/0

lOMoAR cPSD| 61591627
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I
– KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Câu 1: Từ việc phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, anh/chị hãy liên hệ về tầm quan trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức của Đảng?
1. SV trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và những đặc điểm cơ bản:
1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: trang 12
Theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011):
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lợi”.
→ Khái niệm trên đã chỉ ra nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của môn học trong nhận thức và thực tiễn, có thể tóm tắt qua các đặc điểm nổi bật sau:
2. Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh: trang 12
2.1. Nội hàm cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Câu 2: Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là gì?
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó
phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, thể hiện rõ ở các điểm sau:
- Đây là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Con đường phát triển của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước.
- Mục tiêu: xây dựng con người Việt Nam có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trên cơ sở
hòa bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển,…
2.2. Cơ sở hình thành “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: trang 33
Câu 3: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được ra đời dựa trên các cơ sở nào?
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” ra đời dựa trên các cơ sở sau:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin – đây là giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở quan trọng nhất quyết
định bản chất khoa học, cách mạng. (Hồ Chí Minh khẳng định: "Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam,
không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng,
đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản"

.Đối với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường,
quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễncủa cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất cách mạng tư tưởng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.)
- Tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: lòng yêu nước, tương thân tương ái,… (Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã
hình thành cho Việt Nam các giá trị truyền thống dân tộc phong phú, vững bền. Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, yêu
nước, kiên cường, bất khuất... tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước; là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng dân tộc;
thủy chung, khoan dung, độ lượng; là thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân
tộc... Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam,
xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và văn hóa
đó của dân tộc đã thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng cách mạng và văn
hóa của Người
.)
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông (Phật giáo, Nho giáo,…), phương Tây (“Tuyên Ngôn Độc Lập” của Mĩ, “Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền” của Pháp,…),…
(Về tư tưởng và văn hóa phương Đông, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tíchcực của Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một
xã hội bình trị,hòa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia; đề cao văn hóa trung hiếu "dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh". lOMoAR cPSD| 61591627
Người nói: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học"
. Người dẫn lời của V.I. Lênin: "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái đượcnhững điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại"
.Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm
lo điều thiện, v.v..
Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do
và dân sinh hạnh phúc.
Về tư tưởng và văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.
Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng: Vônte (Voltaire), Rútxô (Rousso), Môngtexkiơ
(Moutesquieu). Đặc biệt, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại
cách mạng Pháp
.)
2.3. Giá trị và ý nghĩa của “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: trang 13 -
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. -
Cùng với “Chủ nghĩa Mác – Lênin”, “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
2. SV trình bày nhận thức của Đảng về tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh:
➔ Khái niệm trên đã ghi nhận quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về Tư tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
(SV tham khảo Hướng dẫn tự học Tr.5,6,7)
- Năm 1930: Đảng thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Cương lĩnh đã thể
hiện những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến Đại hội II của Đảng năm 1951: Tư tưởng Hồ Chí Minh được khẳng định là đúng đắn, phù hợp và
tiếp tục đưa vào đường lối, chủ trương của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) tiếp tục khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) nhấn mạnh: “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế
thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênintrong điều kiện cụ thể của nước ta và từ đó khẳng định ngày nay Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động.”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) nêu khái niệm tổng quát về Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Các đại hội tiếp theo tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
II – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung đi sâu vào những vấn đề nào? : trang 19
Thứ nhất, đó là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người.
Thứ hai, đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được phản ánh trong những bài nói, bài viết
trong hoạt động cách mạng và trong cuộc sống hằng ngày.
Thứ ba, đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong phú ở cả trong nước và trên thế giới của Bác
Thứ tư, đó còn là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
*Nguyên tắc nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 61591627
1. Thống nhất tính đảng và tính khoa học (Quan trọng nhất): trang 21
Câu 5: Vì sao cần phải thống nhất tính đảng và tính khoa học trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Tính đảng: đứng trên lập trường giai cấp công nhân và đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quán triệt Cương lĩnh, đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tính khoa học: đảm bảo tính khách quan, khoa học của các luận đề được nêu ra.
➔ Việc thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học là nguyên tắc rất cơ bản trong phương pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh vì giúp cho
việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu rõ và hiểu sâu sắc.
Câu 6: Tại sao khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân?
Tư tưởng Hồ Chí Minh có đối tượng nghiên cứu là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong
đó, cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, là kết quả của quá trình trưởng thành về chất
của giai cấp công nhân.
Theo Hồ Chí Minh: "Chỉ có giai cấp công nhân là đồng cảm nhất, cách mạng nhất,luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý
luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân đã tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin
cậy nhất của nhân dân Việt Nam''
.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dựa trên Chủ nghĩa Mác – Lênin – lý luận giải phóng dân tộc của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác – Lênin
ra đời trong bối cảnh khách quan là phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới – lực lượng nắm giữ sứ mệnh lịch sử để tiến tới thiết lập hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – diễn ra mạnh mẽ. Do đó, nếu không đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, việc nghiên cứu sẽ sai lệch
về bản chất và trái với quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Thống nhất lý luận và thực tiễn: trang 21
Câu 7: Vì sao trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, người nghiên cứu không được rời xa mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn?
Thứ nhất, Hồ Chí Minh rất coi trọng cả lý luận và cả thực tiễn: - Về lý luận:
Hồ Chí Minh coi trọng tầm quan trọng của lý luận, Bác từng nói “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu tranh,
xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”
Bác phê phán sự chủ quan và việc “mắc phải cái bệnh khinh lý luận”: “Có kinh nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”,
“Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi” - Về thực tiễn:
Bác cho rằng, con người sẽ mắc phải căn bệnh “lý luận suông” nếu không áp dụng vào thực tế. Bác luôn khẳng định: “Phải đem lý luận áp dụng vào
công việc thực tế”, “dù xem được hàng ngàn hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào một cái hòm đựng sách.”
Thứ hai, trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, không có sự tuyệt đối hóa mặt nào giữa lý luận và thực tiễn. Bằng chứng là, trong quá trình hoạt
động cách mạng của Người thì lý luận đã có thực tiễn và trong thực tiễn lại có lý luận. Việc tách ra để nghiên cứu độc lập chỉ mang tính tạm thời vì
đây là quan hệ biện chứng.
3. Quan điểm lịch sử - cụ thể: trang 23
Câu 8: Để có thể xem xét một cách toàn diện và sâu sắc, vì sao phải tính đến quan điểm lịch sử - cụ thể?
Trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, cần vận dụng quan điểm của Lênin về mối quan hệ biện chứng khi xem xét sự vật và hiện tượng trong mối
liên hệ lịch sử căn bản, xem sự vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào; đứng trên
quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào.
Sự vật, hiện tượng sẽ luôn luôn vận động và phát triển theo tiến trình của lịch sử. Tức là, ở mỗi thời kỳ khác nhau, đặc điểm và biểu hiện của sự vật,
hiện tượng sẽ không đồng nhất giữa các thời kỳ.
➔ Việc quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể giúp người nghiên cứu nhận thức được bản chất tư tưởng đó mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển
lịch sử, quá trình phát triển sáng tạo, đổi mới.
4. Quan điểm toàn diện và hệ thống: trang 23
Câu 9: Vì sao cần phải quán triệt quan điểm toàn diện và hệ thống trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Do đó, cần phải
luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó xung quanh hạt nhân
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61591627
Thứ hai, Hồ Chí Minh nhìn sự vật và hiện tượng trong một tổng thể vận động với những cái chung và cả những cái riêng, trong sự vận động cụ thể của
điều kiện hoàn cảnh nhất định nào đó và xem xét chúng trong xu thế chung.
Thứ ba, Hồ Chí Minh coi tính bao quát là một nguyên tắc tư duy và hành động trong việc xem xét các vấn đề của cách mạng Việt Nam, trong mối quan
hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
Thứ tư, phương pháp luận này nhấn mạnh vào bộ phận nào có tính trọng điểm để hướng hành động một cách tập trung ưu tiên vào đó. Có thể kể đến
như việc xác định lực lượng cách mạng của cách mạng Việt Nam.
5. Quan điểm kế thừa và phát triển:
Câu 10: Vì sao phải kế thừa và phát triển trong việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn?
Thứ nhất, việc kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế là vấn đề tất yếu.
Thứ hai, Hồ Chí Minh luôn nhìn sự vật và hiện tượng trong một trạng thái luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng, đòi hỏi con người phải luôn luôn
thích nghi với mọi hoàn cảnh thông qua tự đổi mới và phát triển.
*Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp lôgic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp lôgic với phương pháp lịch sử:
Phương pháp lôgic: nghiên cứu tổng quát nhằm tìm ra được bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Xuất phát từ việc các sự
kiện, sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ bản chất mà cần nhận thức rõ.
Phương pháp lịch sử: nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó.
➔ Tư tưởng Hồ Chí Minh rất cần thiết phải kết hợp sử dụng chặt chẽ hai phương pháp này.
2. Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh:
Việc vận dụng phương pháp này là do Hồ Chí Minh để lại những bài viết, bài nói đã được tập hợp thành bộ sách toàn tập (Hồ Chí Minh: Toàn tập (15
tập)). Do đó, việc nghiên cứu phải dựa trên những tác phẩm của Bác.
Bên cạnh đó, toàn bộ cuộc đời hoạt động của Bác, những vấn đề phản ánh qua cuộc sống hằng ngày của Người cũng là một trong những di sản tinh
thần quý báu mà Người để lại cho dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, những chỉ đạo thực tiễn của Bác cũng phải được nghiên cứu vì đó là trọng tâm làm nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp chuyên ngành, liên ngành:
Hồ Chí Minh thể hiện tư tưởng của mình thông qua nhiều lĩnh vực như chính trị, triết học, kinh tế, quân sự, tư tưởng văn hóa,…Do đó, nghiên cứu Tư
tưởng Hồ Chí Minh thì việc vận dụng phương pháp này là cần thiết.
4. Các phương pháp khác (phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra,…)
➔ Việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải đổi mới và hiện đại hóa các phương pháp nghiên cứu cụ thể trên cơ sở không ngừng phát triển và
hoàn thiện về lý luận và phương pháp luận khoa học nói chung
IV – Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Thứ nhất, Góp phần nâng cao năng lực tư duy và lý luận.
Thứ hai, Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa
học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.
Thứ ba, Xây dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I
– CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: trang 33
1. Nhân tố khách quan:
Câu 11: Hãy phân tích nhân tố khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Chỉ ra tiền đề lý luận quan trọng nhất quyết định bản chất
cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. SV nêu định nghĩa “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: nhìn trang 1
2. SV tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề bài