






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58815430
-Tạo 2 user test1 và test 2:
-Gán quyền create session và resource cho 2 user vừa tạo:
-Tạo keystore(đã bao gồm wallet để chứa được MasterKey bên trong):
-Thử mở keystore vừa tạo:
-Kiểm tra các tham số của wallet sau khi vừa được tạo:
+Kết quả trạng thái (status) trả về là OPEN_NO_MASTER_KEY nghĩa là wallet đã
mở và chưa có Master Key(khóa chủ)
+Kiểu wallet trả về là password vì ở trên chúng ta đã đặt mật khẩu, có thể để
autologin để Oracle tự động mở wallet khi hệ thống khởi động mà không cần nhập mật khẩu lOMoAR cPSD| 58815430
-Tạo Master Key(khóa chủ): -Kiểm tra lại wallet:
+Giờ trạng thái chỉ còn là OPEN
-Tạo 2 tablespace tsp1 và tsp2, tablespace tsp1 được mã hóa bằng thuật toán AES256
và mặc định sẽ được mã hóa tất cả bảng nằm trong tablespace này. Trong đó
tablespace tsp2 không được cấu hình mã hóa: lOMoAR cPSD| 58815430
-Đăng nhập vào tài khoản test2:
-Tạo 2 bảng Salary1 nằm trong tablespace tsp1 và Salary2 nằm trong tablespace tsp2:
-Chèn dữ liệu vào 2 bảng: lOMoAR cPSD| 58815430
-Truy vấn xem lại 2 bảng vừa tạo (vẫn tại tài khoản test2):
-Gán quyền select 2 bảng vừa tạo cho user test1: lOMoAR cPSD| 58815430
-Đăng nhập vào user test1, thực hiện truy vấn xem 2 bảng vừa tạo của user test2:
-Bây giờ, trở lại tài khoản system, thực hiện việc đóng ví (close wallet), chú ý nhập
đúng mật khẩu ban đầu đã tạo: lOMoAR cPSD| 58815430
-Tại tài khoản test2, thử truy vấn lần lượt đến 2 bảng Salary1 và Salary2:
+Khi truy vấn đến salary1 thì đã nhận được thông báo “wallet is not open” có nghĩa là
ví không mở vì chúng ta đã vừa đóng ví ở trên
+Khi truy vấn đến salary2 thì vẫn thành công vì salary2 nằm trong tablespace tsp2
không cấu hình mã hóa, còn salary1 nằm trong tablespace tsp1 đã bị mã hóa
-Tương tự tại tài khoản test1, chúng ta truy vấn lại đến 2 bảng và thu được kết quả tương tự: lOMoAR cPSD| 58815430
-Bây giờ, thực hiện việc mở lại ví:
-Kiểm tra truy vấn lại: Kết quả là truy vấn thành công!