HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Nội dung 1: Đặc trưng thành tựu của Thăng Long Nội thời Trần
Trần quốc vượng csvh 166
ĐC
Cần trình bày được:
Bối cảnh thời đại : Sau khi vua Long Đĩnh mất, Công Uẩn lên ngôi
năm 1009, nhận thấy vị thế quan trọng của vùng đất Đại La, dời đô ra
Thăng Long 1010.
+ kinh đô của 2 vương triều: trung tâm kinh tế - văn hoá-
giáo dục Thời diễn ra cuộc chiến; chống quân Tống (Lý),
Nguyên Mông (3) => bảo vệ các giá trị văn hoá, thể hiện tinh
thần yêu nước
+ trung tâm tưởng, tôn giáo của Đại Việt: Phật giáo thịnh đạt,
Nho giáo dần được tiếp nhận, Đạo giáo vẫn được tiếp nhận
+ giai đoạn diện mạo kinh đô được định hình phát triển: điển
hình cho kiểu thành thị phong kiến: tam trùng thành quách:
thành nơi định đô, 4 cửa; ngoài thành thị với bến song
chợ búa, nơi buôn bán, 61 phường thợ thủ công, cho người
khai phá phía tây lập thập tam trại
Vua trong Cấm thành; làm việc trong Hoàng thành; Kinh
Thành; quan Đại La Thành
Những thành tựu của vương triều Trần đã làm được trên đất Thăng
Long:
+ Thành tựu về vật chất: Hoàng Thành Thăng Long, kiến trúc
chùa tháp quy hoành tráng, AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ (tháp
báo thiên 12 tầng, chuông Quy Điền, chùa một cột, văn miếu, chùa
Trấn Quốc), mái, điêu khắc, các nghề thủ công rất phát triển
+ Thành tựu về tinh thần: tôn giáo, , văn học phật giáo,giáo dục
văn học yêu nước, mang âm hưởng chủ nghĩa anh hùng( hịch
tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn, Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt),
nghệ thuật trình diễn ca múa nhạc, chèo tuồng, nghề thủ công:
Giáo dục: văn miếu 1070, quốc tử giám 1076, Trần 1247
Tam khôi thi Đình, chữ Nôm, di sản Hán Nôm đồ sộ bao
gồm văn học, địa chí , gia phả, thần tích….
Văn học yêu nước, phật giáo
Với nội dung đặc trưng thành tựu,có thể trình bày trước/sau nhau, tùy theo
từng nhân lựa chọn
Nội dung 2: Đặc điểm địa tự nhiên của Nội.
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ha-noi/ha-noi-hoc/ha-noi-hoc/
41340964
ĐĐ
Cần trình bày được:
Đặc điểm vị trí: trung tâm HÀNH CHÍNH QUỐC GIA/ GIAO
THÔNG/ KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN BẮC/ KẾT TINH HỘI TỤ
CÁC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ/THỦ ĐÔ THIÊN NHIÊN
Dài theo BN: 91km; ĐT: 77km
Diện tích: 3324 km
2
ĐÔNG BẮC BỘ, hữu ngạn s.ĐÀ, 2 bên s.Hồng chi lưu các con sông
khác, hầu hết diện tích nằm thấp hơn nước biển 60m.
Đặc điểm về địa hình: Thấp dần từ B-N, T-Đ;
B: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên
N: Nam
TB: Phú Thọ
TN: Hoà Bình
ĐB: Bắc Giang, Bắc Ninh
ĐN: Hưng Yên
+ địa hình đồng bằng: , diện tích lớn nhất 3/4 thấp (nhất Chương
Mỹ, Phú Xuyên, Ứng Hoà ,Mỹ Đức) , khá bằng phẳng, được bồi
đắp thuận lợi cho giao thông, sinh hoạt, phátbởi các dòng sông =>
triển kinh tế-xã hội; xen giữa các vùng trũng => nguy ngập
lụt.
+ địa hình núi, đồi: Tập trung phía bắc tây. Đồi núi CHỦ YẾU
NGOẠI THÀNH, khu vực nội thành không cao quá 20m, chủ yếu
quận ba đình; Hai khối núi cao trung bình: Ba Vì-T, Núi Sóc-B.
Đồi thấp, đồi xen kẽ
+ sông ngòi : Nhiều dòng sông chảy quanh: S.Hồng 163km, 1/3
chiều dài (Nhị Hà) CHÍNH, S. Lịch, S.Đà,…S.Kim Ngưu
Thăng Long xưa nằm vị trí Tứ giác nước”.
Nhiều đầm hồ ( ), dấu vết còn lại của các dòng sông cổ: Hồ154 hồ
Tây-S lớn nhất- 500ha, Hồ Gươm-trung tâm-vị trí đặc biệt, Trúc
Bạch, Thiền Quang, 3 Mẫu, 7 Mẫu; Đầm: Kim Liên, Linh Đàm,…
Danh lam thắng cảnh, cảnh quan đô thị, tưới tiêu điều tiết
lượng nước mưa khí hậu
Khá dày đặc: 3600ha.
Điều hoà không khí, cung cấp nước; n hoá tinh thần.
Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên: Khoáng sản phong phú về chủng
loại nhưng hạn chế về số lượng (vật liệu xây dựng, kim loại: sắt ,
đồng, vàng nhiên liệu: khoáng sản công nghiệp:, than đá, than bùn,
pyrit, kaolin, asbest, (Mỹ Khê, Định Công, Sóc Sơn), nước khoáng hệ
sinh thái đa dạng (9 kiểu hst; núi thấp núi trung bình Ba Vì, Núi đá
vôi Mỹ Đức, hst hồ, hệ đv, hệ tv), (tê vàng,động thực vật phong phú
mòi, hương, 6 ngành thực vật bậc cao, gen quý: đào phai, bưởi
diễn).
Đặc điểm về thời tiết khí hậu: Nhiệt đới gió mùa mùa đông lạnh, ít
mưa; mùa nóng, mưa nhiều; khí hậu phân hoá theo độ cao, 4 mùa ,
nhiệt độ trung bình . Tổng số giờ nắng: 1450-1530h/năm; chế độ gió:23 C
o
Mùa đông: gió mùa ĐB, B, TB thịnh hành.
Mùa hạ: ĐN, Đ
Chế độ mưa: mùa mưa kéo dài 6 tháng (5=>10), độ ẩm trung bình,
một số như sương mù, sương muối mùa hiện tượng thời tiết đặc biệt
đông, mưa phùn cuối đông đầu xuân,
Địa hình cao + khí hậu phân hoá theo độ cao => phát triển du lịch sinh
thái ( núi Ba Vì, núi Sóc, núi đá vôi Chương Mỹ, Quan Sơn Tuy Lai -“Hạ
Long trên cạn”)
Với những đặc điểm trên thì Nội những lợi thế gì?
Nội dung này thể trình bày thành 1 phần riêng, hoặc thể nêu xen kẽ khi
trình bày về từng đặc điểm nói trên. dụ:với đặc điểmvề thời tiết, khí hậu như
vậy thì đã đem lại cho Nội những thuận gì?
Nội dung 3: Tín ngưỡng thờ Tổ nghề của dân Thăng Long Nội.
https://laodongthudo.vn/tuc-tho-to-nghe-o-viet-nam-duoi-goc-nhin-dao-hieu-
83476.html
https://vancungvietnam.com/tuc-tho-to-nghe-o-viet-nam/
Cần trình bày được:
Thăng Long 1 trung tâm kinh tế sức hút mạnh với những người thợ thủ
công lành nghề không chỉ của tứ trấn còn của các tỉnh xa. Ngoài một số nghề
hình thành tại chỗ , hầu hết các nghề thủ công của kinh đều nguồn gốc t
các làng nghề của vùng khác,
Khái niệm tín ngưỡng thờ Tổ nghề: tổ nghề ai? Tín ngưỡng thờ tổ nghề
gì?
Trong thực tế, sự tôn vinh những vị tổ nghề một việc làm phổ biến của
người dân các làng nghề Việt Nam, ca ngợi những anh hùng lao động
giỏi, tri ân đến những người đã công gây dựng, phát triển ngành nghề.
Việc thần thánh hóa những người thợ thủ công tài giỏi, những ông tổ các
nghề vốn một đặc điểm phổ biến của truyền thuyết nhiều nước.
Tổ nghể (còn gọi Tổ sư, Thánh sư, Nghệ chính người phát minh,
sáng lập, gây dựng nên một nghề (thường nghề thủ công mỹ nghệ) hoặc
người thứ nhất trong mộtđem nghề nơi khác truyền lại cho dân chúng
làng hay miền nào đó, được người đời sau . Tổ nghềtôn thờ như bậc Thánh
thể nam giới hoặc nữ giới.
Đặc điểm tín ngưỡng thờ Tổ nghề của dân Thăng Long Nội
+ Nguồn gốc tín ngưỡng thờ Tổ nghề của dân Thăng Long:
Người làm nghề từ vùng khác đến lập nghiệp, mang theo tổ nghề.
+ Những ông Tổ nghề được thờ đất Thăng Long những tổ nghề
nào? Được thờ đâu? Vừa nơi thờ, vừa nơi tổ chức lễ cúng
Tổ nghề làng Ngũ Xã: đúc đồng, đình làng NX
Tổ nghề gốm sứ: đền Mẫu làng Bát Tràng
Tổ nghề kim hoàn Định Công: số 51 Hàng Bạc
Tổ nghề sơn: Đình Vĩ, phố Hàng Hòm
Tổ nghề dệt vải, dệt lụa: Đình Vạn Phúc
+ Những hoạt động liên quan đến thờ Tổ nghề: cúng thờ vào dịp
nào, ai tham gia, cúng lễ đâu? lễ cúng Tổ nghề quan trọng nhất
nhằm vào của vị Tổ nghề, đối với những vị mọingày kỵ nhật
người đều biết hoặc một ngày nhất định mọi người trong
phường, trong làng cùng theo một nghề để ngày kỵ nhật của tổ
nghề mình.
Ý nghĩa của tín ngưỡng
Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề ảnh hưởng to lớn tới đời sống kinh tế hội,
văn hóa của cộng đồng dân người Việt khu phố cổ Nội trong hội
truyền thống.
Về ý nghĩa, thể hiện nguyện vọng của nhân dân muốn biểu dương, ca ngợi
những thành quả lao động, tưởng hóa, nâng lên thành những mẫu mực đẹp
đẽ. Nhưng riêng Việt Nam lại mang một màu sắc khác: đó biểu hiện cao
đẹp của truyền thống “tôn trọng đạo”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả
nhớ kẻ trồng cây”, truyền thống ghi nhớ công ơn của tổ tông, gần ông bà,
cha mẹ mình, xa hơn chung hơn tổ tiên của dân tộc mình” ..
Việc thờ phụng các tổ nghề thực chất sự khẳng định, tôn vinh ngành nghề
truyền thống. Đó truyền thống tốt đẹp, thể hiện lòng biết ơn đối với người
sáng lập nghề, giúp nhân dân cuộc sống tốt hơn. Những bậc tổ sư, tổ nghề
này thường tiểu sử nhưng cũng nơi không tìm được xuất xứ ràng của tổ
nghề. Để thể hình dung về những đấng sáng tạo mình tôn thờ, người dân
đã tìm trong kho tàng dân gian hoặc tìm cách huyền thoại hóa để tăng phần
thiêng liêng.

Preview text:

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Nội dung 1: Đặc trưng và thành tựu của Thăng Long – Hà Nội thời Lý – Trần
Trần quốc vượng csvh 166 ĐC Cần trình bày được:
Bối cảnh thời đại : Sau khi vua Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn lên ngôi
năm 1009, nhận thấy vị thế quan trọng của vùng đất Đại La, dời đô ra Thăng Long 1010.
Đặc trưng của Thăng Long thời Lý – Trần
+ Là kinh đô của 2 vương triều: Là trung tâm kinh tế - văn hoá-
giáo dục ; Thời diễn ra cuộc chiến chống quân Tống (Lý),
Nguyên Mông (3) => bảo vệ các giá trị văn hoá, thể hiện tinh
thần yêu nước
+ Là trung tâm tư tưởng, tôn giáo của Đại Việt: Phật giáo thịnh đạt,
Nho giáo dần được tiếp nhận, Đạo giáo vẫn được tiếp nhận
+ Là giai đoạn diện mạo kinh đô được định hình và phát triển: điển
hình cho kiểu thành thị phong kiến: tam trùng thành quách:
thành nơi định đô, 4 cửa; ngoài thành thị với bến song
chợ búa, nơi buôn bán, 61 phường thợ thủ công, cho người
khai phá phía tây lập thập tam trại
Vua trong Cấm thành; làm việc trong Hoàng thành; Kinh
Thành; quan Đại La Thành
Những thành tựu của vương triều Lý – Trần đã làm được trên đất Thăng Long:
+ Thành tựu về vật chất: Hoàng Thành Thăng Long, kiến trúc
chùa tháp quy hoành tráng, AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ (tháp
báo thiên 12 tầng, chuông Quy Điền, chùa một cột, văn miếu, chùa
Trấn Quốc), mái, điêu khắc, các nghề thủ công rất phát triển
+ Thành tựu về tinh thần: tôn giáo, giáo dục, văn học phật giáo,
văn học yêu nước, mang âm hưởng chủ nghĩa anh hùng( hịch
tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn, Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt),
nghệ thuật trình diễn: ca múa nhạc, chèo tuồng, nghề thủ công
Giáo dục: văn miếu 1070, quốc tử giám 1076, Trần 1247
Tam khôi thi Đình, chữ Nôm, di sản Hán Nôm đồ sộ bao
gồm văn học, địa chí , gia phả, thần tích….
Văn học yêu nước, phật giáo
Với nội dung đặc trưng và thành tựu,có thể trình bày trước/sau nhau, tùy theo từng cá nhân lựa chọn
Nội dung 2: Đặc điểm địa lý – tự nhiên của Hà Nội.
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ha-noi/ha-noi-hoc/ha-noi-hoc/ 41340964 ĐĐ Cần trình bày được:
Đặc điểm vị trí: là trung tâm HÀNH CHÍNH QUỐC GIA/ GIAO
THÔNG/ KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN BẮC/ KẾT TINH HỘI TỤ
CÁC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ/THỦ ĐÔ THIÊN NHIÊN Dài theo BN: 91km; ĐT: 77km Diện tích: 3324 km2
ĐÔNG BẮC BỘ, hữu ngạn s.ĐÀ, 2 bên s.Hồng và chi lưu các con sông
khác, hầu hết diện tích nằm thấp hơn nước biển 60m.
Đặc điểm về địa hình: Thấp dần từ B-N, T-Đ; B: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên N: Hà Nam TB: Phú Thọ TN: Hoà Bình ĐB: Bắc Giang, Bắc Ninh ĐN: Hưng Yên
+ địa hình đồng bằng: diện tích lớn nhất 3/4, thấp (nhất là Chương
Mỹ, Phú Xuyên, Ứng Hoà ,Mỹ Đức) , khá bằng phẳng, được bồi
đắp bởi các dòng sông => thuận lợi cho giao thông, sinh hoạt, phát
triển kinh tế-xã hội; xen giữa là các vùng trũng => nguy cơ ngập lụt.
+ địa hình núi, đồi: Tập trung phía bắc và tây. Đồi núi CHỦ YẾU Ở
NGOẠI THÀNH, ở khu vực nội thành không cao quá 20m, chủ yếu
ở quận ba đình; Hai khối núi cao trung bình: Ba Vì-T, Núi Sóc-B.
Đồi thấp, gò đồi xen kẽ +
sông ngòi : Nhiều dòng sông chảy quanh: S.Hồng 163km, 1/3
chiều dài (Nhị Hà) CHÍNH, S.Tô Lịch, S.Đà,…S.Kim Ngưu
Thăng Long xưa nằm ở vị trí “Tứ giác nước”. Nhiều đầm hồ (154 ),
hồ dấu vết còn lại của các dòng sông cổ: Hồ
Tây-S lớn nhất- 500ha, Hồ Gươm-trung tâm-vị trí đặc biệt, Trúc
Bạch, Thiền Quang, 3 Mẫu, 7 Mẫu; Đầm: Kim Liên, Linh Đàm,…
Danh lam thắng cảnh, cảnh quan đô thị, tưới tiêu điều tiết
lượng nước mưa khí hậu Khá dày đặc: 3600ha.
Điều hoà không khí, cung cấp nước; văn hoá tinh thần.
Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên: Khoáng sản phong phú về chủng
loại nhưng hạn chế về số lượng (vật liệu xây dựng, kim loại: sắt ,
đồng, vàng, nhiên liệu: than đá, than bùn, khoáng sản công nghiệp:
pyrit, kaolin, asbest, nước khoáng (Mỹ Khê, Định Công, Sóc Sơn), hệ
sinh thái đa dạng (9 kiểu hst; núi thấp và núi trung bình Ba Vì, Núi đá
vôi Mỹ Đức, hst hồ, hệ đv, hệ tv), động thực vật phong phú (tê tê vàng,
cá mòi, cò hương, 6 ngành thực vật bậc cao, gen quý: đào phai, bưởi diễn).
Đặc điểm về thời tiết khí hậu: Nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, ít
mưa; mùa nóng, mưa nhiều; khí hậu phân hoá theo độ cao, 4 mùa,
nhiệt độ trung bình 23oC. Tổng số giờ nắng: 1450-1530h/năm; chế độ gió:
Mùa đông: gió mùa ĐB, B, TB thịnh hành. Mùa hạ: ĐN, Đ
Chế độ mưa: mùa mưa kéo dài 6 tháng (5=>10), độ ẩm trung bình,
một số hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù, sương muối mùa
đông, mưa phùn cuối đông đầu xuân,
Địa hình cao + khí hậu phân hoá theo độ cao => phát triển du lịch sinh
thái ( núi Ba Vì, núi Sóc, núi đá vôi Chương Mỹ, Quan Sơn Tuy Lai -“Hạ Long trên cạn”)
Với những đặc điểm trên thì Hà Nội có những lợi thế gì?
Nội dung này có thể trình bày thành 1 phần riêng, hoặc có thể nêu xen kẽ khi
trình bày về từng đặc điểm nói trên. Ví dụ:với đặc điểmvề thời tiết, khí hậu như
vậy thì đã đem lại cho Hà Nội những thuận gì?
Nội dung 3: Tín ngưỡng thờ Tổ nghề của cư dân Thăng Long – Hà Nội.
https://laodongthudo.vn/tuc-tho-to-nghe-o-viet-nam-duoi-goc-nhin-dao-hieu- 83476.html
https://vancungvietnam.com/tuc-tho-to-nghe-o-viet-nam/ Cần trình bày được:
Thăng Long là 1 trung tâm kinh tế có sức hút mạnh với những người thợ thủ
công lành nghề không chỉ của tứ trấn mà còn của các tỉnh xa. Ngoài một số nghề
hình thành tại chỗ , hầu hết các nghề thủ công của kinh kì đều có nguồn gốc từ
các làng nghề của vùng khác,
Khái niệm tín ngưỡng thờ Tổ nghề: tổ nghề là ai? Tín ngưỡng thờ tổ nghề là gì?
Trong thực tế, sự tôn vinh những vị tổ nghề là một việc làm phổ biến của
người dân các làng nghề Việt Nam, ca ngợi những anh hùng lao động
giỏi, tri ân đến những người đã có công gây dựng, phát triển ngành nghề.
Việc thần thánh hóa những người thợ thủ công tài giỏi, những ông tổ sư các
nghề vốn là một đặc điểm phổ biến của truyền thuyết ở nhiều nước.
Tổ nghể (còn gọi là Tổ sư, Thánh sư, Nghệ sư – chính là người phát minh,
sáng lập, gây dựng nên một nghề (thường là nghề thủ công mỹ nghệ) hoặc
là người thứ nhất đem nghề nơi khác truyền lại cho dân chúng trong một
làng hay miền nào đó, được người đời sau tôn thờ như bậc Thánh. Tổ nghề
có thể là nam giới hoặc nữ giới.
Đặc điểm tín ngưỡng thờ Tổ nghề của cư dân Thăng Long – Hà Nội
+ Nguồn gốc tín ngưỡng thờ Tổ nghề của cư dân Thăng Long:
Người làm nghề từ vùng khác đến lập nghiệp, mang theo tổ nghề.
+ Những ông Tổ nghề được thờ ở đất Thăng Long là những tổ nghề
nào? Được thờ ở đâu? Vừa là nơi thờ, vừa là nơi tổ chức lễ cúng
Tổ nghề làng Ngũ Xã: đúc đồng, đình làng NX
Tổ nghề gốm sứ: đền Mẫu làng Bát Tràng
Tổ nghề kim hoàn Định Công: số 51 Hàng Bạc
Tổ nghề sơn: Đình Hà Vĩ, phố Hàng Hòm
Tổ nghề dệt vải, dệt lụa: Đình Vạn Phúc
+ Những hoạt động liên quan đến thờ Tổ nghề: cúng thờ vào dịp
nào, ai tham gia, cúng lễ ở đâu? lễ cúng Tổ nghề quan trọng nhất là
nhằm vào ngày kỵ nhật của vị Tổ nghề, đối với những vị mọi
người đều biết hoặc là một ngày nhất định mà mọi người trong
phường, trong làng cùng theo một nghề để là ngày kỵ nhật của tổ nghề mình.
Ý nghĩa của tín ngưỡng
Tín ngưỡng thờ cúng tổ nghề có ảnh hưởng to lớn tới đời sống kinh tế xã hội,
văn hóa của cộng đồng cư dân người Việt ở khu phố cổ Hà Nội trong xã hội truyền thống.
Về ý nghĩa, nó thể hiện nguyện vọng của nhân dân muốn biểu dương, ca ngợi
những thành quả lao động, lý tưởng hóa, nâng lên thành những mẫu mực đẹp
đẽ. Nhưng riêng ở Việt Nam lại mang một màu sắc khác: đó là biểu hiện cao
đẹp của truyền thống “tôn trọng đạo”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả
nhớ kẻ trồng cây”, truyền thống ghi nhớ công ơn của tổ tông, gần là ông bà,
cha mẹ mình, xa hơn chung hơn là tổ tiên của dân tộc mình” ..
Việc thờ phụng các tổ nghề thực chất là sự khẳng định, tôn vinh ngành nghề
truyền thống. Đó là truyền thống tốt đẹp, thể hiện lòng biết ơn đối với người
sáng lập nghề, giúp nhân dân có cuộc sống tốt hơn. Những bậc tổ sư, tổ nghề
này thường có tiểu sử nhưng cũng có nơi không tìm được xuất xứ rõ ràng của tổ
nghề. Để có thể hình dung về những đấng sáng tạo mà mình tôn thờ, người dân
đã tìm trong kho tàng dân gian hoặc tìm cách huyền thoại hóa để tăng phần thiêng liêng.