Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất

Khẳng định lại vấn đề Các bạn có thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những ý được thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc thâu tóm lại nội dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
5 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất

Khẳng định lại vấn đề Các bạn có thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những ý được thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc thâu tóm lại nội dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc
hay nhất
Kết bài khi phân tích, cảm nhận và nghị luận về tác phẩm văn học là một nội dung rất quan
trọng để khép lại bài viết một cách hay nhất, ấn tượng nhất để bài viết đạt được kết quả tốt.
Một kết bài hay, súc tích là kết bài đúc tích được những nội dung cốt lõi của bài viết, đóng lại
bài viết những để dư âm mãi cho người đọc. Trong bài viết này, xin chia sẻ với các bạn đọc
một số ví dụ về kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 nhé.
Mục lục bài viết
1. Phương pháp viết kết bài hay
1.1 Kết bài truyền thống
1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
1. Phương pháp viết kết bài hay
1.1 Kết bài truyền thống
Bước 1: Khẳng định lại vấn đề Các bạn có thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những
ý được thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc
thâu tóm lại nội dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bước 2: Đánh giá thành công tác giả Từ vấn đề được khẳng định, các bạn thể liên hệ sang
phong cách sáng tác của tác giả, đưa ra đánh giá về những thành công tác giả đã đạt được trong
tác phẩm.
Bước 3: Bài học nâng cao quan điểm Hãy chốt lại kết bài bằng việc đưa ra những bài học đúc kết
hay vấn đề, quan điểm nâng cao bởi kết bài không đơn giản chỉ tóm tắt, “gói” lại nội dung mà phải
khơi gợi lại những tâm tư, suy nghĩ trong lòng người đọc.
1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
Cách 1. Đưa lý luận vào kết bài
Với cách kết bài y, người viết đưa thêm những lí luận, dẫn chứng để khẳng định, làm rõ các luận
điểm, đồng thời giúp tăng tính khoa học cho bài làm. Lưu ý, các bạn không cần đưa ra những
luận quá sâu sắc, dễ sa đà vào những sai lầm khác, khiến kết bài miên man và chệch hướng.
Cách 2. Vận dụng kiến thức thực tế
Để tăng thêm tính linh hoạt và sự sinh động cho kết bài, các bạn có thể đi từ kiến thức thực tế vào
sách vở, dẫn dắt từ câu chuyện đời thực tới tác phẩm. Cách viết này khá gần gũi và dễ chiếm được
cảm tình của người đọc.
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
Bài thơ anh làm một nửa mà thôi.
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc lá.
Nó không là anh nhưng nó là mùa.
Quả thật khi những vần thơ của ông/ ngân lên, chúng ta không ngừng xúc động, bâng khuâng
bởi sự sáng tạo độc đáo về nội dung, về nghệ thuật. Tiếng thơ cũng như tiếng lòng của tác giả ghi
lại dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc.
2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
Hiện thực muôn màu muôn vẻ đa tạp, cái ngẫu nhiên cái tất nhiên tồn tại lẫn lộn, nhiều khi
bản chất cái quy luật lại biểu hiện ra dưới hình thức, cái ngẫu nhiên tạm thời, cái không bản chất.
Văn chương nhận thức cuộc sống là phải luôn tìm ra được các quy luật của đời sống. Chính vì lẽ
đó mà tác phẩm A của nhà văn B đã đi sâu vào đời sống tinh thần của con người để khám phá ra
vẻ đẹp ẩn sâu sự nghèo khổ, túng quẫn của họ. Bằng nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc
sắc tác phẩm A đã lên tiếng B.
2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
Xuân Diê
u quan niê
m: “Thơ hiê
n thực, thơ là cuô
c đời, thơ còn là thơ nữa”. Tác giả A đã đem
hiê
n thực â y vào trong trang viêt của mình
t cách tự nhiên, đô ng thời A cũng khiên trái tim
người đọc tan chảy khi suy ngâ
m vê (vâ n đê nghị luâ
n) của tác phâ
m B. Quả thực văn học chân
chính nằm ngoài sự băng hoại của thời gian nên tác phâ
m B vâ
n sáng ngời cho đên tâ
n hôm nay
và mãi mãi vê sau”.
2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
Những năm tháng trôi đi lịch sử không ngừng biên đô
ng. Những tác phâ
m B của nhà văn/nhà
thơ A mãi bông hoa không tuô
i tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng,
sôi đô
ng của đâ t nước mình mô
t thuở, tác phẩm mãi là đóa hoa bất diệt như mùa xuân định, ghi
lại quá khứ oanh liệt, rực rõ một thời của đất nước mình. Vẻ đẹp của con người Viê
t Nam đã làm
nên cái hô n của cả dân tô
c và góp phân làm cho tác phâ
m sô ng mãi với thời gian.
2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
Đọc y Tiến, cái ta cảm nhận được không chỉ vẻ đẹp hào hùng, hòa hoa, sự hy sinh bi tráng
của người lính Tây Tiến vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây. Tất cả hiện lên
thật rõ nét trong nỗi nhớ của nhân vật trữ tình, nỗi nhớ thương chưa khi nào nguôi dứt. Có thể nói,
vời bài thơ này, Quang Dũng đã y dựng thành công bức tượng đài bất hủ về người lính trong
kháng chiến chống Pháp. Khói lửa chiến tranh đã qua đi, lịch sử dân tộc cũng đã bước sang trang
mới, nhiều người thuộc đoàn quân Tây Tiến năm xưa giờ đây đã trở thành thiên cổ, trong đó có cả
nhà thơ Quang Dũng hào hoa… Đúng như những vần thơ Giang Nam từng viết:
BRAINBERRIES
Cá tận thế xuất hiện! Điều gì đang chờ đợi nhân loại?
TÌM HIỂU THÊM
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam
ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi
sân ga, bến nước, gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên đặt bài thơ
vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu:
“Khi ta còn trẻ, thơ là người mẹ
Ta lớn lên rồi, thơ là người bạn, người yêu
Chăm sóc tuổi già, thơ là con gái
Lúc chết đi rồi, kỷ niệm hóa lưu thơ".
Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam, những con
người luôn thuchung, luôn sống hết mình một tình yêu. Xuân Qunh xứng đáng một nhà
thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
Nói đến tính sáng tạo phong cách nhà văn là nói đến một loại thước đo nghệ thuật. Bất cứ
nhà văn nào muốn khẳng định sự hiện diện tồn tại của mình trong đời sống văn học phải tạo cho
mình một phong cách riêng với tính ng tạo riêng đây một chuẩn gtrị trong sáng tạo
nghệ thuật để “xác định nhà văn này khác với nhà văn kia”. Và nhà văn A với tác phẩm B đã ghi
dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc bởi cái tôi nghệ thuật độc đáo không nhầm lẫn với bất cứ tác
giả nào. Đó cũng chính là thành công nổi bật trong sự nghiệp văn chương của ông/ bà.
2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
Viết về Người lái đò sông Đà, viết về một vùng quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện
nguồn xúc cảm yêu thương tha thiết đối với người lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng
đẹp, càng sinh động, ông lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy được
tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng ta
một chân trời huyền bí riêng biệt, hấp dẫn độc đáo. Đó là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa
và uyên bác…
2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, ta thấy không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, Hoài
còn phát hiện, ngợi ca vđẹp phẩm chất và khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt
trong tâm hồn người lao động. Đó chính chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với
đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai đầy triển vọng của con người. Đó chính là sự diễn tả hợp lý
những nghịch cảnh, những diễn biến phức tạp trong tâm hồn Mị, giúp nhà văn phần nào đạt đến
cái gọi là “phép biện chứng tâm hồn”.
2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
Trên phông nền u ám của nạn đói, của cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết với mùi đống dâm khét lẹt,
Kim Lân vẫn pha vào đó một chút màu sắc ấm áp của hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một
ngày mai tươi sáng, về sự thay đổi vận hội. Thông qua tình huống dở khóc dở cười cùng trớ
trêu đó, tác giả ngầm khẳng định một chân lý: “Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc
hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. đời này không con đường cùng đây chỉ là những ranh
giới. Điều cốt yếu con người phải chuẩn bị cho mình một sức mạnh để thể vượt qua những
ranh giới ấy”.
| 1/5

Preview text:

Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất
Kết bài khi phân tích, cảm nhận và nghị luận về tác phẩm văn học là một nội dung rất quan
trọng để khép lại bài viết một cách hay nhất, ấn tượng nhất để bài viết đạt được kết quả tốt.
Một kết bài hay, súc tích là kết bài đúc tích được những nội dung cốt lõi của bài viết, đóng lại
bài viết những để dư âm mãi cho người đọc. Trong bài viết này, xin chia sẻ với các bạn đọc
một số ví dụ về kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 nhé.

Mục lục bài viết
1. Phương pháp viết kết bài hay
 1.1 Kết bài truyền thống
 1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
 2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
 2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
 2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
 2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
 2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
 2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
 2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
 2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
 2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
 2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
1. Phương pháp viết kết bài hay
1.1 Kết bài truyền thống
Bước 1: Khẳng định lại vấn đề Các bạn có thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những
ý được thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc
thâu tóm lại nội dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bước 2: Đánh giá thành công tác giả Từ vấn đề được khẳng định, các bạn có thể liên hệ sang
phong cách sáng tác của tác giả, đưa ra đánh giá về những thành công tác giả đã đạt được trong tác phẩm.
Bước 3: Bài học nâng cao quan điểm Hãy chốt lại kết bài bằng việc đưa ra những bài học đúc kết
hay vấn đề, quan điểm nâng cao bởi kết bài không đơn giản chỉ tóm tắt, “gói” lại nội dung mà phải
khơi gợi lại những tâm tư, suy nghĩ trong lòng người đọc.
1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
Cách 1. Đưa lý luận vào kết bài
Với cách kết bài này, người viết đưa thêm những lí luận, dẫn chứng để khẳng định, làm rõ các luận
điểm, đồng thời giúp tăng tính khoa học cho bài làm. Lưu ý, các bạn không cần đưa ra những lí
luận quá sâu sắc, dễ sa đà vào những sai lầm khác, khiến kết bài miên man và chệch hướng.
Cách 2. Vận dụng kiến thức thực tế
Để tăng thêm tính linh hoạt và sự sinh động cho kết bài, các bạn có thể đi từ kiến thức thực tế vào
sách vở, dẫn dắt từ câu chuyện đời thực tới tác phẩm. Cách viết này khá gần gũi và dễ chiếm được
cảm tình của người đọc.
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
Bài thơ anh làm một nửa mà thôi.
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc lá.
Nó không là anh nhưng nó là mùa.
Quả thật khi những vần thơ của ông/ bà ngân lên, chúng ta không ngừng xúc động, bâng khuâng
bởi sự sáng tạo độc đáo về nội dung, về nghệ thuật. Tiếng thơ cũng như tiếng lòng của tác giả ghi
lại dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc.
2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
Hiện thực là muôn màu muôn vẻ đa tạp, cái ngẫu nhiên và cái tất nhiên tồn tại lẫn lộn, nhiều khi
bản chất cái quy luật lại biểu hiện ra dưới hình thức, cái ngẫu nhiên tạm thời, cái không bản chất.
Văn chương nhận thức cuộc sống là phải luôn tìm ra được các quy luật của đời sống. Chính vì lẽ
đó mà tác phẩm A của nhà văn B đã đi sâu vào đời sống tinh thần của con người để khám phá ra
vẻ đẹp ẩn sâu sự nghèo khổ, túng quẫn của họ. Bằng nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc
sắc tác phẩm A đã lên tiếng B.
2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
Xuân Diê ̣u quan niê ̣m: “Thơ là hiê ̣n thực, thơ là cuô ̣c đời, thơ còn là thơ nữa”. Tác giả A đã đem
hiê ̣n thực ấy vào trong trang viết của mình mô ̣t cách tự nhiên, đồ ng thời A cũng khiến trái tim
người đọc tan chảy khi suy ngẫm về (vấn đề nghị luâ ̣n) của tác phẩm B. Quả thực văn học chân
chính nằm ngoài sự băng hoại của thời gian nên tác phẩm B vẫn sáng ngời cho đến tâ ̣n hôm nay và mãi mãi về sau”.
2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
Những năm tháng trôi đi và lịch sử không ngừng biến đô ̣ng. Những tác phẩm B của nhà văn/nhà
thơ A mãi là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng,
sôi đô ̣ng của đất nước mình mô ̣t thuở, tác phẩm mãi là đóa hoa bất diệt như mùa xuân vô định, ghi
lại quá khứ oanh liệt, rực rõ một thời của đất nước mình. Vẻ đẹp của con người Viê ̣t Nam đã làm
nên cái hồ n của cả dân tô ̣c và góp phần làm cho tác phẩm số ng mãi với thời gian.
2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
Đọc Tây Tiến, cái ta cảm nhận được không chỉ là vẻ đẹp hào hùng, hòa hoa, sự hy sinh bi tráng
của người lính Tây Tiến mà vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây. Tất cả hiện lên
thật rõ nét trong nỗi nhớ của nhân vật trữ tình, nỗi nhớ thương chưa khi nào nguôi dứt. Có thể nói,
vời bài thơ này, Quang Dũng đã xây dựng thành công bức tượng đài bất hủ về người lính trong
kháng chiến chống Pháp. Khói lửa chiến tranh đã qua đi, lịch sử dân tộc cũng đã bước sang trang
mới, nhiều người thuộc đoàn quân Tây Tiến năm xưa giờ đây đã trở thành thiên cổ, trong đó có cả
nhà thơ Quang Dũng hào hoa… Đúng như những vần thơ Giang Nam từng viết: B R AI N B E R R I E S
Cá tận thế xuất hiện! Điều gì đang chờ đợi nhân loại? TÌM HIỂU THÊM
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam
ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi
sân ga, bến nước, gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ
vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu:
“Khi ta còn trẻ, thơ là người mẹ
Ta lớn lên rồi, thơ là người bạn, người yêu
Chăm sóc tuổi già, thơ là con gái
Lúc chết đi rồi, kỷ niệm hóa lưu thơ".
Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam, những con
người luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà
thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
Nói đến cá tính sáng tạo và phong cách nhà văn là nói đến một loại thước đo nghệ thuật. Bất cứ
nhà văn nào muốn khẳng định sự hiện diện tồn tại của mình trong đời sống văn học phải tạo cho
mình một phong cách riêng với cá tính sáng tạo riêng vì đây là một chuẩn giá trị trong sáng tạo
nghệ thuật để “xác định nhà văn này khác với nhà văn kia”. Và nhà văn A với tác phẩm B đã ghi
dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc bởi cái tôi nghệ thuật độc đáo không nhầm lẫn với bất cứ tác
giả nào. Đó cũng chính là thành công nổi bật trong sự nghiệp văn chương của ông/ bà.
2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
Viết về Người lái đò sông Đà, viết về một vùng quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện
nguồn xúc cảm yêu thương tha thiết đối với người lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng
đẹp, càng sinh động, ông lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy được
tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng ta
một chân trời huyền bí riêng biệt, hấp dẫn và độc đáo. Đó là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa và uyên bác…
2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, ta thấy không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, Tô Hoài
còn phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất và khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt
trong tâm hồn người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với
đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai đầy triển vọng của con người. Đó chính là sự diễn tả hợp lý
những nghịch cảnh, những diễn biến phức tạp trong tâm hồn Mị, giúp nhà văn phần nào đạt đến
cái gọi là “phép biện chứng tâm hồn”.
2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
Trên phông nền u ám của nạn đói, của cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết với mùi đống dâm khét lẹt,
Kim Lân vẫn pha vào đó một chút màu sắc ấm áp của hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một
ngày mai tươi sáng, về sự thay đổi vận hội. Thông qua tình huống dở khóc dở cười vô cùng trớ
trêu đó, tác giả ngầm khẳng định một chân lý: “Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc
hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng mà đây chỉ là những ranh
giới. Điều cốt yếu là con người phải chuẩn bị cho mình một sức mạnh để có thể vượt qua những ranh giới ấy”.