




Preview text:
Hợp pháp là gì? Tại sao phải thực hiện hành vi
một cách hợp pháp? Điều kiện để một hợp
đồng được coi là hợp pháp? 1. Hợp pháp là gì?
Hợp pháp là sự phù hợp của hành vi cá nhân, tổ chức thực hiện đối với quy
định của pháp luật, hành vi hợp pháp là những hành vi được tiến hành thực
hiện không trái với quy phạm đạo đức, xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đặc điểm của hành vi hợp pháp
Tính hợp pháp của hành vi được thể hiện qua 04 hình thức thực hiện pháp luật:
– Tuân thủ pháp luật: là việc thực hiện pháp luật thể hiện dưới dạng “hành vi
không hành động”, mang tính chất thụ động. Ví dụ: không điều khiển phương
tiện giao thông khi trong người có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép; không sử dụng ma túy,…
– Thi hành pháp luật: là việc thực hiện pháp luật thể hiện dưới dạng “hành vi
hành động”, mang tính chất chủ động. Ví dụ: thực hiện nghĩa vụ khai báo y tế
khi trở về từ vùng dịch, thực hiện nghĩa vụ quân sự,…
– Sử dụng pháp luật: là việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Ví dụ: Sở Lao động – thương binh xã hội xem xét cấp Giấy phép
lao động cho người lao động nước ngoài,….
– Áp dụng pháp luật: là việc lựa chọn xử sự những điều pháp luật cho phép.
3. Hành vi nào của cá nhân, tổ chức được coi là hợp pháp?
Cá nhân, tổ chức trong xã hội thực hiện hành vi sau đây được coi là “Hợp pháp”:
– Thực hiện hành vi theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Ví dụ, khi mới sinh ra, bố mẹ thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh cho con
theo đúng quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản pháp luật liên quan thì được coi là Hợp pháp.
– Thực hiện hành vi pháp luật không cấm. Ví dụ, Luật Cạnh tranh quy định
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, trường hợp chủ thể kinh
doanh thực hiện hành vi cạnh tranh không thuộc quy định trên thì được coi là Hợp pháp.
Như vậy, tùy thuộc vào quy định của pháp luật, cá nhân, tổ chức phải có
những hành vi, xử sự hợp lý, phù hợp.
4. Tại sao phải thực hiện hành vi một cách hợp pháp?
Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, tức là bất hợp pháp, tùy thuộc
vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính, truy cứu trách nhiệm hình sự,….
Để tránh những rắc rối pháp lý có thể gặp phải, tổ chức, cá nhân cần thực
hiện pháp luật một cách hợp pháp. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi hợp
pháp hạn chế tối đa những bất ổn trong các mối quan hệ pháp luật, giảm tình
trạng tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Do đó, đảm bảo thực hiện
hành vi hợp pháp, thượng tôn pháp luật là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
5. Một hợp đồng hợp pháp cần có những điều kiện gì?
5.1. Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có được kể từ khi sinh ra đến khi
chết đi. Nội dung năng lực pháp luật dân sự được quy định tại điều 17 của Bộ
luật Dân sự 2015. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng
lực hành vi dân sự để tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng của các chủ thể
khác nhau là không giống nhau. – Đối với cá nhân:
Tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng phụ thuộc vào mức
độ năng lực hành vi dân sự của họ. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015,
cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được tự mình xác lập, thực
hiện các hợp đồng dân sự (Điều 20);
+ Người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi là người có một phần
năng lực hành vi dân sự thì việc xác lập, thực hiện các hợp đồng của họ phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác;
+ Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Người dưới 6 tuổi là người không có năng lực hành vi dân sự và mọi giao
dịch liên quan tới người này đều phải được xác lập, thực hiện thông qua
người đại diện hợp pháp;
+ Người bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì phải có người
giám hộ và mọi giao dịch liên quan đều phải được xác lập, thực hiện thông
qua người giám hộ; người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì các giao dịch liên quan tới tài sản của họ phải được sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu hàng ngày.
– Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
Pháp nhân là những tổ chức có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 74
của Bộ luật Dân sự 2015. Năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân xuất hiện kể từ khi pháp nhân đó được thành lập hợp pháp. Hộ
gia đình và tổ hợp tác, hai loại chủ thể này tham gia các giao dịch phù hợp
với phạm vi hoạt động của nó. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là những
thực thể xã hội, nên năng lực hành vi dân sự của các chủ thể này không biểu
hiện trực tiếp bằng hành vi và chí của một con người cụ thể nào đó, mà được
thể hiện bởi ý chung của các thành viên và được thực hiện thông qua hành vi của người đại diện.
Nhìn chung, để có thể xác lập, thực hiện các hợp đồng, chủ thể là cá nhân
phải có, năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự thích ứng với loại giao
dịch hoặc loại hợp đồng mà chủ thể đó tham gia. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp, phải
đúng phạm vi đại diện và phải phù hợp với giới hạn về lĩnh vực hoạt động của các chủ thể.
5.2. Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luậ
t và không trái đạo đức xã hội
BLDS 2015 thừa nhận, tôn trọng sự tự do cam kết, thỏa thuận. Nhưng để bảo
vệ lợi ích của nhà nước, của công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác, BLDS 2015 cũng qui định một số trường hợp hạn chế quyền
tự do của các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Theo đó, nội dung và mục
đích của hợp đồng (giao dịch dân sự) “không được vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội”. Nếu vi phạm, hợp đồng sẽ vô hiệu (Điều 123).
5.3. Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng
Một trong những điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực tiếp theo là sự tự
nguyện của các bên tham gia. Tự nguyện xác lập, thực hiện hợp đồng là việc
chủ thể tự mình quyết định là có tham gia hay không tham gia vào hợp đồng
theo nguyện vọng của cá nhân mình, mà không chịu sự chi phối hay sự tác
động, can thiệp chủ quan nào từ những người khác.
Theo quan điểm của Toà án nhân dân tối cao thì “người tham gia giao dịch
(hợp đồng) hoàn toàn tự nguyện được hiểu là: các bên tham gia giao dịch
hoàn toàn tự do bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình, tự nguyện thoả thuận
với nhau về các nội dung của giao dịch mà không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng
ép từ phía bên kia hoặc của người khác; các bên tự nguyện thoả thuận các
vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình”.
Theo quy định của BLDS 2015, hợp đồng bị coi là được xác lập thiếu yếu tố
tự nguyện nếu thuộc một trong năm trường hợp sau đây:
– Hợp đồng giả tạo (Điều 124):
Là hợp đồng được lập ra nhưng không phản ánh đúng bản chất của quan hệ
đích thực giữa các bên, thể hiện ở việc các bên xác lập hợp đồng để che đậy
một giao dịch khác hay một hành vi trái pháp luật của một hoặc các bên.
– Hợp đồng được xác lập do nhầm lẫn (Điều 126):
Đó là việc một hoặc các bên hình dung sai về sự việc, chủ thể, đối tượng
hoặc các nội dung của hợp đồng nên đã xác lập hợp đồng trái với ý nguyện
đích thực của mình. Ví dụ: người mua bảo hiểm tưởng là khi mua bảo hiểm
thì được hưởng tiền bảo hiểm trong mọi trường hợp có rủi ro, nhưng thực tế
là điều khoản bảo hiểm đã có những loại trừ nên một số loại rủi ro sẽ không
được bảo hiểm. Pháp luật Việt Nam chỉ chấp nhận hợp đồng vô hiệu do
nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng.
– Hợp đồng xác lập do bị lừa dối (Điều 127):
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Biểu hiện của sự
lừa dối là hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật khiến cho bên kia tin vào
các thông tin đó mà xác lập hợp đồng bất lợi cho họ hoặc trái với nguyện
vọng đích thực của họ.
– Hợp đồng xác lập bởi sự đe dọa (Điều 127):
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm
cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ,
vợ, chồng, con của mình. Sự đe dọa thường được hiểu là việc một bên cố ý
gây ra sự sợ hãi cho bên kia bằng hành vi bạo lực vật chất hoặc sự khủng bố
tinh thần, làm bên kia tê liệt ý chí hoặc làm mất khả năng kháng cự nên đã
xác lập hợp đồng trái với nguyện vọng đích thực của họ.
– Xác lập hợp đồng trong lúc không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình (Điều 128):
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời
điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu
cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Một người bình thường,
vào thời điểm giao kết hợp đồng, đã ở trong tình trạng bị bệnh tâm thần, bệnh
thần kinh tới mức không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình hoặc
đang sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến việc mất
khả năng nhận thức tạm thời… thì được xem là không tự nguyện xác lập, giao kết hợp đồng.
Tự nguyện giao kết hợp đồng là điều kiện cơ bản để các bên xác lập quan hệ
hợp đồng vì bản chất của hợp đồng vốn là sự thống nhất ý chí của các bên
thông qua sự thỏa thuận tự do và tự nguyện. Do vậy, hợp đồng xác lập thiếu
yếu tố tự nguyện thì đương nhiên vô hiệu (nếu được xác lập do giả tạo) hoặc
có thể bị vô hiệu (trong các trường hợp còn lại).
5.4. Hình thức hợp đồng
Hình thức của hợp đồng là một trong những điều kiện để hợp đồng dân sự có
hiệu lực. Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành, hợp đồng có các hình
thức sau: bằng lời nói, bằng văn bản. Các bên thỏa thuận lựa chọn hình thức
của hợp đồng. Đối với hình thức bằng văn bản, có thể có công chứng, chứng
thực hoặc không. Đối với một số loại hợp đồng theo quy định pháp luật bắt
buộc phải lập thành văn bản, có công chứng.
Document Outline
- Hợp pháp là gì? Tại sao phải thực hiện hành vi một
- 1. Hợp pháp là gì?
- 2. Đặc điểm của hành vi hợp pháp
- 3. Hành vi nào của cá nhân, tổ chức được coi là hợ
- 4. Tại sao phải thực hiện hành vi một cách hợp phá
- 5. Một hợp đồng hợp pháp cần có những điều kiện gì
- 5.1. Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hà
- 5.2. Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm
- 5.3. Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao k