông quan giấy chứng nhận quyền, hoặc bằng
chứng chứng minh bên bán có quyền tài sản đó.
5. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của Hợp đồng mua bán tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn
bản do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Nếu đối tượng của Hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu
thì hình thức của Hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc
chứng thực ( mua bán nhà ở, xe cơ giới,..)
Hình thức của Hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán và người
mua đã tham gia vào Hợp đồng mua bán, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng; xác định trách nhiệm dân sự của bên vi phạm hợp đồng.
6. Nội dung pháp lý của hợp đồng mua bán
6.1 Đối tượng của hợp đồng mua bán:
Tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự đều có thể là đối tượng của Hợp
đồng mua bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản cũng phải thỏa mãn
những quy định của pháp luật về chế độ pháp lí của đối tượng trong giao dịch
dân sự. Đối tượng của hợp đồng mua bán phải được phép giao dịch. Nếu đối
tượng của Hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
Đối tượng của Hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có những chứng
từ hoặc bằng chứng khác để chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên
bán. Quyền tài sản là đối tượng của Hợp đồng mua bán phổ biến là chuyển
giao quyền đòi nợ, mua bán quyền sử dụng đất đai, mua bán quyền sở hữu
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao được. Cho dù đối tượng
của Hợp đồng mua bán là vật cụ thể hay một quyền tài sản thì phải được xác định rõ.
Đối tượng của Hợp đồng mua bán có thể là vật hình thành trong tương lại.
Trường hợp này người bán phải có căn cứ chứng minh là vật đó đang hoặc
chuẩn bị được hình thành.
Ví dụ: mua bán hoa màu chưa được thu hoạch, mua bán chung cư đang xây dựng,..
Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển
nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
6.2 Chất lượng của tài sản mua bán:
1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên
về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được
xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất
lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định
theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố,
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì
chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường
hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo
quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6.3 Giá và phương thức thanh toán:
1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba
xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá,
phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá,
phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương
thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
6.4 Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán:
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán
phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được
giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua
nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác
định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh
toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
6.5 Địa điểm giao tài sản:
Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì
được xác định theo địa điểm thực hiện nghĩa vụ như sau: 
Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản; 
Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không
phải là bất động sản.
6.6 Phương thức giao tài sản:
1. Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành
nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì
bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
7. Câu hỏi thường gặp về hợp đồng mua bán tài sản
7.1 Thông thường có mấy phương thức giao tài sản trong hợp đồng mua bán
tài sản?
Trong hợp đồng mua bán tài sản, thông thường có hai phương thức giao tài sản.
7.2 Hợp đồng mua bán tài sản có thể xác lập bằng miệng không?
Hợp đồng mua bán tài sản có thể xác lập bằng miệng, hoặc bằng văn bản
hoặc theo quy định khác của pháp luật
Document Outline

  • Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ Luật
    • 1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
    • 2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản
    • 3. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản
    • 4. Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
    • 5. Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
    • 6. Nội dung pháp lý của hợp đồng mua bán
      • 6.1 Đối tượng của hợp đồng mua bán:
      • 6.2 Chất lượng của tài sản mua bán:
      • 6.3 Giá và phương thức thanh toán:
      • 6.4 Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán:
      • 6.5 Địa điểm giao tài sản:
      • 6.6 Phương thức giao tài sản:
    • 7. Câu hỏi thường gặp về hợp đồng mua bán tài sản
      • 7.1 Thông thường có mấy phương thức giao tài sản t
      • 7.2 Hợp đồng mua bán tài sản có thể xác lập bằng m