
















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60696302
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH  TRƯỜNG KINH TẾ  ----------------     
 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
Đơn vị thực tập:  CÔNG TY TNHH TIN HỌC THƯƠNG MẠI DŨNG DIỆU 
Đ Ề TAI  : Kế Toán Bán Hàng Và Công Nợ Phải Thu  Ngành: KẾ TOÁN         lOMoAR cPSD| 60696302 - 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH  -  TRƯỜNG KINH TẾ  -  -  ---------------- 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
Đ Ề TAI: …………………………………………………………..    Giáo viên hướng dẫn:  Họ và tên sinh viên:  Mã số sinh viên    Lớp quản lý:  Ngành:    lOMoAR cPSD| 60696302
1.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức  
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập. 
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH TIN HỌC THƯƠNG MẠI DŨNG  DIỆU 
Mã số thuế: 2900390250 
Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân 
Ngày cấp: 15/06/2000 
Địa chỉ trụ sở: 75A, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Quang 
Trung, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam 
Đại diện Pháp luật: NGUYỄN THẾ DŨNG 
Ngành nghề kinh doanh : Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi  và phần mềm 
CÔNG TY TNHH TIN HỌC THƯƠNG MẠI DŨNG DIỆU được thành lập từ năm 
2000, hoạt động chuyên sâu trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng 
các hệ thống phần mềm về công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh nhằm 
nâng cao hiệu quả điều hành, quản trị cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh – xã  hội. 
Không chỉ phát triển chuyển sâu về công nghệ mà Dũng Diệu còn là đơn vị Cung cấp 
các dịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp, tổ chức về các vấn đề liên quan: Kế toán, Thuế, Tài 
chính, Quản trị Doanh nghiệp, Thủ tục pháp lý Doanh nghiệp,.. giúp nâng cao hiệu 
quả trong việc quản lý chứng từ sổ sách, hạn chế những rủi ro về thuế và tiết kiệm chí  phí cho các công ty. 
1.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh 
Với 20 năm hình thành và phát triển cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiều 
năm kinh nghiệm thực tế, Công ty Dũng Diệu cam kết: Mang tới giải pháp hiệu quả, 
tối ưu chi phí cho doanh nghiệp. Cân đối hợp lý chi phí giúp doanh nghiệp được bảo 
vệ quyền lợi tối đa. Chịu 100% trách nhiệm pháp lý trước cơ quan thuế và pháp luật. 
Mọi thông tin của doanh nghiệp sẽ được bảo mật tuyệt đối. 
Chi tiết các gói dịch vụ gồm : 
Dịch vụ kế toán trọn gói 
 Dịch vụ báo cáo tài chính 
 Dịch vụ kê khai báo cáo thuế 
 Dịch vụ tra soát nội bộ    lOMoAR cPSD| 60696302
 Thiết lập hệ thống kế toán ban đầu cho doanh nghiệp 
1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh 
Công ty TNHH Tin Học Thương Mại Dũng Diệu là doanh nghiệp hoạt 
động thương mại chủ yếu là dịch vụ và phần mềm nên có sơ đồ về quy 
trình sản xuất kinh doanh như sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức kinh  doanh    1.1.4 Cơ cấu tổ chức 
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý  Giám đốc    lOMoAR cPSD| 60696302 Phó giám  đốc  Phòng  Phòng  Phòng kế  dịch vụ  kinh  toán  doanh   
* Chức năng bộ máy quản lý: 
- Giám đốc: Là người đứng đầu, có thẩm quyền cao nhất và điều hành hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp 
- Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc trong công việc hàng ngày và điều 
hành kinh doanh khi được giám đốc ủy quyền; 
- Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về chế độ, chính sách cho người  lao động 
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch ,chiến lược kinh doanh, liên hệ tìm 
kiếm đối tác, xây dựng giá cả hợp đồng kinh tế thanh quyết toán các hợp đồng; - 
Phòng kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, tiến hành các 
công việc thuộc phần hành kế toán, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết 
về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp cho giám đốc có các quyết 
định đúng đắn trong quá trình hoạt động. 
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập 
1.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị thực tập 
+ Niên độ kế toán : (Kỳ kế toán) bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày  31/12. 
 + Chế độ kế toán : Chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư 200/2014/TT-  BTC) 
+ Hình thức ghi sổ : Nhật ký chung    lOMoAR cPSD| 60696302
+ Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ 
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường  xuyên 
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng 
 + Phương pháp tính giá hàng tồn kho : Nhập trước – xuất trước 
+ Hệ thống báo cáo Công ty sử dụng : 
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DNN 
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DNN 
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DNN 
+ Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01a -DNN 
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị thực tập 
+ Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán 
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung dưới 
sự chỉ đạo của kế toán trưởng.  Sơ đồ 1.3   
+ Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán 
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm 
chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, thường xuyên 
kiểm tra công tác hạch toán kế toán tất cả bộ phận. Kiểm tra 
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, giám sát mọi hoạt động    lOMoAR cPSD| 60696302
tài chính của công ty, tham gia lập báo cáo tài chính kế toán 
vào cuối kỳ, cuối năm. 
- Kế toán công nợ: Kế toán phải thu khách hàng, 
phải trả người bán có nhiệm vụ hạch toán chị tiết, tổng hợp 
công nợ phải thu, phải trả cho người mua, người bán, theo 
dõi các khoản công nợ... 
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình tăng giảm 
TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ, lập báo cáo hàng  tháng, quỹ, năm. 
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát 
tình hình nhập, xuất, tồn, kho hàng hóa và nộp biên bản giao  hàng lên văn phòng. 
- Thủ quỹ : Căn cứ vào các phiếu thu - chi được 
giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu - chi tiền 
mặt. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối  tháng. 
PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC TẬP VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG 
NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC THƯƠNG MẠI DŨNG 
DIỆU 2.1. Thực trạng của kế bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty 
TNHH Tin học Thương Mại Dũng Diệu 
2.1.1. Đặc trưng cơ bản ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và kế toán công nợ 
2.1.1.1. Đặc điểm hàng hóa của Công ty TNHH Tin học Thương Mại Dũng  Diệu 
Công ty TNHH Tin học Thương mại Dũng Diệu chuyên nghiên cứu, phát triển và 
triển khai các hệ thống phần mềm công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
cho doanh nghiệp và tổ chức xã hội. Hoạt động bán hàng của công ty tập trung vào các  lĩnh vực chính: 
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm: Cung cấp các sản phẩm công 
nghệ thông tin cho thị trường. 
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các 
cửa hàng chuyên doanh: Phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. 
Dịch vụ tư vấn và lập trình máy vi tính: Phát triển phần mềm ứng dụng, tư vấn 
thiết kế và cài đặt mạng máy tính. 
Dịch vụ sửa chữa và bảo trì thiết bị: Sửa chữa, cài đặt và bảo trì máy vi tính, máy  in, máy photocopy. 
2.1.1.2. Đặc điểm chung về khoản phải thu khách hàng tại công ty 
Công ty TNHH Tin học Thương mại Dũng Diệu là công ty chuyên nghiên cứu, 
phát triển và triển khai các hệ thống phần mềm công nghệ thông tin và kinh doanh các 
thiết bị công nghệ thông tin. Với lượng khách hàng nhiều như vậy thì các giao dịch phát    lOMoAR cPSD| 60696302
sinh hàng ngày là tương đối lớn. Vì là công ty thương mại nên các khoản phải thu khách 
hàng về cung cấp sản phẩm chiếm một vị trí quan trọngtrong toàn công ty. Khoản phải 
thu khách hàng của công ty đa số là các giao dịch xuất bán cho các công ty khác. 
2.1.1.3. Phương thức bán hàng 
Công ty bán hàng theo phương thức bán lẻ. 
Trước khi mua hàng Công ty xác nhận sẽ có dịch vụ tư vấn chi tiết qua thông qua 
điện thoại hoặc khách hàng trực tiếp xem trên website Công ty, sau đó Công ty sẽ tiếp 
nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh, rồi gửi đến bộ phận kho và xuất hàng giao cho đơn  vị mua hàng 
2.1.1.4. Phương thức thanh toán 
Công ty thanh toán và nhận thanh toán bằng tiền mặt nếu giá trị hóa đơn dưới 
20.000.000 đồng và thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản tại 
Ngân hàng Vietcombank nếu giá trị hóa đơn trên 20.000.000 đồng. 
Về phương thức thu tiền ngay: Phương thức này được áp dụng với những khách 
hàng nhỏ lẻ, mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng ít, không thường xuyên tại Công ty. 
Về phương thức thu tiền sau: Theo phương thức này, để khuyến khích tiêu thụ, 
Công ty cho khách hàng chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo khả 
năng tiêu thụ và khả năng thanh toán của khách hàng. Khi nghiệp vụ bán hàng được 
khách hàng chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi 
nhận doanh thu bán hàng. Sau đó kế toán mở sổ chi tiết theo dõi quá trình thanh toán 
của khách hàng. Phương thức này được Công ty áp dụng với những khách hàng lớn có 
uy tín, mua hàng với số lượng nhiều, thường xuyên và có khả năng thanh toán. 
2.1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 
Công ty áp dụng thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 hướng dẫn chế độ 
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài Chính. 
Quy trình luân chuyển chứng từ 
Bộ phận bán hàng khi nhận được đơn hàng của khách hàng sẽ tiến hành thông báo 
cho bộ phận kế toán. Sau khi đã xem xét đơn hàng và khả năng cung ứng của Công ty, 
bộ phận bán hàng sẽ gửi đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán kho. 
Kế toán kho sẽ kiểm tra hàng hóa tồn kho , lập phiếu xuất kho 3 liên kèm yêu cầu 
xuất hàng để trình kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau khi ký duyệt, bộ phận kế 
toán kho chuyển liên 2 cho kế toán tổng hợp để làm căn cứ xuất hóa đơn, chuyển liên 3 
cho thủ kho làm căn cứ xuất hàng, đồng thời lưu liên 1 cùng phiếu yêu cầu xuất hàng.    lOMoAR cPSD| 60696302
Kế toán tổng hợp sau khi nhận phiếu xuất kho sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT 
điện tử. Sau đó chuyển hóa đơn GTGT cho khách hàng. 
Lưu đồ luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng và công nợ phải thu   
Lưu đồ: Hoạt động thu tiền mặt và tiền chuyển tài khoản của khách hàng   
Một số chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng và công nợ phải thu là:    lOMoAR cPSD| 60696302
Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Xuất cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ. 
Hóa đơn bán hàng (trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng kê khai thuế  GTGT). 
Phiếu xuất kho: Ghi nhận việc xuất hàng để bán. 
Hợp đồng mua bán: Thỏa thuận giữa công ty và khách hàng về sản phẩm, giá cả,  điều khoản thanh toán. 
Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. 
Giấy báo có: Khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng. 
Biên bản giao nhận hàng hóa: Xác nhận hàng hóa đã được bàn giao. 
Biên bản đối chiếu công nợ: Xác nhận số dư công nợ giữa công ty và khách hàng  vào cuối kỳ. 
Bảng theo dõi công nợ khách hàng: Theo dõi chi tiết số tiền, thời hạn thanh toán. 
Giấy báo có/ Giấy báo nợ ngân hàng: Khi khách hàng thanh toán hoặc công ty ghi 
nhận khoản thu từ ngân hàng. 
Để minh họa cho thực trạng kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty 
TNHH Tin học Thương mại Dũng Diệu. 
Nghiệp vụ 1: Ngày 19/05/2023, Công ty cung cấp dịch vụ lập trình Popfill theo 
hợp đồng số 2110-VL-PTT cho Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Kỹ Thuật Phát 
triển Pháp Trí với số tiền thanh toán là 100.100.000 đồng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 
số 00001451 và phiếu thu kế toán định khoản:  Nợ TK 1121 100.100.000  Có TK 5111 91.000.000  Có TK 3311 9.100.000    lOMoAR cPSD| 60696302       lOMoAR cPSD| 60696302  
2.1.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán bán hàng và công nợ phải thu 
Số hiệu tài khoản 
Tên tài khoản Theo dõi chi tiết 
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3    lOMoAR cPSD| 60696302    
Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại  111  Tiền mặt  quỹ doanh nghiệp.     
Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ bằng  1111 
Tiền Việt Nam tiền Việt Nam tại quỹ doanh nghiệp.     
Phản ánh số hiện có và biến động tăng,  Tiền gửi Ngân  112 
giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của  hàng  doanh nghiệp.     
Phản ánh số tổng hiện có các khoản tiền  1121 
Tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng doanh nghiệp.     
Tiền Việt Nam Phản ánh số hiện có và biến động tăng,  11211 
tại ngân hàng giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng  VCB  VCB của doanh nghiệp.     
Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình  Phải thu của 
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của  131  khách hàng 
doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán  hàng.     
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được  Thuế GTGT  133 
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu  được khấu trừ trừ.     
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu  Thuế GTGT 
trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua 
được khấu trừ ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng  1331 
của hàng hóa, hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế  dịch vụ 
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ  thuế.     
Phản ánh rõ tình hình doanh thu thu được 
Doanh thu bán của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán  511  hàng và cung 
bao gồm bán sản phẩm/hàng hóa, cung  cấp dịch vụ 
cấp dịch vụ của công ty     
Phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với  Thuế và các 
Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí  333 
khoản phải nộp và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn  nhà nước 
phải nộp vào NSNN trong kỳ kế toán  năm.    3331  Thuế GTGT 
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế  phải nộp 
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế         
GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã 
nộp, còn phải nộp vào NSNN.     
Thuế GTGT đầu Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp,  33311  ra 
đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.    lOMoAR cPSD| 60696302      
phản ánh các chi phí thực tế phát sinh 
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, 
cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí 
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo  641 
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo 
hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động 
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận  chuyển,...     
Xác định và phản ánh kết quả hoạt động  Xác định kết quả  911 
kinh doanh, các hoạt động khác của doanh  kinh doanh 
nghiệp trong một kỳ kế toán.     
phản ánh khoản nợ doanh nghiệp phải thu 
và tình hình thanh toán những khoản nợ  Phải thu của 
phải thu của khách hàng về tiền bán sản  131 
khách hàng phẩm, bất động sản đầu tư, tiền bán hàng 
hóa, tài sản cố định (-TSCĐ-), các khoản 
đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.       
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình 
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của  136 
doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc 
giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh  nghiệp độc lập       
phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài  138 
phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 – 
Phải thu của khách hàng,       
phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn 
nhập khoản dự phòng các khoản phải thu  2293 
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo  hạn khó đòi.    lOMoAR cPSD| 60696302
2.1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và công nợ phải thu   
Các sổ kế toán cần lập:  STT  Tên sổ  Ghi chú  1  Nhật ký chung  Nhật ký chung  2 
Sổ cái doanh thu bán hàng  TK 511  3 
Sổ cái phải thu của khách hàng  TK 131  4 
Sổ cái các khoản giảm trừ doanh thu  TK 521 
2.2. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và công nợ phải thu của khách 
hàng tại Công ty TNHH Tin học Thương Mại Dũng Diệu 
2.2.1 Kết quả đạt được 
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tin học Thương Mại Dũng Diệu, em 
nhận thấy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán bán hàng và công nợ 
phải thu nói riêng tại Công ty đã đạt được những kết quả như sau 
Về tổ chức bộ máy quản lý 
Nhìn một cách tổng quát, Công ty đã xây dựng cho mình một mô hình phù hợp 
với sự quản lý của cấp trên và đã theo kịp sự phát triển của thị trường. Các phòng ban 
trong Công ty được phân rõ trách nhiệm đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các 
phòng, và mục tiêu của các phòng ban luôn phù hợp với mục tiêu chung, thúc đẩy Công 
ty không ngừng phát triển. 
Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh có nhiều kinh nghiệm có trình độ, có 
trách nhiệm. Đặc biệt với đội ngũ cán bộ kế toán, Công ty đã lựa chọn, thường xuyên    lOMoAR cPSD| 60696302
huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ đối với những thay đổi của chế độ kế toán và những 
chuẩn mực kế toán ban hành để đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 
Về công tác kế toán 
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm kinh doanh mà Công ty đã lựa chọn và áp cho 
mình hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với Công ty. Việc áp dụng hình thức này 
sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc nhằm phát huy tính chủ 
động trong kinh doanh, giám sát chặt chẽ hơn các hoạt động kinh doanh. 
Bộ máy kế toán của ông ty gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao, phân công công 
việc trong bộ máy kế toán tương đối tốt, phù hợp với công việc và đáp ứng nhu cầu của 
cấp quản lý. Đội ngũ kế toán của Công ty có trình độ nghiệp vụ thành thạo, có kinh 
nhiệm trong nghề nghiệp, có trách nhiệm trong công tác và rất nhiệt tình. Kế toán trưởng 
là người có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về chế độ tài chính kế toán. Đội ngũ nhân 
viên kế toán luôn được tạo điều kiện để bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với 
những thông tư, nghị định mới 
 Công ty sử dụng chứng từ tương đối sát với chứng từ kế toán mà Nhà nước ban 
hành. Mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được phản ánh đầy đủ vào các chứng từ liên 
quan từ cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như các yêu cầu của công tác quản lý 
chứng từ. Các chứng từ là cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán do vậy chứng 
từ được đánh giá theo trình tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kèm theo các chứng từ gốc liên quan. Việc kiểm tra này giúp 
phân loại, tổng hợp thông tin tài chính, luân chuyển chứng từ hợp lý. Từ đó, hạn chế 
được việc ghi chép trùng lặp hay thiếu sót. 
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 
số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính cùng với các văn bản sửa đổi 
bổ sung. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt 
động kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Một số tài 
khoản còn có sự thay đổi linh hoạt phù hợp với yêu cầu hạch toán. 
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ mà Công ty đang áp 
dụng là phương pháp tính thuế phù hợp, vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương 
mại, kinh doanh ngành nghề có đầy đủ hoá đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng 
với hàng bán ra chịu thuế GTGT. 
Hình thức kế toán: Hình thức Nhật ký chung mà Công ty đang áp dụng luôn đảm 
bảo cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời thuận tiện cho việc 
kiểm tra, đối chiếu. Cùng với hình thức Kế toán máy, công việc kế toán được thực hiện    lOMoAR cPSD| 60696302
nhanh chóng, chính xác, đáp ứng kịp thời thông tin cho công tác quản lý hoạt động kinh  doanh. 
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại  
 Về chính sách khách hàng 
Công ty chưa có chính sách ưu đãi cho khách hàng để kích cầu, tăng khối lượng 
khách hàng thân thiết. Đối với các khoản phải thu quá hạn, Công ty có rất nhiều khách 
hàng nhưng chỉ có một số ít khách hàng thanh toán ngay còn lại đa phần là khách hàng 
trả chậm, nhận hàng trước rồi mới thanh toán mà hiện tại Công ty chưa có biện pháp gì 
xử lý các tài khoản sẽ phải thu của khách hàng, việc nhắc nhở khách hàng quá hạn thanh 
toán chỉ thông báo qua điện thoại nên xuất hiện nhiều khoản phải thu quá hạn gây thiệt 
hại không nhỏ cho Công ty. 
Về chứng từ kế toán 
Hiện nay, phiếu xuất kho của Công ty được ký hiệu với số hiệu không phù hợp 
dẫn đến việc khó theo dõi, đối chiếu với các chứng từ liên quan. 
Về sổ sách kế toán 
Công ty không tách sổ chi tiết TK 632 và TK 511 khiến cho Công ty không theo 
dõi được chi tiết doanh thu và giá vốn của từng mặt hàng.