Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất

Kết bài khi phân tích, cảm nhận và nghị luận về tác phẩm văn học là một nội dung rất quan trọng để khép lại bài viết một cách hay nhất, ấn tượng nhất để bài viết đạt được kết quả tốt. Một kết bài hay, súc tích là kết bài đúc tích được những nội dung cốt lõi của bài viết, đóng lại bài viết những để dư âm mãi cho người đọc. Trong bài viết này, xin chia sẻ với các bạn đọc một số ví dụ về kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 nhé.

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 12 1.1 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất

Kết bài khi phân tích, cảm nhận và nghị luận về tác phẩm văn học là một nội dung rất quan trọng để khép lại bài viết một cách hay nhất, ấn tượng nhất để bài viết đạt được kết quả tốt. Một kết bài hay, súc tích là kết bài đúc tích được những nội dung cốt lõi của bài viết, đóng lại bài viết những để dư âm mãi cho người đọc. Trong bài viết này, xin chia sẻ với các bạn đọc một số ví dụ về kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 nhé.

64 32 lượt tải Tải xuống
Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay
nhất
1. Phương pháp viết kết bài hay
1.1 Kết bài truyền thống
Bước 1: Khẳng định lại vấn đề Các bạn thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những ý được
thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc thâu tóm lại nội
dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bước 2: Đánh giá thành công tác giả Từ vấn đề được khẳng định, các bạn thể liên hệ sang phong cách
sáng tác của tác giả, đưa ra đánh giá về những thành công tác giả đã đạt được trong tác phẩm.
Bước 3: Bài học nâng cao quan điểm Hãy chốt lại kết bài bằng việc đưa ra những bài học đúc kết hay vấn
đề, quan điểm nâng cao bởi kết bài không đơn giản chỉ tóm tắt, “gói” lại nội dung mà phải khơi gợi lại những
tâm tư, suy nghĩ trong lòng người đọc.
1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
Cách 1. Đưa lý luận vào kết bài
Với cách kết bài này, người viết đưa thêm những luận, dẫn chứng để khẳng định, làm các luận điểm,
đồng thời giúp tăng tính khoa học cho bài làm. Lưu ý, các bạn không cần đưa ra những luận quá sâu sắc,
dễ sa đà vào những sai lầm khác, khiến kết bài miên man và chệch hướng.
Cách 2. Vận dụng kiến thức thực tế
Để tăng thêm tính linh hoạt sự sinh động cho kết bài, các bạn thể đi từ kiến thức thực tế vào sách vở,
dẫn dắt từ câu chuyện đời thực tới tác phẩm. Cách viết này khá gần gũi dễ chiếm được cảm tình của
người đọc.
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
Bài thơ anh làm một nửa mà thôi.
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc lá.
Nó không là anh nhưng nó là mùa.
Quả thật khi những vần thơ của ông/ ngân lên, chúng ta không ngừng xúc động, bâng khuâng bởi sự
sáng tạo độc đáo về nội dung, về nghệ thuật. Tiếng thơ cũng như tiếng lòng của tác giả ghi lại dấu ấn đặc
biệt trong lòng người đọc.
2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
Hiện thực muôn màu muôn vẻ đa tạp, cái ngẫu nhiên cái tất nhiên tồn tại lẫn lộn, nhiều khi bản chất
cái quy luật lại biểu hiện ra dưới hình thức, cái ngẫu nhiên tạm thời, cái không bản chất. Văn chương nhận
thức cuộc sống phải luôn tìm ra được các quy luật của đời sống. Chính lẽ đó tác phẩm A của nhà
văn B đã đi sâu vào đời sống tinh thần của con người để khám phá ra vẻ đẹp ẩn sâu sự nghèo khổ, túng
quẫn của họ. Bằng nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc sắc tác phẩm A đã lên tiếng B.
2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
Xuân Diệu quan niệm: “Thơ hiện thực, thơ cuộc đời, thơ còn thơ nữa”. Tác giả A đã đem hiện thực
ấy vào trong trang viết của mình một cách tự nhiên, đồng thời A cũng khiến trái tim người đọc tan chảy khi
suy ngẫm về (vấn đề nghị luận) của tác phẩm B. Quả thực văn học chân chính nằm ngoài sự băng hoại của
thời gian nên tác phẩm B vẫn sáng ngời cho đến tận hôm nay và mãi mãi về sau”.
2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
Những năm tháng trôi đi lịch sử không ngừng biến động. Những tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A mãi
là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước
mình một thuở, tác phẩm mãi đóa hoa bất diệt như mùa xuân định, ghi lại quá khứ oanh liệt, rực
một thời của đất nước mình. Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã làm nên cái hồn của cả dân tộc góp
phần làm cho tác phẩm sống mãi với thời gian.
2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
Đọc Tây Tiến, cái ta cảm nhận được không chỉ vẻ đẹp hào hùng, hòa hoa, sự hy sinh bi tráng của người
lính Tây Tiến vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây. Tất cả hiện lên thật nét trong nỗi
nhớ của nhân vật trữ tình, nỗi nhớ thương chưa khi nào nguôi dứt. thể nói, vời bài thơ này, Quang Dũng
đã xây dựng thành công bức tượng đài bất hủ về người lính trong kháng chiến chống Pháp. Khói lửa chiến
tranh đã qua đi, lịch sử dân tộc cũng đã bước sang trang mới, nhiều người thuộc đoàn quân Tây Tiến năm
xưa giờ đây đã trở thành thiên cổ, trong đó có cả nhà thơ Quang Dũng hào hoa… Đúng như những vần thơ
Giang Nam từng viết:
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam vào
giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến
nước, gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên đặt bài thơ vào trong hoàn cảnh
ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu:
“Khi ta còn trẻ, thơ là người mẹ
Ta lớn lên rồi, thơ là người bạn, người yêu
Chăm sóc tuổi già, thơ là con gái
Lúc chết đi rồi, kỷ niệm hóa lưu thơ".
Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam, những con người
luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình một tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng một nhà thơ nữ của tình
yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
Nói đến tính sáng tạo phong cách nhà văn nói đến một loại thước đo nghệ thuật. Bất cứ nhà văn
nào muốn khẳng định sự hiện diện tồn tại của mình trong đời sống văn học phải tạo cho mình một phong
cách riêng với tính sáng tạo riêng đây một chuẩn giá trị trong sáng tạo nghệ thuật để “xác định nhà
văn này khác với nhà văn kia”. nhà văn A với tác phẩm B đã ghi dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc
bởi cái tôi nghệ thuật độc đáo không nhầm lẫn với bất cứ tác giả nào. Đó cũng chính thành công nổi bật
trong sự nghiệp văn chương của ông/ bà.
2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
Viết về Người lái đò sông Đà, viết về một vùng quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện nguồn xúc
cảm yêu thương tha thiết đối với người lao động thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng đẹp, càng sinh
động, ông lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy được tấm lòng nhân đạo sâu
sắc của nhà văn. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng ta một chân trời huyền riêng
biệt, hấp dẫn và độc đáo. Đó là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa và uyên bác…
2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, ta thấy không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, Hoài còn phát
hiện, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt trong tâm hồn
người lao động. Đó chính chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin
vào tương lai đầy triển vọng của con người. Đó chính sự diễn tả hợp những nghịch cảnh, những diễn
biến phức tạp trong tâm hồn Mị, giúp nhà văn phần nào đạt đến cái gọi là “phép biện chứng tâm hồn”.
2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
Trên phông nền u ám của nạn đói, của cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết với mùi đống dâm khét lẹt, Kim Lân
vẫn pha vào đó một chút màu sắc ấm áp của hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng,
về sự thay đổi vận hội. Thông qua tình huống dở khóc dở cười vô cùng trớ trêu đó, tác giả ngầm khẳng định
một chân lý: “Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. đời
này không con đường cùng đây chỉ những ranh giới. Điều cốt yếu con người phải chuẩn bị cho
mình một sức mạnh để có thể vượt qua những ranh giới ấy”.
| 1/4

Preview text:

Kết bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học 12 chọn lọc hay nhất
1. Phương pháp viết kết bài hay
1.1 Kết bài truyền thống
Bước 1: Khẳng định lại vấn đề Các bạn có thể bắt đầu viết kết bài bằng cách khẳng định lại những ý được
thể hiện, phân tích ở mở bài hay những luận điểm được đề cập tới trong phần thân bài. Việc thâu tóm lại nội
dung giúp cho bài viết thêm trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bước 2: Đánh giá thành công tác giả Từ vấn đề được khẳng định, các bạn có thể liên hệ sang phong cách
sáng tác của tác giả, đưa ra đánh giá về những thành công tác giả đã đạt được trong tác phẩm.
Bước 3: Bài học nâng cao quan điểm Hãy chốt lại kết bài bằng việc đưa ra những bài học đúc kết hay vấn
đề, quan điểm nâng cao bởi kết bài không đơn giản chỉ tóm tắt, “gói” lại nội dung mà phải khơi gợi lại những
tâm tư, suy nghĩ trong lòng người đọc.
1.2 Kết bài mở rộng và nâng cao vấn đề
Cách 1. Đưa lý luận vào kết bài
Với cách kết bài này, người viết đưa thêm những lí luận, dẫn chứng để khẳng định, làm rõ các luận điểm,
đồng thời giúp tăng tính khoa học cho bài làm. Lưu ý, các bạn không cần đưa ra những lí luận quá sâu sắc,
dễ sa đà vào những sai lầm khác, khiến kết bài miên man và chệch hướng.
Cách 2. Vận dụng kiến thức thực tế
Để tăng thêm tính linh hoạt và sự sinh động cho kết bài, các bạn có thể đi từ kiến thức thực tế vào sách vở,
dẫn dắt từ câu chuyện đời thực tới tác phẩm. Cách viết này khá gần gũi và dễ chiếm được cảm tình của người đọc.
2. Một số mẫu kết bài chung hay nhất
2.1 Kết bài chung (mẫu 1)
Bài thơ anh làm một nửa mà thôi.
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc lá.
Nó không là anh nhưng nó là mùa.
Quả thật khi những vần thơ của ông/ bà ngân lên, chúng ta không ngừng xúc động, bâng khuâng bởi sự
sáng tạo độc đáo về nội dung, về nghệ thuật. Tiếng thơ cũng như tiếng lòng của tác giả ghi lại dấu ấn đặc
biệt trong lòng người đọc.
2.2 Kết bài chung (mẫu 2)
Hiện thực là muôn màu muôn vẻ đa tạp, cái ngẫu nhiên và cái tất nhiên tồn tại lẫn lộn, nhiều khi bản chất
cái quy luật lại biểu hiện ra dưới hình thức, cái ngẫu nhiên tạm thời, cái không bản chất. Văn chương nhận
thức cuộc sống là phải luôn tìm ra được các quy luật của đời sống. Chính vì lẽ đó mà tác phẩm A của nhà
văn B đã đi sâu vào đời sống tinh thần của con người để khám phá ra vẻ đẹp ẩn sâu sự nghèo khổ, túng
quẫn của họ. Bằng nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc sắc tác phẩm A đã lên tiếng B.
2.3 Kết bài chung (mẫu 3)
Xuân Diệu quan niệm: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. Tác giả A đã đem hiện thực
ấy vào trong trang viết của mình một cách tự nhiên, đồng thời A cũng khiến trái tim người đọc tan chảy khi
suy ngẫm về (vấn đề nghị luận) của tác phẩm B. Quả thực văn học chân chính nằm ngoài sự băng hoại của
thời gian nên tác phẩm B vẫn sáng ngời cho đến tận hôm nay và mãi mãi về sau”.
2.4 Kết bài chung (mẫu 4)
Những năm tháng trôi đi và lịch sử không ngừng biến động. Những tác phẩm B của nhà văn/nhà thơ A mãi
là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước
mình một thuở, tác phẩm mãi là đóa hoa bất diệt như mùa xuân vô định, ghi lại quá khứ oanh liệt, rực rõ
một thời của đất nước mình. Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã làm nên cái hồn của cả dân tộc và góp
phần làm cho tác phẩm sống mãi với thời gian.
2.5 Kết bài chung bài thơ Tây Tiến (mẫu 5)
Đọc Tây Tiến, cái ta cảm nhận được không chỉ là vẻ đẹp hào hùng, hòa hoa, sự hy sinh bi tráng của người
lính Tây Tiến mà vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây. Tất cả hiện lên thật rõ nét trong nỗi
nhớ của nhân vật trữ tình, nỗi nhớ thương chưa khi nào nguôi dứt. Có thể nói, vời bài thơ này, Quang Dũng
đã xây dựng thành công bức tượng đài bất hủ về người lính trong kháng chiến chống Pháp. Khói lửa chiến
tranh đã qua đi, lịch sử dân tộc cũng đã bước sang trang mới, nhiều người thuộc đoàn quân Tây Tiến năm
xưa giờ đây đã trở thành thiên cổ, trong đó có cả nhà thơ Quang Dũng hào hoa… Đúng như những vần thơ Giang Nam từng viết:
“Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
2.6 Kết bài chung bài thơ Sóng (mẫu 6)
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam ở vào
giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến
nước, gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ vào trong hoàn cảnh
ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu:
“Khi ta còn trẻ, thơ là người mẹ
Ta lớn lên rồi, thơ là người bạn, người yêu
Chăm sóc tuổi già, thơ là con gái
Lúc chết đi rồi, kỷ niệm hóa lưu thơ".
Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam, những con người
luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình
yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà.
2.7 Kết bài chung (mẫu 7)
Nói đến cá tính sáng tạo và phong cách nhà văn là nói đến một loại thước đo nghệ thuật. Bất cứ nhà văn
nào muốn khẳng định sự hiện diện tồn tại của mình trong đời sống văn học phải tạo cho mình một phong
cách riêng với cá tính sáng tạo riêng vì đây là một chuẩn giá trị trong sáng tạo nghệ thuật để “xác định nhà
văn này khác với nhà văn kia”. Và nhà văn A với tác phẩm B đã ghi dấu ấn đặc biệt trong lòng người đọc
bởi cái tôi nghệ thuật độc đáo không nhầm lẫn với bất cứ tác giả nào. Đó cũng chính là thành công nổi bật
trong sự nghiệp văn chương của ông/ bà.
2.8 Kết bài chung Người lái đò sông Đà (mẫu 8)
Viết về Người lái đò sông Đà, viết về một vùng quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện nguồn xúc
cảm yêu thương tha thiết đối với người lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng đẹp, càng sinh
động, ông lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy được tấm lòng nhân đạo sâu
sắc của nhà văn. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng ta một chân trời huyền bí riêng
biệt, hấp dẫn và độc đáo. Đó là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa và uyên bác…
2.9 Kết bài chung Vợ chồng A Phủ (mẫu 9)
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, ta thấy không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, Tô Hoài còn phát
hiện, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất và khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt trong tâm hồn
người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin
vào tương lai đầy triển vọng của con người. Đó chính là sự diễn tả hợp lý những nghịch cảnh, những diễn
biến phức tạp trong tâm hồn Mị, giúp nhà văn phần nào đạt đến cái gọi là “phép biện chứng tâm hồn”.
2.10 Kết bài chung Vợ nhặt (mẫu 10)
Trên phông nền u ám của nạn đói, của cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết với mùi đống dâm khét lẹt, Kim Lân
vẫn pha vào đó một chút màu sắc ấm áp của hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng,
về sự thay đổi vận hội. Thông qua tình huống dở khóc dở cười vô cùng trớ trêu đó, tác giả ngầm khẳng định
một chân lý: “Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. Ở đời
này không có con đường cùng mà đây chỉ là những ranh giới. Điều cốt yếu là con người phải chuẩn bị cho
mình một sức mạnh để có thể vượt qua những ranh giới ấy”.