lOMoARcPSD| 61716512
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC CỦA LHS
I. Khái niệm
- Định nghĩa: Luật hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt cũng như biện pháp hình sự phi hình phạt có
thể áp dụng cho các tội pháp đó
+ Quy định chung về tội phạm, hình phạt
+ Quy định về tội phạm cụ thể
- Đối tượng điều chỉnh: phát sinh khi sự kiện tội phạm xảy ra (QHXH giữa nhà nước
ngườiphạm tội)
- Phương pháp điều chỉnh: Mệnh lệnh – Phục tùng
- Cách thức tác động của các QPPL hình sự: Buộc phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt-
Quy phạm pháp luật hình sự:
+ Phần chung: Nguyên tắc; NV; Những vấn đề chung về tội phạm, hình phạt
+ Phần các tội phạm: Quy định dấu hiệu tội phạm cụ thể; Hình phạt có thể áp dụng
VẤN ĐỀ 7: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm:
- người có năng lực TNHS bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi
hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hành vi phạm tội.
- Theo luật hình sự VN, những trường hợp sau không phải là chủ thể của tội phạm:
+ Người bị mắc tâm thần đến mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
+ Dưới 14 tuổi
+ Pháp nhân không phải pháp nhân thương mại
+ Con vật
- Pháp nhân thương mại bị coi đã thực hiện tội phạm khi thỏa mãn điều kiện chịu TNHS quy
định tại điều 75 BLHS
- Ngoài ra, chủ thể của một số tội phạm còn đòi hỏi có thêm dấu hiệu đặc biệt khác
lOMoARcPSD| 61716512
II. Năng lực trách nhiệm hình sự
1. Khái niệm:
- Là năng lực thể phải chịu TNHS của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội
- Dựa trên 2 cơ sở:
+ Phải là người có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
+ Có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của nhà nước
Người năng lực TNHS là người đủ tuổi chịu TNHS (điều 12 BLHS) và không thuộc trường
hợp ở trong tình trạng không có năng lực TNHS (điều 21 BLHS)
2. Tình trạng không có năng lực TNHS:
- Điều kiện:
+ Đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn tâm thần (dấu hiệu y học)
+ Không có năng lực nhận thức (dấu hiệu tâm lý)
- Người trong tình trạng không năng lực TNHS còn thể: Tuy năng lực nhận thức, khả
năng đánh giá được tính chất xã hội của hành vi nhưng do bệnh lí không thể kiềm chế được việc
thực hiện hành vi đó - Chú ý:
+ Chỉ được coi người bị tâm thần không có năng lực TNHS khi thỏa mãn cả hai điều kiện trên
+ Việc xác định sẽ do giám định tâm thần tư pháp
+ Trong thực tiễn, quan thẩm quyền sẽ không đánh giá mọi trường hợp TNHS hay
không mà chỉ kiểm tra và đánh giá khi có yêu cầu hoặc có sự nghi ngờ bị can, bị cáo mắc bệnh v
tâm thần hoặc bệnh khác (khoản 2 điều 49 BLHS)
Trường hợp hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi.
VẤN ĐỀ 8: MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm
- Các dấu hiệu gồm:
+ Lỗi: Là dấu hiệu bắt buộc của tất cả CTTP, không có lỗi không có tội
+ Động cơ, mục đích phạm tội: dấu hiệu bắt buộc trong 1 số CTTP hoặc dấu hiệu định tội/
Dấu hiệu định khung
II. Lỗi
1. Khái niệm
lOMoARcPSD| 61716512
- Thừa nhận nguyên tắc “có lỗi, có tội” có ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Thừa nhận và tôn trọng tự do của con người
+ Là sở đảm bảo TNHS Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội khả năng khách quan
thực hiện được mục đích. (điều 31)
(?) Khi nào một người được coi là có lỗi đối với hành vi gây thiệt hại cho xã hội?
Nếu hành vi đó kết quá của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ
quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi xã hội.
- Phân thích định nghĩa:
+ Lỗi trong luật hình sự: Là lỗinhân, của người cụ thể khi thực hiện hành vi cụ thể tính đe
dọa, gây thiệt hại cho xã hội.
+ Sự phủ định khách quan của người phạm tội: Thể hiện ở sự tự lựa chọn, quy định, thực hiện xử
sự khách quan gây thiệt hại cho xã hội, trái pháp luật
VD: Chủ thể tự lựa chọn tham gia hành vi giết người,..
+ Trong trường hợp lỗi: Chủ thể có khnăng xử sự, lựa chọn khả năng xử sự phù hợp nhưng
lại không chọn cách xử sự này
TH1: Nếu xử sự không gây thiệt hại cho xã hội là do chủ thể không có điều kiện khách quan để xử
sự khác do: sự kiện bất ngờ hoặc bất khả kháng không tránh được
TH2: Nếu xử sự khách quan gây thiệt hại cho xã hội là do chủ thể có khả năng xử sự phù hợp
nhưng không chọn khả năng này - Phân loại:
+ Cố ý phạm tội (Điều 10) +
Vô ý phạm tội (Điều 11)
2. Lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 điều 10)
- Khái niệm: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi
+ Nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội
+ Thấy trước hậu quả, mong muốn hậu quả xảy ra -
Dấu hiệu:
+ Về trí: Người phạm tội nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội vhành vi của mình thấy
trước hậu quả thiệt hại của hành vi đó
lOMoARcPSD| 61716512
Nhận thức tính gây thiệt hại”: sự nhận thức những tình tiết khách quan tạo nên tính gây
thiệt hại cho xã hội của hành vi.
Thấy trước hậu quả thiệt hại”: Là nhận thức vượt trước, dự kiến của người phạm tội về hậu quả
đó.
+ Về ý chí: Người phạm tội mong muốn hậu quả thiệt hại phát sinh
Điều này nghĩa là hậu quthiệt hạingười phạm tội thấy trước hoàn toàn phù hợp với mục đích
– phù hợp với sự mong muốn của người đó.
3. Lỗi cố ý gián tiếp
- Khái niệm: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi
+ Nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội
+ Thấy trước hậu quả hành vi có thể xảy ra
+ Tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra
* So sánh giữa cố ý trực tiếp cố ý gián tiếp khác nhau ở yếu tố ý chí, một bên “mong muốn
xảy ra”, một bên là “có ý thức để mặc cho xảy ra”.
VD: Do bực tức, A đã dùng dao đâm B làm B chết. Khi đâm, A nhận thức được việt đâm ca mình
là nguy hiểm, có thể dẫn đến chết người. Nhưng do bực tức nên vẫn cứ đâm, muốn thế nào cũng
được. A không mong B chết nhưng nếu B chết A cũng chấp nhận.
- Dấu hiệu:
+ Về lí trí: Người phạm tội nhận thức rõ nh gây thiệt hại cho xã hội, thấy trước hành vi đó có thể
gây ra hậu quả thiệt hại
+ Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hậu quả thiệt hại xảy ra, nhưng ý thức để mặc
đối với hậu quả thiệt hại mà họ thấy trước.
4. Lỗi vô ý vì quá tự tin
- KN:
+ Thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
+ Nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được -
Dấu hiệu:
+ Về lí trí: Người phạm tội nhận thức được tính gây thiệt hại cho xã hội về hành vi của mình
+ Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình gây ra hậu quả thiệt hại
5. Lỗi vô ý vì cẩu thả
lOMoARcPSD| 61716512
- KN: Không thấy trước nh vi của mình có thể gây ra hậu quả, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.
- Dấu hiệu:
+ Người phạm tội không thấy trước hậu quả thiệt hại mà mình đã gây ra
Người phạm tội không nhận thức được mặt thực tế của hành vi của mình
Người phạm tội tuy nhận thức được mặt thực tế của hành vi của mình, nhưng lại không nghĩ
đến hậu quả xảy ra
VD: Người vứt que diêm cháy dở sau khi châm thuốc ngay chỗ bơm xăng thể hoàn toàn
không “kịp” nghĩ đến khả năng gây hỏa hoạn
+ Người phạm tội phải thấy trước mà có thể thấy trước hậu quả đó
Người phạm tộinghĩa vụ phải tuân thủ quy tắc mà họ đã vi phạm. Nghĩa vụ đó phát sinh từ
trách nhiệm cụ thể của người phạm tội. Họ buộc phải thấy được hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả thiệt hại.
* Dấu hiệu thứ nhất là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp lỗi ý vì cẩu thả với cả trường
hợp có lỗi khác. Dấu hiệu thứ 2 là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp có lỗi vô ý vì cẩu thả
với trường hợp không có lỗi.
Câu hỏi thảo luận
1. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin
2. Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa thiệt hại gây ra do lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ
Vấn đề 10: Đồng phạm
I. Khái niệm
1. Định nghĩa
- Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS)
2. Dấu hiệu:
Về khách quan:
+ Phải ít nhất hai người những người này phải có đủ điều kiện chủ thể của tội phạm: Phải
có NLTNHS và có đủ tuổi chịu TNHS
+ Những người này phải cùng thực hiện tội phạm cố ý, với 1 trong 4 hành vi sau: hv trực tiếp thực
hiện tội phạm, hv tổ chức thực hiện tp, hành vi xúi giục người khác thực hiện tội phạm, hành vi
giúp sức người khác thực hiện tội phạm
lOMoARcPSD| 61716512
* Chú ý: Nếu không phải 1 trong 4 hành vi nêu trên thì không phải cùng thực hiện, do vậy không
phải đồng phạm dù hành vi đó có liên quan nhất định đến tội phạm
VD: Hành vi che giấu tội phạm,…
Trong vụ đồng phạm thể có đủ 4 loại hành vi tham gia nhưng có tể chỉ có 1 hoặc 2 loại hành vi.
Một người có thể tham gia 1 loại hành vi nhưng cũn có thể tham gia nhiều hành vi. Họ có thể tham
gia từ đầu hoặc khi tội phạm đã xảy ra,…
Về chủ quan:
+ Những người cùng thực hiện tội phạm đều có lỗi cố ý
+ Đối với những tội mục đích phạm tội được quy định là dấu hiệu của tội phạm, đồng phạm đòi
hỏi những người cùng thực hiện phải có cùng mục đích phạm tội đó Dấu
hiện lỗi: Đồng phạm đòi hỏi mỗi người đồng phạm (…)
+ Về lý trí: Mỗi người đều biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và biết người khác cũng
có hành vi nguy hiểm cho xã hội cùng với mình. Nếu chỉ biết mình có hành vi nguy hiểm.. Không
biết người khác hành vi nguy hiểm cùng với mình thì không phải cùng cố ý do vậy không
phải đồng phạm
Mỗi người đồng phạm còn thấy trước hậu quả của hành vi của mình cũng như hậu quả chung của
tội phạm mà họ cùng tham gia
+ Về ý chí: Những người ĐP cùng mong muốn hoạt động chung cũng mong muốn hoặc cùng
có ý thức để mặc hậu quả xảy ra
Nếu không mong muốn sự liên kết hành vi đgây ra hậu quả nguy hiểm thì không phải đồng
phạm.
VD: Nhiều người không ai bảo ai mà tự ý “hôi của”
+ Cũng không phải đồng phạm, khi hậu quả mà những người có hành vi mong muốn không đồng
nhất với nhau
VD: A xúi B trộm cắp tài sản của người khác nhưng lại không mong muốn B lấy được tài sản để
chia nhau muốn B bị bắt để trthù, nên sau khi xúi B trộm cắp A mật báo chủ nhà biết để phục
kích bắt B
Dấu hiệu mục đích phạm tội:
- Đối với những tội phạm, mục đích phạm tội được quy định dấu hiệu bắt buộc thì ngoài
2 dấu hiện cùng thực hiện cùng cố ý, đồng phạm đòi hỏi những người đồng phạm phải cùng
mục đích phạm tội
- Được coi là cùng mục đích khi những người tham gia đều có chung mục đích phạm tội
được phản ánh trong CTTP hoặc biết rõ và tiếp nhận mục đích phạm tội đó
- Nếu không cùng mục đích phạm tội sẽ không có đồng phạm. Trong trường hợp này, những
người tham gia phải chịu TNHS độc lập
VD: ĐP các tội xâm phạm ANQG (chương 13 blhs)
lOMoARcPSD| 61716512
II. Phân loại đồng phạm
1. Người thực hành
- người trực tiếp thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS) - 2
trường hợp được coi là người trực tiếp thực hiện tội phạm:
+ TH1: Là trường hợp chủ thể tự mình thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP
Tự mình thực hiện thể sư dụng công cụ phương tiện hoặc không. Trong vụ đồng phạm thể
có một người hoặc nhiều người cùng tự mình thực hiện hành vi mô tả trong CTTP
+ TH2: Là trường hợp chủ thể không tự mình thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP nhưng
hành vi (cố ý) tác động người khác để người này thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP. Những
người bị tác động và thực hiện hành vi đó lại không phải chịu TNHS cùng với người đã tác động
mình vì:
a) Họ là người không có NLTNHS hoặc chưa đủ tuổi chịu TNHS
b) Họ không có lỗi oặc có lỗi vô ý do sai lầm
c) Họ được loại trừ TNHS do bị cưỡng bức tinh thần
VD: Sử dụng trẻ em như phương tiện thực hiện tội phạm, mua bán trái phép ma túy,.. Chú ý: Người
thực hành tuy không phải người “chính phạm” nhưng về mặt pháp lý, hành vi của người thực
hành được coi là có vị trí trung tâm. Vì: Việc định tội và quy định hình phạt của vụ đồng phạm căn
cứ vào hành vi đó. Việc định tội danh, việc xác định giai đoạn phạm tội,.. Của vụ đồng phạm phụ
thuộc vào hành vi của người thực hành.
2. Người tổ chức:
- Là người chủ mưu cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS)
- Người chủ mưu người đề ra âm mưu, phương hướng, khởi xướng hoạt động của nhóm đồng
phạm.
+ Người cầm đầungười thành lập nhóm đồng phạm hoặc tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch,
phân công, giao nhiệm vụ cho đồng bọn, đôn đốc, điều khiển hoạt động phạm tội của nhóm đồng
phạm
+ Người chỉ huy người điều khiển trực tiếp hoạt động phạm tội của nhóm đồng phạm
trang hoặc bán vũ trang
- Trong mối quan hệ với những người đồng phạm khác, người tổ chức người giữ vai trò: + Thành
lập
+ Điều khiển
+ Việc phân biệt các dạng khác nhau của người tổ chức là căn cứ từ thực tiễn đấu tranh chống tội
phạm
- Với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, người tổ chức luôn bị coi là người có hành vi
nguy hiểm nhất trong đồng phạm.
- Do vậy, nguyên tắc xử lý của LHS VN là nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy
3. Người xúi giục
- Là người kích động dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm
lOMoARcPSD| 61716512
- Đặc điểm nổi bật của người xúi giục là tác động tới tư tưởng, ý chí người khác, khiến người này
phạm tội (nảy sinh ý định phạm tội hoặc thực hiện ý định phạm tội đã có) và luôn hành động
(lời nói)
- Chú ý: Phân biệt người xúi giục với người thực hành ở dạng thứ 2?
+ HV xúi giục thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như kích động, lôi kéo, cưỡng ép, dụ
dỗ,..
+ HV xúi giục phải trực tiếp nhằm vào một hoặc một số người cụ thể
+ HV xúi giục phải cụ thể, nghĩa là phải nhằm vào việc thực hiện tội phạm cụ thể
+ Về mặt chủ quan, người xúi giục có ý định ràng thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm
- Chú ý: Người (vô ý) có hành vi tác động đến người khác khiến người này thực hiện hành vi
pạm tội không phải ành vi xúi giục
VD: Tại quán rượu, Ai với B và C tại địa điểm X kho tài sản của cơ quan nào đó đã bị cạy phá
lại không có người canh giữ. G, H, K ngồi gần đó nghe được thông tin đã lặng lẽ rời quán đến kho
lấy trộm tài sản. A không giúp G, H, K vì không cố ý xúi giục phạm tội.
4. Người giúp sức
- Là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm
- Giúp sức về vật chất là cung cấp công cụ phương tiện
- Giúp sức về tinh thần là cho lời chỉ dẫn, cung cấp thông tin
- Hành vi giúp sức thường bằng hành động nhưng có thể không hành động
- Có thể xảy ra trước nhưng cũng có thể xảy ra khi tội phạm đang diễn ra, tp đã ht nhưng chưa kết
thúc
- Dạng giúp sức đặc biệt hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, che giấu tang vật chứng
hoặc sẽ tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có,..
* Tại sao hứa hẹn trước được coi là hành vi giúp sức, là đồng phạm?
- Bởi tính nguy hiểm của hành vi giúp này là: cùng có ý định phạm tội, quyết tâm phạm
tội và quyết tâm phạm tội tới cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Lời hứa hẹn thường xảy ra trước nhưng cũng có thể xảy ra sau khi tội phạm đang diễn
ra- Chú ý: LHS VN không đòi hỏi sự hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện vì sụ
thực hiện lời hứa là những việc làm sau khi tội phạm đã thực hiện xong
VD: A hứa hẹn với B sẽ tiêu thụ tài sản do B phạm tội trộm cắp có nhưng không tiêu thụ tài
sản do B trộm được vẫn là đồng phạm với B về tội trộm cắp tài sản
III. Các hình thức đồng phạm (đọc giáo trình) 1.
2.
3. Phạm tội có tổ chức
- Là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa nhữn người cùng thực hiện tội phạm
(điều 17 BLHS)
lOMoARcPSD| 61716512
- Thể hiện đặc điểm của dấu hiệu chủ quan: Thường có sự thông mưu trước, có sự liên kết
chặt chẽ với nhau về ý chí giữa những người đồng phạm, có sự liên kết chặt chẽ với nhau về ý
chí giữa những người đồng phạm
- Thể hiện đặc điểm dấu hiệu khách quan: Thường là đồng phạm phức tạp, có sự phân hóa
vai trò, nhiệm vụ tương đối rõ và cụ thể giữa những người đồng phạm và thường người tổ chức,
người thực hành - Đặc điểm:
+ Là nhóm đồng phạm được hình thành với phương hướng hoạt động có tính lâu dài, bền vững.
Trong nhóm tồn tại quan hệ chỉ huy – phục tùng.
+ Trong hoạt động phạm tội, do sự chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt cho việc thực hiện cũng như
cho việc che giấu tội phạm với những phương pháp, thủ đoạn thường là tinh vi, xảo quyệt, nguy
hiểm
+ Với những đặc điểm như vậy, ĐP tổ chức nhiều khả năng cho phép phạm một tội nhiều lần
hoặc phạm nhiều tội gây ra những hậu quả lớn, rất lớn, đặc biệt lớn về nhiều mặt cho xã hội (Chính
trị, kinh tế, xã hội,..)
+ Ở nước ta, gần đây xuất hiện cụm từ “lợi ích nhóm” có sự câu kết chặt chẽ giữa một số cá nhân
thế lực với c phần tử xấu để bòn rút tài sản của xã hội VD: Đại án việt Á, “chuyến bay giải
cứu”,..
IV. Vấn đề TNHS trong đồng phạm
1. Các vấn đề liên quan đến xác định tội phạm trong đồng phạm
a) Vấn đề chủ thể đặc biệt trong đồng phạm
- Đối với nhũng tội quy định chủ thể đặc biệt chỉ cần người thực hành có những đặc điểm của chủ
thể đó
b) Vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm
- Nếu những người đồng phạm không thực hiện tội phạm được đến cùng vì nguyên nhân khách
quan thì người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào, họ phải chịu TNHS đến đó +
Nếu người bị xúi giục không nghe theo, sự xúi giục không có kết quả thì chỉ riêng người xúi giục
phải chịu TNHS về tội đã xúi giục
+ Nếu người giúp sức người khác thực hiện tội phạm, nhưng người này không thực hiện tội phạm
đó hoặc không sử dụng sự giúp sức thì người giúp sức phải chịu trách nhiệm HS về tội định giúp
sức
c) Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm
- Trong đồng phạm, khi sự tự ý nửa chừng…của một hay một số người đồng phạm thì việc miễn
TNHS về tội định phạm chỉ được áp dụng đối với bản thân người đồng phạm đã tự ý nửa chừng
chấm dứt
- Những điều kiện của người đồng phạm tự ý…
+ Đối với người thực hành, điều kiện như trường hợp phạm tội riêng lẻ
+ Đối với người tổ chức, xúi giục, giúp sức, điều kiện để được coi là tự ý nửa chừng có điểm khác
là:
Việc chấm dứt phạm tội phải được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào việc
thực hiện tội phạm
lOMoARcPSD| 61716512
Phải những hành động tích cực làm mất tác dụng của những hành vi trước đó của mình,
để ngăn chặn việc thực hiện tội phạm
2. Các nguyên tắc xác định TNHS của những người đồng phạm
a) Ngtac chịu trách nhiệm chung về toàn bộ TP
- Tất cả những người ĐP đều bị truy tố, xét xử về cùng tội danh, theo cùng điều luật và trong
phạm vi chế tài mà điều luật ấy quy định
- Các nguyên tắc chung về việc truy cứu TNHS, về quy định hình phạt, về thời hiệu đối với
loại tội đã thực hiện được áp dụng chung cho tất cả
b) Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ ĐP
- Khoản 4 điều 17 BLHS
- HV vượt quá là những hành vi vượt ra ngoài ý định chung của những người ĐPhành vi đó có
thể CTTP khác hoặc CT tình tiết tăng nặng định khung
VD: A thuê B gây thương tích cho C, nhưng B lại giết chết C,..
- Việc miễn TNHS, miễn hình phạt đối với người ĐP này không loại trừ TNHS đối với người
ĐPkhác
- HV của người tổ chức, người xúi giục chưa đưa đến việc thực hiện tội phạm nhưng vẫn
phảichịu TNHS
- Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người đồng phạm này không loại trừ TNHS của
người ĐP khác
c) Ngtac cá thể hóa TNHS của những người đồng phạm
Trong ĐP, những người ĐP tuy phạm cùng tội nhưng tính chất, mức độ tham gia của mỗi người
có khác nhau. Do vậy, TNHS của mỗi người phải được xác định khác nhau.
V. Những hành vi liên quan đến tội phạm
1. Hành vi che giấu tội phạm
- hành vi của người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết TP được thực hiện đã che giấu
người phạm tội, dấu vết, tang vật,… (điều 18 BLHS)
- Đặc điểm của hv che giấu tp: Không có sự hứa hẹn trước và được thực hiện khi tp đã kết thúc và
có lỗi cố ý trực tiếp
- TNHS đối với hành vi này: Điều 389 BLHS
lOMoARcPSD| 61716512
Thảo luận tuần 9
Bài 1: Khẳng định sau là đúng hay sai? Vì sao?
1. Người thực hành gián tiếp chỉ có trong trường hợp phạm tội với hình thức đồng phạm – SAI
Giải thích: Ngoài ĐP, còn có hình thức nhiều người thực hiện tội phạm với lỗi vô ý, hay thực hiện
tội phạm đơn lẻ
VD: Xúi giục người tâm thần đốt nhà hàng xóm, người 13 tuổi rưỡi xúi giục người 13 tuổi giết
người,..
2. Mục đích chiếm đoạt tài sản dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản, những người đồng
phạm trộm cắp tài sản đều có mục đích trên – ĐÚNG
Vì đồng phạm PHẢI có cùng mục đích phạm tội hoặc tiếp thu mục đích phạm tội
VD: Người lái xe đồng ý chở người kia đi trộm cắp tài sản người lái xe tiếp thu mục đích phạm
tội của người có mục đích trộm cắp
3. Trong trường hợp đặc biệt, đồng phạm có thể xảy ra đối với tội phạm với lỗi vô ý – SAI
Đồng phạm phải có lỗi cố ý
4. Khi người thực hành trong đồng phạm đã có ý định phạm tội thì không thể xúi giục họ phạm tội
nữa – SAI
Bài 2: A, B, C rủ nhau đến nhà ông K để lấy tài sản. Chúng hẹn nhau sẽ lấy vào 10h đêm
phân công C mang theo thanh xà beng để cạy cửa. Đúng hẹn, C mang theo thanh xà beng đến
nơi hẹn nhưng không thấy A và B, chờ khoảng 1 tiếng C bỏ về nhà. Xà beng cất góc nhà. A, B
đến muộn không thấy C vẫn đi chiếm đoạt tài sản nhà ông K, mang đi bán đc 6tr. A, B chia cho
C 500k nhưng C không lấy. Hỏi:
1. Hành vi của A B C có là đồng phạm không? -
Bởi tự ý… phải có điều kiện: Hành vi tích cực ngăn cản người khác thực hiện tội phạm
2. Giả sử C lấy tiền thì TNHS của C được xử lý như nào?
lOMoARcPSD| 61716512
Vấn đề 11: Các căn cứ hợp pháp của hành vi gây thiệt hại
I. Loại trừ trách nhiệm hình sự
- trường hợp một người ành vi gây thiệt hại cho xh, nhưng theo quy định của BLHS
hiện hành thì họ không phải chịu TNHS do có một trong những căn cứ đc loại trừ TNHS
- Trong khoa học có nhiều cách gọi khác nhau: Những trường hợp loại trừ tính tội phạm của
hành vi, những tình tiết loại trừ tính tội phạm của hành vi, các căn cứ hợp pháp của hành vi gây
thiệt hại, những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật của hành vi… II.
Phòng vệ chính đáng
1. Khái niệm
- hành vi của người vì bảo vệ quyền lợi hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác
hoặc lợi ích của Nhà nước, của quan, tổ chức chống trlại một cách cần thiết người đang
có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên
- Trong pháp luật hình sự vn, công dân đc phép bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, người
khác, tổ chức, nhà nước trước sự tấn công trái pháp luật xâm hại quền lợi chính đáng. Chính động
cơ phòng vệ chính đáng làm mất đi tính chất tội phạm của hành vi và do vậy hành vi không được
coi là tội phạm
2. Cơ sở phòng vệ chính đáng
- Có hành vi trái pháp luật đang xâm phạm đến các lợi ích khác
+ Là hành vi của con người có mức độ nguy hiểm đáng kể
+ Có thể là dấu hiệu của tội phạm cụ thể
+ Có thể hành vi nguy hiểm nhưng không phải tội phạm (hành vi đâm, chém của người tâm
thần)
- Hành vi xâm hại đến các lợi ích hợp pháp phải đang diễn ra, đang hiện hữu có thật, chứ không
suy đoán tưởng tượng
+ Hành vi xâm hại ddagn xảy ra, chưa kết thúc
+ Hành vi xâm hại đang hiện hữu, không suy đoán tưởng tượng
Cơ sở nội dung của quyền phòng vệ chính đáng
Hành vi phòng vệ chính đáng phải gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công nơi
phát sinh nguồn nguy hiểm để bảo vệ lợi ích hợp pháp (nhằm hạn chế mức thấp nhất những thiệt
hại gây cho xã hội
Cơ sở phạm vi của quyền phòng vệ chính đáng
lOMoARcPSD| 61716512
Hành vi xâm hại
Chưa xảy ra
Đang xảy ra
Đã xảy ra
Hành vi phòng vệ
Phòng vệ sớm
Được phép
Phòng vệ muộn
Trách nhiệm hình sự
Phải chịu TNHS
Loại trừ TNHS
Phải chịu TNHS
3. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Khái niệm: Khoản 2 điều 22 BLHS
- hành vi chống trả ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm
4. Phòng vệ tưởng tượng
Trường hợp phòng vệ tưởng tượng không đc miễn TNHS
VD: A đi qua khu vực vườn hoa túc có nhiều người, thấy B đang ngồi ghế đá lững thững đi về phía
mình, A liền rút dao ra đâm B, vì A tưởng B cướp tài sản
Trong trường hợp này, sự nghi ngờ của A không có cơ sở, A sẽ không được miễn TNHS
III. Tình thế cấp thiết
1. Căn cứ pháp lý (khoản 1 điều 23 BLHS)
2. Sự kiện bất ngờ (điều 22 BLHS)
trường hợp đã gây ra hậu quả thiệt hại nhưng người đó có hành vi gây thiệt hại không phải chịu
trách nhiệm hình sự, vì họ không buộc phải thấy trước hoặc không thể thấy được hậu quả thiệt hại
của hành vi, hay nói cách khác vì họ không có lỗi
Sự kiện bất ngờ
Lỗi vô ý do cẩu thả
Điểm giống
Điểm khác
Thảo luận tun 11
1. Phân biệt miễn hình phạt và miễn TNHS
- Căn cứ vào hậu quá pháp lý bất lợi bao gồm:
Miễn hình phạt
Miễn TNHS
Nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu
TNHS (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử)
Nghĩa vụ phải chịu sự tác động của
hoạt động truy cứu TNHS
lOMoARcPSD| 61716512
Chịu bị kết tội
Chịu bị kết tội
Chịu biện pháp cưỡng chế của TNHS (hình phạt các
biện pháp tư pháp)
X
Mang án tích
X
2. Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung
Tiêu chí phân biệt
Hình phạt bổ sung
Khả năng áp dụng
Áp dụng kèm hình phạt chính
Nguyên tắc áp dụng
Áp dụng tùy nghi: (không áp dụng/ áp dụng 1/ áp
dụng nhiều hình phạt bổ sung với mỗi người)
3. Phân biệt hình phạt và các biện pháp tư pháp
Tiêu chí phân biệt
Hình phạt
Các biện pháp tư pháp
Bản chất
Biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất
biện pháp cưỡng chế nhằm
hỗ trợ/ thay thế hình phạt
Thẩm quyền áp dụng
Toà án
Tòa án hoặc cơ quan khác
Hậu quả
Mang án tích
Không mang án tích
Vấn đề 12: Trách nhiệm hình sự
I. Khái niệm và đặc diểm
1. Khái niệm (Điều 2 BLHS)
hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi tội phạm bởi cá nhân (một cách độc lập) hoặc
bởi nhân (trong sự liên đới với pháp nhân) đc thể hiện bằng việc áp dụng 1 hoặc nhiều BPCC
hình sự do pháp luật hình sự quy định đối với chủ thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực
hiện tội phạm
2. Đặc điểm của TNHS
- Là một dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý
- Là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm
- Bản chất là sự lên án của nhà nước đối với hành vi phạm tội
- Mang tính công
- Không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là TNHS của pháp nhân (điều 2 BLHS)
- Được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc biệt là hình phạt
lOMoARcPSD| 61716512
- Là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và người, pháp nhân thực hiện tội phạm
II. Cơ sở
1. Cơ sở khách quan
- Về mặt nội dung: sở của TNHS việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội LHS
quyđịnh là tội phạm
- Về mặt hình thức:
2. Cơ sở chủ quan
3. Cơ sở pháp lý
III. Điều kiện
1. Đối với người phạm tội
- Chủ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ
- Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm
- Chủ thể có lỗi (cố ý hoặc vô ý)
- Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn điều 12 BLHS (tuổi chịu TNHS) không thuộc
điều 21 BLHS (trường hợp không có NLTNHS)
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội
IV. Thời hiệu truy cứu TNHS
Thảo luận vấn đề 12
A 25 tuổi lưu thông bằng phương tiện ô Mazda 3 trên đường Quốc lộ 5 Nội Hải Phòng.
Đến Phố Nối, do đi quá tốc độ cho phép, thiếu quan sát nên đã đâm vào chị B làm chị này tử vong.
Gia đình A gồm vợ bđẻ đến gặp anh (chị) với cách luật yêu cầu vấn giúp đỡ để
được xử lý có lợi nhất
Muốn định khung hình phạt thì phải xác định cấu thành tăng nặng
* Khẳng định nào sau đây sai?
1. Một số tình tiết gảm nhẹ TNHS được quy định tại điều 51 BLHS
2. TTGN TNHS là những tình tiết có trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ
3. Ngoài những tình tiết nêu tại khoản 1 điều 51, tòa án có thể coi những tình tiết khác là TTGN
lOMoARcPSD| 61716512
TNHS, nhưng phải nếu trong bản án
4. Những tình tiết đã được sử dụng làm tình tiết định tội, định khung hình phạt thì không được coi
TTGN TNHS
(đọc thêm về nguyên tắc phân hóa TNHS)
Đỗ Văn A bị tòa án xử 3 năm về tội cướp giật tài sản, A đã chấp hành xong án nhưng chưa đc
xóa án tích, A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp X với số tiền chiếm đoạt 200
triệu. Hỏi: Trường hợp phạm tội này của A được coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm?
Giải thích (Biết rằng khi phạm tội cướp giật tài sản, A chưa bị kết án về tội nào)
- Tái phạm (điều kiện: đã bị kết án, đk 2: có phạm tội khác)
Vấn đề 13: Các chế định liên quan đến chấp hành hình phạt
I. Thời hiệu thi hành bản án Điều kiện xác định:
- Kể từ ngày bản án có hiệu lực PL đã phải trải qua tgian nhất định (khoản 1 điều 60)
- Không phạm tội mới (Khoản 4 điều 60)
- Không cố tình trốn tránh (khoản 5 điều 60)
II. Miễn chấp hành hình phạt
- không buộc người đã bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã
tuyên
+ Khoản 1 điều 62
+ Khoản 3 khoản 4 điều 62
III. Giảm thời gian chấp hành hình phạt
- Khoản 3, 4 điều 63
IV. Các chế định liên quan đến miễn chấp hành hình phạt tù
- Án treo biện pháp miễn chấp hành hình phạt điều kiện. Vbản chất, người đc
hưởng ántreo là người bị kết án phạt tù nhưng được miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện
- Điều kiện để được miễn chấp hành hình phạtở đây là người bị kết án phải trải qua một
thời gian dài thử thách nhất định do tòa án quyết định và trong thời gian thử thách này người được
hưởng án treo không được phạm tội mới
- Điều kiện để hưởng án treo
+ Người phạm tội bị xử phạt tù không quá 3 năm
lOMoARcPSD| 61716512
+ Người phạm tội là người có nhân thân nhất định (tôn trọng quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính
sách pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi trú, công tác) - Nghị quyết về án
treo: 02/2018 và 01/2022
+ Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ: Có.... và Có ít nhất 1 tình tiết ở khoản 1 điều 51
+ Khi không cần bắt người phạm tội chấp hành hình phạt tù
- Thời gian thử thách của án treo đc xác định bằng 2 lần mức phạt đã tuyên nhưng ko
được dưới 1 năm và không quá 5 năm
- Nghĩa vụ mà người được hưởng án treo phải thực hiện (điều 64 luật thi hành án hình sự):
chấp hfnah nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc...
lOMoARcPSD| 61716512
VẤN ĐỀ 14: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
I. Các nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Khái niệm và đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi phạm tội
Theo điều 90 BLHS, người dưới 18 tuổi phạm tội người từ đủ 14 tuổi tới dưới 18 tuổi khi
thực hiện hành vi phạm tội phải chịu TNHS
Một số đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi:
- Người dưới 18 tuổi: Chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như tâm sinh lý, trình độ nhận thức
và kinh nghiệm sống còn hạn chế
- Người dưới 18 tuổi xu hướng tự khẳng định, đánh giá, tôn trọng. Dễ tái, tự ti, hiếu thắng,
nhiều hoài bão ước mơ, thiếu kiên nhẫn, thiếu thực tế
- người dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lưu mạo hiểm, dễ bị tổn thương
nhưng lại dễ uốn nắn, thay đổi, thích nghi
- Hành vi của họ thường chịu sự chi phối tác động mạnh mẽ của môi trường sống (gia đình,
trường học, nơi cư trú, mạng xã hội,..); Quá trình hình thành nhân cách cũng như các phẩm chất
khác thuộc về nhân thân của họ chịu sự chi phối tính chất quyết định của môi trường giáo
dục gia đình, nhà trường, xã hội
- 2 khuynh hướng tâm sinh lý nổi bật liên quan tới việc cải tạo, giáo dục:
+ Dễ bị người khác kích động, dụ dỗ, thúc đẩy việc thực hiện TP
+ Dễ dàng uốn nắn, sửa chữa để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội
Khi người dưới 18 tuổi phạm tội, ngoài trách nhiệm của bản thân họ, gia đình, Nhà nước, xã hội
cũng có một phần trách nhiệm
Vì vậy, LHS VN không coi người dưới 18 tuổi phạm tội là người có NLTNHS đầy đủ
Sự giáo dục của gia đình có vị trí quan trọng
2. Các nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội
- Việc xử người dưới 18t phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi
chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp họ sửa sai, phát triển lành mạnh. Căn cứ vào (đoạn 2.1
điều 91 BLHS)
+ Căn cứ vào đội tuổi (đủ 14, 15, 16,..)
+ Khả năng nhận thức về tính nguy hiểm của hành vi
+ Nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm
lOMoARcPSD| 61716512
- Việc truy cứu TNHS người dưới 18t phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết phải căn
cứ vào đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu
cầu của việc phòng ngừa tội phạm
- Khi xét xử, TA chỉ áp dụng hình phạt với người dưới 18 tuổi ohamj tội nếu xét thấy việc
miễn TNHS và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng tại mục 2 chương XII BLHS không bảo đảm hiệu quả phòng ngừa
* Tại sao phải hạn chế áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?
- Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nước ta các nước trên thế giới cho thấy, việc áp
dụng hình phạt nhất là hình phạt tù luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi cho quá trình hồi phục, tái
hòa nhập cộng đồng của người dưới 18 tuổi phạm tội
- Do đó, khi xét xử, TA cần cân nhắc miễn TNHS áp dụng biện pháp giáo dục và chỉ áp dụng nếu
các biện pháp này không bảo đảm hiệu quả
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình với người dưới 18 tuổi phạm tội
+ Không áp dụng hp bổ sung với người dưới 18t
+ Khi xử phạt tù có thời hạn, TA cho người dưới 18t được hưởng mức án nhẹ hơn (điều 101
BLHS)
II. Các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Căn cứ miễn TNHS với người dưới 18t pt
- Theo khoản 2 điều 91 BLHS, người dưới 18t phạm tội thể được miễn TNHS bị áp dụng
các biện pháp giám sát giáo dục tại điều 93
+ Người dưới 18t pt có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS
+ Người dưới 18t tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả do hv phạm tội gây ra
+ người phạm tội và tp được thực hiện phải thuộc một trong các trường hợp tại điểm a, b, c khoản
2 điều 91 BLHS
+ Người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người giám hộ đồng ý
2. Các bp giám sát gồm: Điều 93, 94, 95

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716512
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC CỦA LHS I. Khái niệm
- Định nghĩa: Luật hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt cũng như biện pháp hình sự phi hình phạt có
thể áp dụng cho các tội pháp đó
+ Quy định chung về tội phạm, hình phạt
+ Quy định về tội phạm cụ thể
- Đối tượng điều chỉnh: phát sinh khi có sự kiện tội phạm xảy ra (QHXH giữa nhà nước và ngườiphạm tội)
- Phương pháp điều chỉnh: Mệnh lệnh – Phục tùng
- Cách thức tác động của các QPPL hình sự: Buộc phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt-
Quy phạm pháp luật hình sự:
+ Phần chung: Nguyên tắc; NV; Những vấn đề chung về tội phạm, hình phạt
+ Phần các tội phạm: Quy định dấu hiệu tội phạm cụ thể; Hình phạt có thể áp dụng
VẤN ĐỀ 7: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM I. Khái niệm:
- Là người có năng lực TNHS bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi
hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hành vi phạm tội.
- Theo luật hình sự VN, những trường hợp sau không phải là chủ thể của tội phạm:
+ Người bị mắc tâm thần đến mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi + Dưới 14 tuổi
+ Pháp nhân không phải pháp nhân thương mại + Con vật
- Pháp nhân thương mại bị coi là đã thực hiện tội phạm khi thỏa mãn điều kiện chịu TNHS quy định tại điều 75 BLHS
- Ngoài ra, chủ thể của một số tội phạm còn đòi hỏi có thêm dấu hiệu đặc biệt khác lOMoAR cPSD| 61716512
II. Năng lực trách nhiệm hình sự 1. Khái niệm:
- Là năng lực có thể phải chịu TNHS của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội - Dựa trên 2 cơ sở:
+ Phải là người có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
+ Có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của nhà nước
 Người có năng lực TNHS là người đủ tuổi chịu TNHS (điều 12 BLHS) và không thuộc trường
hợp ở trong tình trạng không có năng lực TNHS (điều 21 BLHS)
2. Tình trạng không có năng lực TNHS: - Điều kiện:
+ Đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn tâm thần (dấu hiệu y học)
+ Không có năng lực nhận thức (dấu hiệu tâm lý)
- Người trong tình trạng không có năng lực TNHS còn có thể: Tuy có năng lực nhận thức, khả
năng đánh giá được tính chất xã hội của hành vi nhưng do bệnh lí không thể kiềm chế được việc
thực hiện hành vi đó - Chú ý:
+ Chỉ được coi người bị tâm thần không có năng lực TNHS khi thỏa mãn cả hai điều kiện trên
+ Việc xác định sẽ do giám định tâm thần tư pháp
+ Trong thực tiễn, cơ quan có thẩm quyền sẽ không đánh giá mọi trường hợp là có TNHS hay
không mà chỉ kiểm tra và đánh giá khi có yêu cầu hoặc có sự nghi ngờ bị can, bị cáo mắc bệnh về
tâm thần hoặc bệnh khác (khoản 2 điều 49 BLHS)
 Trường hợp hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi.
VẤN ĐỀ 8: MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM I. Khái niệm - Các dấu hiệu gồm:
+ Lỗi: Là dấu hiệu bắt buộc của tất cả CTTP, không có lỗi  không có tội
+ Động cơ, mục đích phạm tội: Là dấu hiệu bắt buộc trong 1 số CTTP hoặc là dấu hiệu định tội/ Dấu hiệu định khung II. Lỗi 1. Khái niệm lOMoAR cPSD| 61716512
- Thừa nhận nguyên tắc “có lỗi, có tội” có ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Thừa nhận và tôn trọng tự do của con người
+ Là cơ sở đảm bảo TNHS – Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội có khả năng khách quan
thực hiện được mục đích. (điều 31)
(?) Khi nào một người được coi là có lỗi đối với hành vi gây thiệt hại cho xã hội?
Nếu hành vi đó là kết quá của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ
quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi xã hội.
- Phân thích định nghĩa:
+ Lỗi trong luật hình sự: Là lỗi cá nhân, của người cụ thể khi thực hiện hành vi cụ thể có tính đe
dọa, gây thiệt hại cho xã hội.
+ Sự phủ định khách quan của người phạm tội: Thể hiện ở sự tự lựa chọn, quy định, thực hiện xử
sự khách quan gây thiệt hại cho xã hội, trái pháp luật
VD: Chủ thể tự lựa chọn tham gia hành vi giết người,..
+ Trong trường hợp có lỗi: Chủ thể có khả năng xử sự, lựa chọn khả năng xử sự phù hợp nhưng
lại không chọn cách xử sự này
TH1: Nếu xử sự không gây thiệt hại cho xã hội là do chủ thể không có điều kiện khách quan để xử
sự khác do: sự kiện bất ngờ hoặc bất khả kháng không tránh được
TH2: Nếu xử sự khách quan gây thiệt hại cho xã hội là do chủ thể có khả năng xử sự phù hợp
nhưng không chọn khả năng này - Phân loại:
+ Cố ý phạm tội (Điều 10) +
Vô ý phạm tội (Điều 11)
2. Lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 điều 10)
- Khái niệm: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi
+ Nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội
+ Thấy trước hậu quả, mong muốn hậu quả xảy ra - Dấu hiệu:
+ Về lí trí: Người phạm tội nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình và thấy
trước hậu quả thiệt hại của hành vi đó lOMoAR cPSD| 61716512
Nhận thức rõ tính gây thiệt hại”: Là sự nhận thức những tình tiết khách quan tạo nên tính gây
thiệt hại cho xã hội của hành vi.
Thấy trước hậu quả thiệt hại”: Là nhận thức vượt trước, dự kiến của người phạm tội về hậu quả đó.
+ Về ý chí: Người phạm tội mong muốn hậu quả thiệt hại phát sinh
Điều này nghĩa là hậu quả thiệt hại mà người phạm tội thấy trước hoàn toàn phù hợp với mục đích
– phù hợp với sự mong muốn của người đó. 3. Lỗi cố ý gián tiếp
- Khái niệm: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi
+ Nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội
+ Thấy trước hậu quả hành vi có thể xảy ra
+ Tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra
* So sánh giữa cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp khác nhau ở yếu tố ý chí, một bên là “mong muốn
xảy ra”, một bên là “có ý thức để mặc cho xảy ra”.
VD: Do bực tức, A đã dùng dao đâm B làm B chết. Khi đâm, A nhận thức được việt đâm của mình
là nguy hiểm, có thể dẫn đến chết người. Nhưng do bực tức nên vẫn cứ đâm, muốn thế nào cũng
được. A không mong B chết nhưng nếu B chết A cũng chấp nhận. - Dấu hiệu:
+ Về lí trí: Người phạm tội nhận thức rõ tính gây thiệt hại cho xã hội, thấy trước hành vi đó có thể
gây ra hậu quả thiệt hại
+ Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hậu quả thiệt hại xảy ra, nhưng có ý thức để mặc
đối với hậu quả thiệt hại mà họ thấy trước.
4. Lỗi vô ý vì quá tự tin - KN:
+ Thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
+ Nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được - Dấu hiệu:
+ Về lí trí: Người phạm tội nhận thức được tính gây thiệt hại cho xã hội về hành vi của mình
+ Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình gây ra hậu quả thiệt hại
5. Lỗi vô ý vì cẩu thả lOMoAR cPSD| 61716512
- KN: Không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó. - Dấu hiệu:
+ Người phạm tội không thấy trước hậu quả thiệt hại mà mình đã gây ra
 Người phạm tội không nhận thức được mặt thực tế của hành vi của mình
 Người phạm tội tuy nhận thức được mặt thực tế của hành vi của mình, nhưng lại không nghĩ đến hậu quả xảy ra
VD: Người vứt que diêm cháy dở sau khi châm thuốc ngay chỗ bơm xăng có thể hoàn toàn
không “kịp” nghĩ đến khả năng gây hỏa hoạn
+ Người phạm tội phải thấy trước mà có thể thấy trước hậu quả đó
 Người phạm tội có nghĩa vụ phải tuân thủ quy tắc mà họ đã vi phạm. Nghĩa vụ đó phát sinh từ
trách nhiệm cụ thể của người phạm tội.  Họ buộc phải thấy được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả thiệt hại.
* Dấu hiệu thứ nhất là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp có lỗi vô ý vì cẩu thả với cả trường
hợp có lỗi khác. Dấu hiệu thứ 2 là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp có lỗi vô ý vì cẩu thả
với trường hợp không có lỗi.

Câu hỏi thảo luận
1. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin
2. Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa thiệt hại gây ra do lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ
Vấn đề 10: Đồng phạm I. Khái niệm 1. Định nghĩa
- Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS) 2. Dấu hiệu:
Về khách quan:
+ Phải có ít nhất hai người và những người này phải có đủ điều kiện chủ thể của tội phạm: Phải
có NLTNHS và có đủ tuổi chịu TNHS
+ Những người này phải cùng thực hiện tội phạm cố ý, với 1 trong 4 hành vi sau: hv trực tiếp thực
hiện tội phạm, hv tổ chức thực hiện tp, hành vi xúi giục người khác thực hiện tội phạm, hành vi
giúp sức người khác thực hiện tội phạm lOMoAR cPSD| 61716512
* Chú ý: Nếu không phải 1 trong 4 hành vi nêu trên thì không phải cùng thực hiện, do vậy không
phải đồng phạm dù hành vi đó có liên quan nhất định đến tội phạm
VD: Hành vi che giấu tội phạm,…
Trong vụ đồng phạm có thể có đủ 4 loại hành vi tham gia nhưng có tể chỉ có 1 hoặc 2 loại hành vi.
Một người có thể tham gia 1 loại hành vi nhưng cũn có thể tham gia nhiều hành vi. Họ có thể tham
gia từ đầu hoặc khi tội phạm đã xảy ra,…
Về chủ quan:
+ Những người cùng thực hiện tội phạm đều có lỗi cố ý
+ Đối với những tội mục đích phạm tội được quy định là dấu hiệu của tội phạm, đồng phạm đòi
hỏi những người cùng thực hiện phải có cùng mục đích phạm tội đó Dấu
hiện lỗi: Đồng phạm đòi hỏi mỗi người đồng phạm (…)
+ Về lý trí: Mỗi người đều biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và biết người khác cũng
có hành vi nguy hiểm cho xã hội cùng với mình. Nếu chỉ biết mình có hành vi nguy hiểm.. Không
biết người khác có hành vi nguy hiểm cùng với mình thì không phải cùng cố ý và do vậy không phải đồng phạm
Mỗi người đồng phạm còn thấy trước hậu quả của hành vi của mình cũng như hậu quả chung của
tội phạm mà họ cùng tham gia
+ Về ý chí: Những người ĐP cùng mong muốn có hoạt động chung và cũng mong muốn hoặc cùng
có ý thức để mặc hậu quả xảy ra
Nếu không mong muốn có sự liên kết hành vi để gây ra hậu quả nguy hiểm thì không phải đồng phạm.
VD: Nhiều người không ai bảo ai mà tự ý “hôi của”
+ Cũng không phải đồng phạm, khi hậu quả mà những người có hành vi mong muốn không đồng nhất với nhau
VD: A xúi B trộm cắp tài sản của người khác nhưng lại không mong muốn B lấy được tài sản để
chia nhau mà muốn B bị bắt để trả thù, nên sau khi xúi B trộm cắp A mật báo chủ nhà biết để phục kích bắt B
Dấu hiệu mục đích phạm tội: -
Đối với những tội phạm, mục đích phạm tội được quy định là dấu hiệu bắt buộc thì ngoài
2 dấu hiện cùng thực hiện và cùng cố ý, đồng phạm đòi hỏi những người đồng phạm phải cùng mục đích phạm tội -
Được coi là cùng mục đích khi những người tham gia đều có chung mục đích phạm tội và
được phản ánh trong CTTP hoặc biết rõ và tiếp nhận mục đích phạm tội đó -
Nếu không cùng mục đích phạm tội sẽ không có đồng phạm. Trong trường hợp này, những
người tham gia phải chịu TNHS độc lập
VD: ĐP các tội xâm phạm ANQG (chương 13 blhs) lOMoAR cPSD| 61716512
II. Phân loại đồng phạm 1. Người thực hành
- Là người trực tiếp thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS) - 2
trường hợp được coi là người trực tiếp thực hiện tội phạm:
+ TH1: Là trường hợp chủ thể tự mình thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP
Tự mình thực hiện có thể sư dụng công cụ phương tiện hoặc không. Trong vụ đồng phạm có thể
có một người hoặc nhiều người cùng tự mình thực hiện hành vi mô tả trong CTTP
+ TH2: Là trường hợp chủ thể không tự mình thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP nhưng có
hành vi (cố ý) tác động người khác để người này thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP. Những
người bị tác động và thực hiện hành vi đó lại không phải chịu TNHS cùng với người đã tác động mình vì:
a) Họ là người không có NLTNHS hoặc chưa đủ tuổi chịu TNHS
b) Họ không có lỗi oặc có lỗi vô ý do sai lầm
c) Họ được loại trừ TNHS do bị cưỡng bức tinh thần
VD: Sử dụng trẻ em như phương tiện thực hiện tội phạm, mua bán trái phép ma túy,.. Chú ý: Người
thực hành tuy không phải là người “chính phạm” nhưng về mặt pháp lý, hành vi của người thực
hành được coi là có vị trí trung tâm. Vì: Việc định tội và quy định hình phạt của vụ đồng phạm căn
cứ vào hành vi đó. Việc định tội danh, việc xác định giai đoạn phạm tội,.. Của vụ đồng phạm phụ
thuộc vào hành vi của người thực hành. 2. Người tổ chức:
- Là người chủ mưu cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm (Điều 17 BLHS)
- Người chủ mưu là người đề ra âm mưu, phương hướng, khởi xướng hoạt động của nhóm đồng phạm.
+ Người cầm đầu là người thành lập nhóm đồng phạm hoặc tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch,
phân công, giao nhiệm vụ cho đồng bọn, đôn đốc, điều khiển hoạt động phạm tội của nhóm đồng phạm
+ Người chỉ huy là người điều khiển trực tiếp hoạt động phạm tội của nhóm đồng phạm có vũ trang hoặc bán vũ trang
- Trong mối quan hệ với những người đồng phạm khác, người tổ chức là người giữ vai trò: + Thành lập + Điều khiển
+ Việc phân biệt các dạng khác nhau của người tổ chức là căn cứ từ thực tiễn đấu tranh chống tội phạm
- Với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, người tổ chức luôn bị coi là người có hành vi
nguy hiểm nhất trong đồng phạm.
- Do vậy, nguyên tắc xử lý của LHS VN là nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy 3. Người xúi giục
- Là người kích động dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm lOMoAR cPSD| 61716512
- Đặc điểm nổi bật của người xúi giục là tác động tới tư tưởng, ý chí người khác, khiến người này
phạm tội (nảy sinh ý định phạm tội hoặc thực hiện ý định phạm tội đã có) và luôn là hành động (lời nói)
- Chú ý: Phân biệt người xúi giục với người thực hành ở dạng thứ 2?
+ HV xúi giục có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như kích động, lôi kéo, cưỡng ép, dụ dỗ,..
+ HV xúi giục phải trực tiếp nhằm vào một hoặc một số người cụ thể
+ HV xúi giục phải cụ thể, nghĩa là phải nhằm vào việc thực hiện tội phạm cụ thể
+ Về mặt chủ quan, người xúi giục có ý định rõ ràng thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm
- Chú ý: Người (vô ý) có hành vi tác động đến người khác khiến người này thực hiện hành vi
pạm tội không phải ành vi xúi giục
VD: Tại quán rượu, A nói với B và C tại địa điểm X kho tài sản của cơ quan nào đó đã bị cạy phá
lại không có người canh giữ. G, H, K ngồi gần đó nghe được thông tin đã lặng lẽ rời quán đến kho
lấy trộm tài sản. A không giúp G, H, K vì không cố ý xúi giục phạm tội. 4. Người giúp sức
- Là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm
- Giúp sức về vật chất là cung cấp công cụ phương tiện
- Giúp sức về tinh thần là cho lời chỉ dẫn, cung cấp thông tin
- Hành vi giúp sức thường bằng hành động nhưng có thể không hành động
- Có thể xảy ra trước nhưng cũng có thể xảy ra khi tội phạm đang diễn ra, tp đã ht nhưng chưa kết thúc
- Dạng giúp sức đặc biệt là hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, che giấu tang vật chứng
hoặc sẽ tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có,..
* Tại sao hứa hẹn trước được coi là hành vi giúp sức, là đồng phạm? -
Bởi tính nguy hiểm của hành vi giúp này là: cùng có ý định phạm tội, quyết tâm phạm
tội và quyết tâm phạm tội tới cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm. -
Lời hứa hẹn thường xảy ra trước nhưng cũng có thể xảy ra sau khi tội phạm đang diễn
ra- Chú ý: LHS VN không đòi hỏi sự hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện vì sụ
thực hiện lời hứa là những việc làm sau khi tội phạm đã thực hiện xong
VD: A hứa hẹn với B sẽ tiêu thụ tài sản do B phạm tội trộm cắp mà có nhưng không tiêu thụ tài
sản do B trộm được vẫn là đồng phạm với B về tội trộm cắp tài sản
III. Các hình thức đồng phạm (đọc giáo trình) 1. 2.
3. Phạm tội có tổ chức -
Là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa nhữn người cùng thực hiện tội phạm (điều 17 BLHS) lOMoAR cPSD| 61716512 -
Thể hiện đặc điểm của dấu hiệu chủ quan: Thường có sự thông mưu trước, có sự liên kết
chặt chẽ với nhau về ý chí giữa những người đồng phạm, có sự liên kết chặt chẽ với nhau về ý
chí giữa những người đồng phạm -
Thể hiện đặc điểm dấu hiệu khách quan: Thường là đồng phạm phức tạp, có sự phân hóa
vai trò, nhiệm vụ tương đối rõ và cụ thể giữa những người đồng phạm và thường có người tổ chức,
người thực hành - Đặc điểm:
+ Là nhóm đồng phạm được hình thành với phương hướng hoạt động có tính lâu dài, bền vững.
Trong nhóm tồn tại quan hệ chỉ huy – phục tùng.
+ Trong hoạt động phạm tội, do có sự chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt cho việc thực hiện cũng như
cho việc che giấu tội phạm với những phương pháp, thủ đoạn thường là tinh vi, xảo quyệt, nguy hiểm
+ Với những đặc điểm như vậy, ĐP có tổ chức nhiều khả năng cho phép phạm một tội nhiều lần
hoặc phạm nhiều tội gây ra những hậu quả lớn, rất lớn, đặc biệt lớn về nhiều mặt cho xã hội (Chính
trị, kinh tế, xã hội,..)
+ Ở nước ta, gần đây xuất hiện cụm từ “lợi ích nhóm” có sự câu kết chặt chẽ giữa một số cá nhân
có thế lực với các phần tử xấu để bòn rút tài sản của xã hội VD: Đại án việt Á, “chuyến bay giải cứu”,..
IV. Vấn đề TNHS trong đồng phạm
1. Các vấn đề liên quan đến xác định tội phạm trong đồng phạm
a) Vấn đề chủ thể đặc biệt trong đồng phạm
- Đối với nhũng tội quy định chủ thể đặc biệt chỉ cần người thực hành có những đặc điểm của chủ thể đó
b) Vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm
- Nếu những người đồng phạm không thực hiện tội phạm được đến cùng vì nguyên nhân khách
quan thì người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào, họ phải chịu TNHS đến đó +
Nếu người bị xúi giục không nghe theo, sự xúi giục không có kết quả thì chỉ riêng người xúi giục
phải chịu TNHS về tội đã xúi giục
+ Nếu người giúp sức người khác thực hiện tội phạm, nhưng người này không thực hiện tội phạm
đó hoặc không sử dụng sự giúp sức thì người giúp sức phải chịu trách nhiệm HS về tội định giúp sức
c) Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm
- Trong đồng phạm, khi có sự tự ý nửa chừng…của một hay một số người đồng phạm thì việc miễn
TNHS về tội định phạm chỉ được áp dụng đối với bản thân người đồng phạm đã tự ý nửa chừng chấm dứt
- Những điều kiện của người đồng phạm tự ý…
+ Đối với người thực hành, điều kiện như trường hợp phạm tội riêng lẻ
+ Đối với người tổ chức, xúi giục, giúp sức, điều kiện để được coi là tự ý nửa chừng có điểm khác là:
 Việc chấm dứt phạm tội phải được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào việc thực hiện tội phạm lOMoAR cPSD| 61716512
 Phải có những hành động tích cực làm mất tác dụng của những hành vi trước đó của mình,
để ngăn chặn việc thực hiện tội phạm
2. Các nguyên tắc xác định TNHS của những người đồng phạm
a) Ngtac chịu trách nhiệm chung về toàn bộ TP -
Tất cả những người ĐP đều bị truy tố, xét xử về cùng tội danh, theo cùng điều luật và trong
phạm vi chế tài mà điều luật ấy quy định -
Các nguyên tắc chung về việc truy cứu TNHS, về quy định hình phạt, về thời hiệu đối với
loại tội đã thực hiện được áp dụng chung cho tất cả
b) Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ ĐP - Khoản 4 điều 17 BLHS
- HV vượt quá là những hành vi vượt ra ngoài ý định chung của những người ĐP và hành vi đó có
thể CTTP khác hoặc CT tình tiết tăng nặng định khung
VD: A thuê B gây thương tích cho C, nhưng B lại giết chết C,..
- Việc miễn TNHS, miễn hình phạt đối với người ĐP này không loại trừ TNHS đối với người ĐPkhác
- HV của người tổ chức, người xúi giục dù chưa đưa đến việc thực hiện tội phạm nhưng vẫn phảichịu TNHS
- Sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của người đồng phạm này không loại trừ TNHS của người ĐP khác
c) Ngtac cá thể hóa TNHS của những người đồng phạm
Trong ĐP, những người ĐP tuy phạm cùng tội nhưng tính chất, mức độ tham gia của mỗi người
có khác nhau. Do vậy, TNHS của mỗi người phải được xác định khác nhau.
V. Những hành vi liên quan đến tội phạm
1. Hành vi che giấu tội phạm
- Là hành vi của người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết TP được thực hiện đã che giấu
người phạm tội, dấu vết, tang vật,… (điều 18 BLHS)
- Đặc điểm của hv che giấu tp: Không có sự hứa hẹn trước và được thực hiện khi tp đã kết thúc và
có lỗi cố ý trực tiếp
- TNHS đối với hành vi này: Điều 389 BLHS lOMoAR cPSD| 61716512 Thảo luận tuần 9
Bài 1: Khẳng định sau là đúng hay sai? Vì sao?
1. Người thực hành gián tiếp chỉ có trong trường hợp phạm tội với hình thức đồng phạm – SAI
Giải thích: Ngoài ĐP, còn có hình thức nhiều người thực hiện tội phạm với lỗi vô ý, hay thực hiện tội phạm đơn lẻ
VD: Xúi giục người tâm thần đốt nhà hàng xóm, người 13 tuổi rưỡi xúi giục người 13 tuổi giết người,..
2. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản, những người đồng
phạm trộm cắp tài sản đều có mục đích trên – ĐÚNG
Vì đồng phạm PHẢI có cùng mục đích phạm tội hoặc tiếp thu mục đích phạm tội
VD: Người lái xe đồng ý chở người kia đi trộm cắp tài sản  người lái xe tiếp thu mục đích phạm
tội của người có mục đích trộm cắp
3. Trong trường hợp đặc biệt, đồng phạm có thể xảy ra đối với tội phạm với lỗi vô ý – SAI
Đồng phạm phải có lỗi cố ý
4. Khi người thực hành trong đồng phạm đã có ý định phạm tội thì không thể xúi giục họ phạm tội nữa – SAI
Bài 2: A, B, C rủ nhau đến nhà ông K để lấy tài sản. Chúng hẹn nhau sẽ lấy vào 10h đêm và
phân công C mang theo thanh xà beng để cạy cửa. Đúng hẹn, C mang theo thanh xà beng đến
nơi hẹn nhưng không thấy A và B, chờ khoảng 1 tiếng C bỏ về nhà. Xà beng cất góc nhà. A, B
đến muộn không thấy C vẫn đi chiếm đoạt tài sản nhà ông K, mang đi bán đc 6tr. A, B chia cho
C 500k nhưng C không lấy. Hỏi:

1. Hành vi của A B C có là đồng phạm không? - CÓ
Bởi tự ý… phải có điều kiện: Hành vi tích cực ngăn cản người khác thực hiện tội phạm
2. Giả sử C lấy tiền thì TNHS của C được xử lý như nào? lOMoAR cPSD| 61716512
Vấn đề 11: Các căn cứ hợp pháp của hành vi gây thiệt hại
I. Loại trừ trách nhiệm hình sự -
Là trường hợp một người có ành vi gây thiệt hại cho xh, nhưng theo quy định của BLHS
hiện hành thì họ không phải chịu TNHS do có một trong những căn cứ đc loại trừ TNHS -
Trong khoa học có nhiều cách gọi khác nhau: Những trường hợp loại trừ tính tội phạm của
hành vi, những tình tiết loại trừ tính tội phạm của hành vi, các căn cứ hợp pháp của hành vi gây
thiệt hại, những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật của hành vi… II. Phòng vệ chính đáng 1. Khái niệm -
Là hành vi của người vì bảo vệ quyền lợi hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác
hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang
có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên -
Trong pháp luật hình sự vn, công dân đc phép bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, người
khác, tổ chức, nhà nước trước sự tấn công trái pháp luật xâm hại quền lợi chính đáng. Chính động
cơ phòng vệ chính đáng làm mất đi tính chất tội phạm của hành vi và do vậy hành vi không được coi là tội phạm
2. Cơ sở phòng vệ chính đáng
- Có hành vi trái pháp luật đang xâm phạm đến các lợi ích khác
+ Là hành vi của con người có mức độ nguy hiểm đáng kể
+ Có thể là dấu hiệu của tội phạm cụ thể
+ Có thể là hành vi nguy hiểm nhưng không phải là tội phạm (hành vi đâm, chém của người tâm thần)
- Hành vi xâm hại đến các lợi ích hợp pháp phải đang diễn ra, đang hiện hữu và có thật, chứ không suy đoán tưởng tượng
+ Hành vi xâm hại ddagn xảy ra, chưa kết thúc
+ Hành vi xâm hại đang hiện hữu, không suy đoán tưởng tượng
 Cơ sở nội dung của quyền phòng vệ chính đáng
Hành vi phòng vệ chính đáng phải gây thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công – nơi
phát sinh nguồn nguy hiểm để bảo vệ lợi ích hợp pháp (nhằm hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại gây cho xã hội
 Cơ sở phạm vi của quyền phòng vệ chính đáng lOMoAR cPSD| 61716512 Hành vi xâm hại Chưa xảy ra Đang xảy ra Đã xảy ra Hành vi phòng vệ Phòng vệ sớm Được phép Phòng vệ muộn Trách nhiệm hình sự Phải chịu TNHS Loại trừ TNHS Phải chịu TNHS
3. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Khái niệm: Khoản 2 điều 22 BLHS
- Là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm
4. Phòng vệ tưởng tượng
Trường hợp phòng vệ tưởng tượng không đc miễn TNHS
VD: A đi qua khu vực vườn hoa túc có nhiều người, thấy B đang ngồi ghế đá lững thững đi về phía
mình, A liền rút dao ra đâm B, vì A tưởng B cướp tài sản
Trong trường hợp này, sự nghi ngờ của A không có cơ sở, A sẽ không được miễn TNHS
III. Tình thế cấp thiết
1. Căn cứ pháp lý (khoản 1 điều 23 BLHS)
2. Sự kiện bất ngờ (điều 22 BLHS)
Là trường hợp đã gây ra hậu quả thiệt hại nhưng người đó có hành vi gây thiệt hại không phải chịu
trách nhiệm hình sự, vì họ không buộc phải thấy trước hoặc không thể thấy được hậu quả thiệt hại
của hành vi, hay nói cách khác vì họ không có lỗi Sự kiện bất ngờ Lỗi vô ý do cẩu thả Điểm giống Điểm khác
Thảo luận tuần 11
1. Phân biệt miễn hình phạt và miễn TNHS
- Căn cứ vào hậu quá pháp lý bất lợi bao gồm:
Miễn hình phạt Miễn TNHS
Nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Nghĩa vụ phải chịu sự tác động của
TNHS (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử)
hoạt động truy cứu TNHS lOMoAR cPSD| 61716512 Chịu bị kết tội Chịu bị kết tội
Chịu biện pháp cưỡng chế của TNHS (hình phạt và các X biện pháp tư pháp) Mang án tích X
2. Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung
Tiêu chí phân biệt Hình phạt chính
Hình phạt bổ sung Khả năng áp dụng Áp dụng độc lập
Áp dụng kèm hình phạt chính
Nguyên tắc áp dụng 1 hình phạt chính/1 Áp dụng tùy nghi: (không áp dụng/ áp dụng 1/ áp người/ tội
dụng nhiều hình phạt bổ sung với mỗi người)
3. Phân biệt hình phạt và các biện pháp tư pháp
Tiêu chí phân biệt Hình phạt
Các biện pháp tư pháp Bản chất
Biện pháp cưỡng chế Là biện pháp cưỡng chế nhằm nghiêm khắc nhất
hỗ trợ/ thay thế hình phạt Thẩm quyền áp dụng Toà án
Tòa án hoặc cơ quan khác Hậu quả Mang án tích Không mang án tích
Vấn đề 12: Trách nhiệm hình sự
I. Khái niệm và đặc diểm
1. Khái niệm (Điều 2 BLHS)
Là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi tội phạm bởi cá nhân (một cách độc lập) hoặc
bởi cá nhân (trong sự liên đới với pháp nhân) và đc thể hiện bằng việc áp dụng 1 hoặc nhiều BPCC
hình sự do pháp luật hình sự quy định đối với chủ thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm 2. Đặc điểm của TNHS
- Là một dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý
- Là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm
- Bản chất là sự lên án của nhà nước đối với hành vi phạm tội - Mang tính công
- Không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là TNHS của pháp nhân (điều 2 BLHS)
- Được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc biệt là hình phạt lOMoAR cPSD| 61716512
- Là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và người, pháp nhân thực hiện tội phạm II. Cơ sở 1. Cơ sở khách quan
- Về mặt nội dung: Cơ sở của TNHS là việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà LHS quyđịnh là tội phạm - Về mặt hình thức: 2. Cơ sở chủ quan 3. Cơ sở pháp lý III. Điều kiện
1. Đối với người phạm tội
- Chủ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ
- Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm
- Chủ thể có lỗi (cố ý hoặc vô ý)
- Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn điều 12 BLHS (tuổi chịu TNHS) và không thuộc
điều 21 BLHS (trường hợp không có NLTNHS)
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội
IV. Thời hiệu truy cứu TNHS
Thảo luận vấn đề 12
A 25 tuổi lưu thông bằng phương tiện ô tô Mazda 3 trên đường Quốc lộ 5 Hà Nội – Hải Phòng.
Đến Phố Nối, do đi quá tốc độ cho phép, thiếu quan sát nên đã đâm vào chị B làm chị này tử vong.
Gia đình A gồm vợ và bố đẻ đến gặp anh (chị) với tư cách luật sư yêu cầu tư vấn và giúp đỡ để
được xử lý có lợi nhất
Muốn định khung hình phạt thì phải xác định cấu thành tăng nặng
* Khẳng định nào sau đây sai?
1. Một số tình tiết gảm nhẹ TNHS được quy định tại điều 51 BLHS
2. TTGN TNHS là những tình tiết có trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ
3. Ngoài những tình tiết nêu tại khoản 1 điều 51, tòa án có thể coi những tình tiết khác là TTGN lOMoAR cPSD| 61716512
TNHS, nhưng phải nếu trong bản án
4. Những tình tiết đã được sử dụng làm tình tiết định tội, định khung hình phạt thì không được coi là TTGN TNHS
(đọc thêm về nguyên tắc phân hóa TNHS)
Đỗ Văn A bị tòa án xử 3 năm tù về tội cướp giật tài sản, A đã chấp hành xong án nhưng chưa đc
xóa án tích, A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp X với số tiền chiếm đoạt 200
triệu. Hỏi: Trường hợp phạm tội này của A được coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm?
Giải thích (Biết rằng khi phạm tội cướp giật tài sản, A chưa bị kết án về tội nào)
- Tái phạm (điều kiện: đã bị kết án, đk 2: có phạm tội khác)
Vấn đề 13: Các chế định liên quan đến chấp hành hình phạt
I. Thời hiệu thi hành bản án Điều kiện xác định:
- Kể từ ngày bản án có hiệu lực PL đã phải trải qua tgian nhất định (khoản 1 điều 60)
- Không phạm tội mới (Khoản 4 điều 60)
- Không cố tình trốn tránh (khoản 5 điều 60)
II. Miễn chấp hành hình phạt
- Là không buộc người đã bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã tuyên + Khoản 1 điều 62
+ Khoản 3 khoản 4 điều 62
III. Giảm thời gian chấp hành hình phạt - Khoản 3, 4 điều 63
IV. Các chế định liên quan đến miễn chấp hành hình phạt tù -
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Về bản chất, người đc
hưởng ántreo là người bị kết án phạt tù nhưng được miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện -
Điều kiện để được miễn chấp hành hình phạt tù ở đây là người bị kết án phải trải qua một
thời gian dài thử thách nhất định do tòa án quyết định và trong thời gian thử thách này người được
hưởng án treo không được phạm tội mới
- Điều kiện để hưởng án treo
+ Người phạm tội bị xử phạt tù không quá 3 năm lOMoAR cPSD| 61716512
+ Người phạm tội là người có nhân thân nhất định (tôn trọng quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính
sách pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác) - Nghị quyết về án treo: 02/2018 và 01/2022
+ Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ: Có.... và Có ít nhất 1 tình tiết ở khoản 1 điều 51
+ Khi không cần bắt người phạm tội chấp hành hình phạt tù -
Thời gian thử thách của án treo đc xác định bằng 2 lần mức phạt tù đã tuyên nhưng ko
được dưới 1 năm và không quá 5 năm -
Nghĩa vụ mà người được hưởng án treo phải thực hiện (điều 64 luật thi hành án hình sự):
chấp hfnah nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc...
lOMoAR cPSD| 61716512
VẤN ĐỀ 14: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
I. Các nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Khái niệm và đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi phạm tội
• Theo điều 90 BLHS, người dưới 18 tuổi phạm tội là người từ đủ 14 tuổi tới dưới 18 tuổi khi
thực hiện hành vi phạm tội phải chịu TNHS
• Một số đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi:
- Người dưới 18 tuổi: Chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như tâm sinh lý, trình độ nhận thức
và kinh nghiệm sống còn hạn chế
- Người dưới 18 tuổi có xu hướng tự khẳng định, đánh giá, tôn trọng. Dễ tự ái, tự ti, hiếu thắng,
nhiều hoài bão ước mơ, thiếu kiên nhẫn, thiếu thực tế
- Là người dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lưu mạo hiểm, dễ bị tổn thương
nhưng lại dễ uốn nắn, thay đổi, thích nghi
- Hành vi của họ thường chịu sự chi phối và tác động mạnh mẽ của môi trường sống (gia đình,
trường học, nơi cư trú, mạng xã hội,..); Quá trình hình thành nhân cách cũng như các phẩm chất
khác thuộc về nhân thân của họ chịu sự chi phối có tính chất quyết định của môi trường giáo
dục gia đình, nhà trường, xã hội
- 2 khuynh hướng tâm sinh lý nổi bật liên quan tới việc cải tạo, giáo dục:
+ Dễ bị người khác kích động, dụ dỗ, thúc đẩy việc thực hiện TP
+ Dễ dàng uốn nắn, sửa chữa để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội
 Khi người dưới 18 tuổi phạm tội, ngoài trách nhiệm của bản thân họ, gia đình, Nhà nước, xã hội
cũng có một phần trách nhiệm
 Vì vậy, LHS VN không coi người dưới 18 tuổi phạm tội là người có NLTNHS đầy đủ
 Sự giáo dục của gia đình có vị trí quan trọng
2. Các nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội -
Việc xử lý người dưới 18t phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi
chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp họ sửa sai, phát triển lành mạnh. Căn cứ vào (đoạn 2.1 điều 91 BLHS)
+ Căn cứ vào đội tuổi (đủ 14, 15, 16,..)
+ Khả năng nhận thức về tính nguy hiểm của hành vi
+ Nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm lOMoAR cPSD| 61716512 -
Việc truy cứu TNHS người dưới 18t phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn
cứ vào đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu
cầu của việc phòng ngừa tội phạm -
Khi xét xử, TA chỉ áp dụng hình phạt với người dưới 18 tuổi ohamj tội nếu xét thấy việc
miễn TNHS và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng tại mục 2 chương XII BLHS không bảo đảm hiệu quả phòng ngừa
* Tại sao phải hạn chế áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?
- Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nước ta và các nước trên thế giới cho thấy, việc áp
dụng hình phạt nhất là hình phạt tù luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi cho quá trình hồi phục, tái
hòa nhập cộng đồng của người dưới 18 tuổi phạm tội
- Do đó, khi xét xử, TA cần cân nhắc miễn TNHS áp dụng biện pháp giáo dục và chỉ áp dụng nếu
các biện pháp này không bảo đảm hiệu quả
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình với người dưới 18 tuổi phạm tội
+ Không áp dụng hp bổ sung với người dưới 18t
+ Khi xử phạt tù có thời hạn, TA cho người dưới 18t được hưởng mức án nhẹ hơn (điều 101 BLHS)
II. Các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Căn cứ miễn TNHS với người dưới 18t pt
- Theo khoản 2 điều 91 BLHS, người dưới 18t phạm tội có thể được miễn TNHS và bị áp dụng
các biện pháp giám sát giáo dục tại điều 93
+ Người dưới 18t pt có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS
+ Người dưới 18t tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả do hv phạm tội gây ra
+ người phạm tội và tp được thực hiện phải thuộc một trong các trường hợp tại điểm a, b, c khoản 2 điều 91 BLHS
+ Người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người giám hộ đồng ý
2. Các bp giám sát gồm: Điều 93, 94, 95