












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836 1
KHÁI NIỆM LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM. 1. Khái niệm
- Đối tượng điều chỉnh của pháp luật: Là các quan hệ xã hội phát sinh trong
đời sống của con người được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.
- Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự: là quan hệ nhân thân và tài sản của
cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng,
tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Nhận thấy hai vấn đề:
- Luật dân sự mở rộng phạm vi điều chỉnh ra các lĩnh vực tư, không chỉ bao
gồm lĩnh vực dân sự mà còn trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại và lao động. Nếu các văn quy phạm pháp luật chuyên biệt không
có các quy định điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đó, thì các quy
định của BLDS 2015 sẽ điều chỉnh các quan hệ thuộc các lĩnh vực đó .
Ví dụ: Trong lĩnh vực thương mại cũng có đề cập đến hợp đồng thương mại vô hiệu,
nhưng việc xác định hợp đồng vô hiệu, hậu quả của hợp đồng vô hiệu phải áp dụng các
quy định của BLDS 2015 vì trong Luật thương mại không quy định những vấn đề này.
- Mặc dù lĩnh vực tham gia điều chỉnh được mở rộng, nhưng các nhóm quan
hệ xã hội do Luật dân sự điều chỉnh chỉ bao gồm: Nhóm quan hệ tài sản và
nhóm quan hệ nhân thân.
2. Quan hệ tài sản a. Một số khái niệm:
- Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Ví dụ: A và
B ký hợp đồng mua bán một chiếc ôtô, như vậy giữa A và B đã phát sinh một quan hệ,
quan hệ này gắn với một chiếc ôtô (một tài sản) nên được coi là quan hệ tài sản. Nhận thấy:
+ Chủ thể của quan hệ luôn là con người với con người (cá nhân, pháp nhân, ...). lOMoAR cPSD| 61630836 2
+ Tài sản chỉ là đối tượng của quan hệ
Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản (Điều 105 BLDS 2015).
Tài sản có thể bao gồm: tài sản hiện hữu và tài sản hình thành trong tương lai. Ví dụ:
Trong thực tế, các chủ thể có thể ký kết hợp đồng mua bán một tài sản đang hình thành
hoặc sẽ hình thành trong tương lai như: mua nhà chung cư khi chưa xây dựng xong,
mua hoa quả khi chưa được thu hoạch, mua gia súc khi còn trong bụng mẹ, ...
b. Đặc điểm của quan hệ tài sản:
Để sống được thì một nhu cầu thiết yếu là ăn, muốn vậy con người phải làm việc để tạo
ra sản phẩm và tự mình thoả mãn hoặc phải thông qua trao đổi mua bán. Như vậy, để
sống được buộc con người phải tham gia vào các quan hệ xã hội nhất định có liên quan
đến một hoặc nhiều tài sản khác nhau.
Quan hệ tài sản xuất hiện và tồn tại từ xa xưa, không phụ thuộc vào việc con người có
nhận thức được nó hay không. Rõ ràng, các quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
phục vụ nhu cầu sống của con người xuất hiện từ rất lâu trước khi pháp luật ra đời và
đặt ra những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ liên quan đến một tài sản nhất định.
Hiện nay, có rất nhiều ngành luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến tài sản như: Luật
Hình sự, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật lao động, … Tuy nhiên, quan hệ tài sản
do Luật Dân sự điều chỉnh phải có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm 1: Quan hệ tài sản tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính ý
chí. + Các chủ thể có quyền tự do, tự nguyện, thoả thuận và quyết định có
tham gia hay không tham gia vào một quan hệ tài sản nhất định, tham gia
như thế nào, tham gia với ai, ... Nếu một quan hệ tài sản được xác lập mà
một trong các bên chủ thể không có tự do ý chí mà bị cưỡng ép, lừa dối, đe
doạ thì giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu.
Ví dụ: A muốn ký hợp đồng mua một chiếc xe máy, B muốn ký kết hợp đồng mua một
chiếc ôtô, C không cần những thứ đó nên không ký hợp đồng mua bán, ... Trong khi đó,
quan hệ tài sản do luật hành chính điều chỉnh không thể hiện ý chí của các chủ thể mà lOMoAR cPSD| 61630836 3
chỉ thể hiện ý chí của nhà nước. Ví dụ: quan hệ về xử phạt hành chính, quan hệ nộp thuế, …
+ Nhà nước đặt ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản làm cho các
quan hệ đó diễn ra phù hợp với sự phát triển của xã hội, như việc nhà nước cho phép
quan hệ này tồn tại, không cho phép quan hệ kia tồn tại, ...
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định các loại tài sản cấm giao dịch như vũ khí, đạn, chất
nổ, ma tuý, ... hoặc người dưới 6 tuổi không có năng lực hành vi và không được tham
gia vào bất kỳ một giao dịch dân sự nào.
- Đặc điểm 2: Quan hệ tài sản rất đa dạng và phong phú (đây là một đặc điểm
không nêu trong giáo trình).
+ Chủ thể tham gia rất đa dạng: cá nhân, pháp nhân, Nhà nước
+ Đối tượng của quan hệ tài sản rất đa dạng: có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản. Do đó, các quy phạm điều chỉnh các đối tượng đó cũng rất đa dạng.
- Đặc điểm 3: Quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá tiền tệ,
Các loại tài sản khi tham gia vào trao đổi đều được định hình dưới dạng hàng hoá, kinh
tế chính trị Mác - Lênin đã chỉ ra rằng hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, khi tham
gia vào quá trình trao đổi, mua bán, giá trị của hàng hoá được hình thành .
Trước đây, con người sử dụng thước đo giá trị là một vật, có thể là cừu, dê, ngô, lúa mì,
đồng, sắt, ... Ngày nay chúng ta sử dụng một loại thức đo chung cho mọi loại hàng hoá đó là tiền tệ.
Do đó, tài sản khi tham gia vào trao đổi sẽ được định hình dưới dạng hàng hoá và giá
trị của nó được tính thành tiền.
- Đặc điểm 4: Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính chất đền bù tương đương.
+ Một chủ thể muốn được hưởng dụng một tài sản thì phải trao trao cho chủ thể khác
một tài sản thuộc sở hữu của mình.
Ví dụ: Muốn có được một chiếc xe máy, chủ thể phải trả cho cửa hàng xe máy một
khoản tiền tương ứng với giá trị chiếc xe. lOMoAR cPSD| 61630836 4
+ Trong một số trường hợp quan hệ tài sản không mang tính chất đền bù.
Ví dụ: quan hệ tặng cho, quan hệ thừa kế, quan hệ cho mượn, ...
3. Quan hệ nhân thân. a. Khái niệm.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân hay tổ chức.
Việc xác định một giá trị nhân thân là quyền nhân thân phải được pháp luật quy
định một cách tuyệt đối.
Quyền nhân thân có thể là quyền do pháp luật quy định như: quyền đối với họ,
tên; quyền đối với hình ảnh; quyền xác định lại dân tộc, cha mẹ, ... hoặc có thể do các
chủ thể tạo ra như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp. b. Đặc điểm.
- Quan hệ nhân thân luôn xuất phát từ một giá trị nhân thân, đó là giá
trị tinh thần gắn với con người. Giá trị đó được pháp luật ghi nhận và bảo vệ
trở thành quyền nhân thân và là 1 quyền tuyệt đối.
- Trong quan hệ nhân thân, chỉ một bên chủ thể được xác định, bên
còn lại là tất cả các chủ thể khác và các chủ thể này phải tôn trọng quyền nhân
thân của chủ thể khác.
- Quyền nhân thân gắn liền với mỗi chủ thể nhất định, về nguyên tắc
không thể chuyển giao cho các chủ thể khác. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp quyền nhân thân có thể dịch chuyển và những trường hợp này phải được pháp luật quy định.
Ví dụ: quyền công bố tác phẩm của các tác giả các tác phẩm, các đối tượng sở
hữu công nghiệp, ...
- Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền, giá trị nhân thân
và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và không thể trao đổi ngang giá. lOMoAR cPSD| 61630836 5
Ví dụ: không thể xác định được quyền được kết hôn trị giá bao nhiêu tiền và
không thể mang quyền này bán cho người khác, ...
c. Phân loại quan hệ nhân thân. Tiêu chí
Quan hệ nhân thân không gắn với
phân loại Quan hệ nhân thân gắn với tài sản tài sản
- Là những giá trị nhân thân khi được - Là những giá trị nhân thân mà việc
xác lập sẽ làm phát sinh các quyền tài xác lập trên thực tế không làm phát
sản.. Quyền nhân thân là tiền đề làm sinh các lợi ích về tài sản cho chủ
Khái niệm phát sinh các quyền tài sản. thể quyền.
Ví dụ: quyền công bố tác phẩm, quyền Ví dụ: việc xác định lại họ, tên, xác
sao chép tác phẩm, ... khi được xác lập định lại dân tộc, ... không làm phát
sẽ mang lại cho chủ thể những lợi ích sinh lợi ích về tài sản cho chủ sở
về tài sản như tiền nhuận bút, tiền thù hữu.
lao, tiền do người sử dụng tác phẩm trả
- Có thể chuyển dịch cho người khác - Không thể chuyển giao cho người
khác thông qua các giao dịch dân
theo quy định của pháp luật.
sự. Ví dụ: không thể mang quyền kết
Tính chất Ví dụ: Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền hôn của mình bán cho người khác.
tác giả có thể cho người khác công bố
tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
d. Phân biệt với quan hệ nhân thân do các ngành luật khác điều chỉnh. Luật dân sự Luật hành chính Luật hình sự lOMoAR cPSD| 61630836 6
Điều chỉnh các quan hệ Điều chỉnh các quan hệ Điều chỉnh quan hệ nhân
nhân thân bằng cách quy nhân thân bằng cách quy thân bằng cách quy định
định những giá trị nhân định về trình tự, thủ tục để những tội phạm xâm phạm
thân nào là quyền nhân xác định các quyền nhân quyền nhân thân như: tội
thân, trình tự thực hiện, thân: phong các danh hiệu vu khống, tội làm nhục
giới hạn của các quyền cao quý Nhà nước, tặng người khác, tội làm hàng
nhân thân đó, đồng thời thưởng các huân huy giả, ...
quy định các biện pháp chương, công nhận các
thực hiện, bảo vệ quyền chức danh, ... nhân thân
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH 1. Khái niệm.
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác
động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh,
thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước, phù hợp với ba lợi ích (nhà nước, xã hội và cá nhân). 2. Đặc điểm -
Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật
dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý.
Để được bình đẳng thì:
+ Các chủ thể phải độc lập về tổ chức và tài sản
+ Không phân biệt thành phần xã hội.
+ Không áp đặt quyền uy cho nhau. -
Các chủ thể có quyền tự định đoạt trong việc tham gia vào các giao dịch.
Quyền tự định đoạt là quyền tự do biểu hiện ý chí của các chủ thể khi tham gia
vào giao dịch dân sự, thể hiện:
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn quan hệ.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn đối tác.
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn nội dung quan hệ. lOMoAR cPSD| 61630836 7
+ Tự định đoạt trong việc lựa chọn các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
+ Tự định đoạt trong việc áp dụng trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm.
Quyền tự định đoạt bị hạn chế bởi các quy định của pháp luật, đó là:
+ Việc định đoạt đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội, không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể khác.
+ Khi cam kết, thoả thuận có hiệu lực các bên chủ thể phải tuân thủ.
+ Một số trường hợp pháp luật quy định một số điều kiện định đoạt như: điều
kiện chuyển quyền sử dụng đất, người tham gia vào giao dịch dân sự phải có năng lực hành vi dân sự, ... -
Khi các chủ thể vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự và đó
là trách nhiệm tài sản. -
Xuất phát từ sự bình đẳng giữa các chủ thể, quyền tự định đoạt của họ khi
tham gia các quan hệ dân sự, cho nên đặc trưng phương pháp giải quyết các tranh chấp
dân sự là hòa giải. Pháp luật ghi nhận biện pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là biện
pháp thương lượng, hoà giải, biện pháp kiện dân sự chỉ là biện pháp cuối cùng và Toà
án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của nguyên đơn.
III. ĐỊNH NGHĨA LUẬT DÂN SỰ, PHÂN BIỆT LUẬT DÂN SỰ VỚI CÁC
NGÀNH LUẬT KHÁC, SƠ LƯỢC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT DÂN SỰ.
1. Định nghĩa Luật dân sự.
Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật bao gồm tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trên cơ sở bình
đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.
2. Phân biệt với các ngành luật khác.
- Tiêu chí phân biệt: đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
- Phân biệt: xem giáo trình.
3. Hệ thống pháp luật dân sự Xem giáo trình
4. Sơ lược sự phát triển của Luật dân sự. (Xem giáo trình)
IV. NGUỒN CỦA LUẬT DÂN SỰ. lOMoAR cPSD| 61630836 8 1. Khái niệm.
Nguồn của luật dân sự là những VBQPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục nhất định có chứa các quy phạm pháp luật dân sự, nhằm điều
chỉnh các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
2. Điều kiện để một văn bản là nguồn của luật dân sự. - Tính hợp pháp:
+ Cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ Đúng trình tự, thủ tục.
- Chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự.
3. Phân loại nguồn. - Hiến pháp.
Là đạo luật cơ bản, đạo luật gốc của một quốc gia.
Hiến pháp năm 2013 là nguồn của Luật dân sự, thể hiện ở chỗ:
+ Chương II – Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, ...
+ Chương III – Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, ...
- Bộ luật dân sự:
Là nguồn chủ yếu, trực tiếp và quan trọng nhất của luật dân sự. BLDS 2015 gồm 6 phần,
27 chương, 689 điều với nhiều chế định mới, tiến bộ.
- Các bộ luật, các luật khác như: BLLĐ, LĐ Đ, L HNGĐ, ...
- Văn bản dưới luật: pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, ... - Án lệ
4. Quy phạm pháp luật dân sự. a. Khái niệm:
QPPLDS là những quy tắc xử sự chung và mang tính bắt buộc, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự thủ tục nhất định để điều chỉnh các
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh giữa các chủ thể. b. Cấu tạo: lOMoAR cPSD| 61630836 9 Bao gồm 3 phần: - Giả định - Quy định - Chế tài
Chú ý: QPPLDS và Điều luật trong văn bản pháp luật dân sự không đồng nghĩa với
nhau. Có thể một điều luật chứa đầy đủ các bộ phận của QPPLDS song cũng có thể chỉ
chứa một bộ phận hoặc là giả định hoặc là quy định hoặc là chế tài, cũng có thể chế tài
được quy định ở phần khác hoặc văn bản khác. c. Các loại QPPLDS.
- Quy phạm định nghĩa: Là những quy phạm trong đó nêu ra khái niệm và nêu nội dung khái niệm đó.
Ví dụ: “Đại diện là ”; “Thời hạn là...”
- Quy phạm mệnh lệnh: Là quy phạm nêu ra cách xử sự bắt buộc của chủ thể tham
gia vào quan hệ dân sự. Về nguyên tắc, các bên tham gia không thể thoả thuận
để thay đổi các quy phạm đó.
Xử sự này có thể là một hành vi bắt buộc phải thực hiện. Ví dụ: “Trường hợp pháp luật
quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực,
đăng ký thì phải tuân theo các quy định đó” (Điều 119 BLDS 2015).
- Quy phạm tuỳ nghi lựa chọn: Là những quy phạm nêu nhiều cách xử sự khác
nhau, trong đó các chủ thể tham gia có thể lựa chọn một trong các cách đã nêu.
Ví dụ: “Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã
thoả thuận, thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận,
thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thoả thuận trong hợp
đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” (khoản 1 Điều 437 BLDS 205).
- Quy phạm tuỳ nghi thỏa thuận: Là quy phạm cho phép các chủ thể có quyền tự
định đoạt. Ví dụ: “Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận” (Điều 277 BLDS 2015). lOMoAR cPSD| 61630836 10
V. ÁP DỤNG LUẬT DÂN SỰ, ÁP DỤNG TẬP QUÁN VÀ ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ PHÁP LUẬT.
1. Áp dụng luật dân sự. a. Khái niệm:
Áp dụng luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào những sự kiện thực tế đã xảy ra, dựa vào những quy phạm pháp luật phù
hợp với sự kiện thực tế đó để đưa ra quyết định phù hợp với thực tế và những quy định của pháp luật.
b. Các yếu tố tác động đến việc áp dụng luật dân sự:
- QPPL đúng đắn: muốn bắt các chủ thể tuân thủ thì các QPPL phải đúng đắn.
Nhưng ở Việt Nam chưa thực hiện được điều này. Ví dụ: một thời gian dài các
cá nhân bị cấm mua xe máy thứ hai, điều này vi phạm nghiêm trong hiến pháp,
do đó nhiều trường hợp đã nhờ người đứng tên trên đăng ký xe để được mua xe.
- Ý thức pháp luật của người dân.
Trình độ dân trí không phải là yếu tố quyết định đến ý thức pháp luật, bởi vì trình độ
dân trí cao không có nghĩa là ý thức pháp luật sẽ cao. Ví dụ: gặp đèn đỏ nếu vắng người,
người Việt Nam vẫn có thói quen vượt không kể người có trình độ dân trí cao hay thấp.
- Điều kiện, khả năng áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ở Việt Nam tính chất hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước còn mạnh mẽ,
lấn át quyền của chủ thể. Ví dụ: Ly hôn là quyền của công dân, nhưng khi ly hôn trong
đơn phải có chữ XIN.
c. Hậu quả pháp lý của áp dụng luật dân sự:
- Công nhận hay bác bỏ một quyền dân sự nào đó đối với một chủ thể như: Quyền
sở hữu, quyền thừa kế, quyền đòi nợ, ...
- Xác lập một nghĩa vụ cho một chủ thể như: bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao
vật, trả tiền, chấm dứt hành vi vi phạm, ... lOMoAR cPSD| 61630836 11
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của chủ thể khác, của Nhà nước như: tịch thu tài sản, phạt vi phạm, quyết định bán đấu giá, ...
2. Áp dụng tập quán a. Khái niệm:
Áp dụng tập quán là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các xử sự
được cộng đồng địa phương, dân tộc thừa nhận như là chuẩn mực ứng xử đối với các
thành viên trong cộng đồng dân tộc, địa phương đó để giải quyết một vụ việc dân sự mà
chưa có QPPL điều chỉnh.
Ví dụ: tập quán sử dụng các đơn vị đo lường ở miền nam như giạ lúa, một chục bằng
12, tập quán mâm cỗ ở Từ Sơn, Bắc Ninh, …
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều
lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền,
dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. b. Điều kiện áp dụng:
- Pháp luật không quy định, các bên không thoả thuận.
- Áp dụng trong một địa phương.
- Lưu truyền nhiều đời.
- Không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Áp dụng tương tự pháp luật. a. Khái niệm:
Là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những quy phạm pháp
luật đang có hiệu lực đối với quan hệ tương tự như quan hệ cần xử lý để điều chỉnh quan
hệ cần xử lý đó nhưng không có quy phạm trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó.
Ví dụ: vấn đề hụi họ, vấn đề thay đổi giới tính trước khi có BLDS 2005 (lưu ý là trước
khi có BLDS 2005), cầm đồ, tranh chấp mồ mả có tính chất dân sự. b. Điều kiện áp dụng:
- Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự;
- Không có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh; lOMoAR cPSD| 61630836 12
- Có quy phạm pháp luật khác điều chỉnh quan hệ tương tự với quan hệ cần điều chỉnh. c. Phân loại:
- Áp dụng tương tự điều luật: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng những
quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp luật đối với những quan hệ tương tự
như quan hệ cần xử lí để điều chỉnh quan hệ cần xử lí đó nhưng không có quy
phạm trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó.
- Áp dụng tương tự pháp luật: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào
nguyên tắc chung của pháp luật để giải quyết những quan hệ đang xảy ra trên
thực tế trong những trường hợp không có quy phạm pháp lật để áp dụng trực
tiếp hoặc để áp dụng tương tự điều luật.
VI. NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT DÂN SỰ
(Xem giáo trình và BLDS 2015)
1. Nhóm nguyên tắc đặc trưng
- Nguyên tắc tự nguyện, tự do cam kết, thoả thuận;
- Nguyên tắc bình đẳng;
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực; - Nguyên tắc hoà giải.
2. Nhóm nguyên tắc trung tính
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự là nguyên tắc trung tính bởi vì:
- Nếu xét nội dung của TNDS thì đây là nguyên tắc đặc trưng
- Nếu xét về hình thức thì không phải đặc trưng bởi trong các ngành luật khác
cũng có nguyên tắc chịu trách nhiệm.
3. Nhóm nguyên tắc không đặc trưng
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ các quyền dân sự;
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác lOMoAR cPSD| 61630836 13