



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716437
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1. Nêu khái niệm về luật hình sự (định nghĩa, đối tượng, phương pháp điều chỉnh)
Khái niệm: Là ngành luật độc lập gồm hệ thống các QPPL quy định:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm
Hình phạt đối với tội phạm ấy
Các quy định về tội phạm cụ thể và khung hình phạt phải được ban hành bởi CQNN có
quyền lực cao nhất vì tính đặc biệt của các quy định này
LHS có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc biệt:
1.1. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của LHS: QHXH giữa NN và người phạm tội Điều chỉnh QHXH
thông qua xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của NN và ngườ phạm tội
NN: thực hiện quyền (truy tố, xét xử, buộc người phạm tội chịu hình phạt) và nghĩa
vụ (bảo vệ lợi ích chính đáng của người phạm tội) thông qua các CQ đại diện của mình
Người PT: Nghĩa vụ (chịu sự truy tố, xét xử, buộc phải chấp hành hình phạt) và
quyền (yêu cầu NN bảo vệ các lợi ích chính đáng của mình)
Đối tượng điều chỉnh có tính đặc thù:
Ngành LHS chỉ điều chỉnh 1 loại QHXH duy nhất: NN – người phạm tội, và có
thể bảo vệ QHXH ở các ngành luật khác khi chúng bị xâm phạm ở mức độ nhất
định QPPL HS là QPPL bảo vệ
1.2. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh – phục tùng
NN có quyền buộc người phạm tội phải chịu TNHS, phải chịu hình phạt
Người phạm tội có nghĩa vụ pháp lý thực hiện TNHS, chấp hành hình phạt và bảo
đảm thực hiện bằng cưỡng chế NN
Các thức tác động: Bắt buộc (đặc trưng chính), cấm đoán (gián tiếp điều chỉnh hành vi
con người), cho phép (thực hiện quyền phòng vệ, …)
2. Phân tích nhiệm vụ, chức năng của luật hình sự Việt Nam
2.1. Chức năng chống và phòng ngừa tội phạm lOMoAR cPSD| 61716437
Chống: Hoạt động trực diện tội phạm – hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
Phòng: gồm nhiều hoạt động khác nhau để răn đe, ngăn ngừa tội phạm xảy ra
Chống tội phạm có hiệu quả không chỉ có tác dụng răn đe, phòng ngừa mà còn định
hướng cho các hoạt động phòng ngừa tội phạm Hoạt động phòng ngừa tội phạm đặc biệt
2.2. Chức năng bảo vệ
Bảo vệ các QHXH cần thiết cho sự ổn định, phát triển của xã hội trước sự xâm hại của tội phạm
Đối tượng bảo vệ: Quy định trong Điều 8 BLHS
2.3. Chức năng giáo dục
Thông qua hoạt động xử phạt người phạm tội, LHS có mục đích giáo dục họ và giáo
dục mọi người nói chung
Tạo mọi người ý thúc tuân thủ pháp luật, tránh hành vi phạm tội
3. Phân tích 6 nguyên tắc trong luật hình sự VN (nội dung, biểu hiện)
Nguyên tắc là ý chí, tư tưởng mang tính chỉ đạo, cốt lõi tạo tiền đề, cơ sở cho việc xây dựng và áp
dụng PL. Có 2 nhóm nguyên tắc của LHS
Nhóm nguyên tắc chung: Pháp chế
Bình đẳng trước PL
Nhân đạo: Nghiêm trị với kẻ cầm đầu, khoan hồng với người ăn năn hối cải
Nhóm nguyên tắc đặc thù Hành vi Có lỗi Phân hóa TNHS
Nguyên tắc pháp chế Nội dung:
Đòi hỏi tất cả vấn đề về tội phạm và hình phạt đều được quy định cụ thể, rõ ràng trong
VB luật (BLHS) (Trong lập pháp)
Xác định tội phạm và hình phạt trong áp dụng luật đều dựa trên điều luật cụ thể (Trong áp dụng PL) lOMoAR cPSD| 61716437
Cần tuân thủ trong cả lĩnh vực lập pháp và áp dụng PL Biểu hiện
Những hành vi bị coi là TP phải được quy định thành các tội danh cụ thể và được mô tả
rõ ràng bởi QPPL hình sự
Những hình phạt phải được quy định bởi QPPL hình sự và phải được xác định cho từng tội danh
Căn cứ của việc quyết định hình phạt cụ thể cho người phạm tội phải được quy định thống nhất
Việc truy cứu TNHS người phạm tội phải tuân theo quy định, chỉ được kết tội danh đã
được quy định và tuyên hình phạt ở mức độ cho phép
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quy định về tội phạm và hình phạt có giá trị như nhau đối với tất cả mọi người nói chung
và người phạm tội nói riêng
Không được phép quy định đặc điểm nhân thân: giới tính, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội
Người phạm tội cũng như pháp nhân thương mại phải chịu TNHS đều phải được cơ quan
tiến hành tố tụng đối xử bình đẳng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
Nguyên tắc nhân đạo: Điều 3 (khẳng định chính sách khoan hồng), Điều 31 (mục đích của
hình phạt: không gây đau đớn về thể xác, xúc phạm đến nhân phẩm danh dự người phạm tội),
thể hiện ở nhiều điều luật quy định về hình phạt, TNHS đối với người chưa đủ 18t, miễn
chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước hạn,…
Nguyên tắc hành vi và nguyên tắc có lỗi
Nguyên tắc hành vi: Ngành LHS không cho phép truy cứu TNHS 1 người về tư tưởng của họ
mà chỉ được truy cứu khi hành vi đó thỏa mãn các dấu hiệu của TP cụ thể được QPPL hình sự quy định
• Điều 8 BLHS đã xác định tội phạm phải là hành vi Mô tả các tội danh cụ thểm
BLHS đều mô tả hành vi của con người
• Cấm truy cứu TNHS tư tưởng
Nguyên tắc có lỗi: LHS truy cứu TNHS của 1 người về hành vi gây thiệt hại cho xã hội chỉ khi người đó có lỗi
• Hành vi gây thiệt hại cho XH nhưng chủ thể không có lỗi (do bị mắc bệnh tâm thần,
bất khả kháng,…) thì không được coi là TP = Không bị truy cứu TNHS lOMoAR cPSD| 61716437
• Cấm truy cứu TNHS chỉ căn cứ vào hành vi khách quan mà không xét đến lỗi của chủ thể
• Điều 8 BLHS khẳng định tội phạm phải là hành vi nguy hiểm cho XH được thực hiện
1 cách vô ý hoặc ốc ý Các điều luật khi mô tả tội cụ thể đều cần thể hiện dấu hiệu lỗi của TP
Nguyên tắc phân hóa TNHS
Trong áp dụng luật hình sự, nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc cá thể hóa TNHS hay
nguyên tắc cá thể hóa hình hạt Nội dung:
• Hình phạt áp dụng cho người phạm tội phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội + phù hợp với nhân thân, hoàn cảnh người phạm tội
• Để cá thể hóa TNHS trong khi áp dụng luật cần có sự phân hóa TNHS trong luật và giải thích luật Biểu hiện:
• Phân loại TP thành các nhóm TP khác nhau để có quy định khác nhau về TNHS
• Đa dạng hóa hệ thống hình phạt
• Phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khunh hình phạt khác nhau
4. Phân biệt sự khác nhau giữa khái niệm luật hình sự và khái niệm luật hành chính, luật
hiến pháp, luật dân sự Tiêu chí Luật hình sự
Luật hành chính Luật hiến pháp Luật dân sự Là ngành luật Luật hành chính
Luật hiến pháp Luật dân sự là
độc lập gồm hệ là ngành luật điều
là tổng thể các ngành luật trong thống các
chỉnh các quan hệ quy phạm pháp hệ thống pháp xã hội phát sinh luật, là tổng hợp
QPPL quy định: trong hoạt động
luật do nhà nước những quy phạm
+ Hành vi nguy quản lý hành
ban hành, điều điều chỉnh các
hiểm cho xã hội chính nhà nước. chỉnh
những quan hệ tài sản là tội phạm
quan hệ xã hội và một số quan Hình phạt đối
nền tảng, cơ bản hệ nhân thân với tội phạm ấy Khái niệm và quan trọng nhất trong + xã hội lOMoAR cPSD| 61716437
Đối tượng QHXH giữa NN QHXH mang tính QHXH cơ bản, QH tài sản và
điều chỉnh và người phạm chất chấp hành -
nền tảng và quan QH nhân thân tội điều hành phát trọng nhất ở mọi
sinh trong lĩnh vực lĩnh vực
tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
Phương pháp Mệnh lệnh – phục Quyền uy – phục
Bắt buộc, cho phép Bình đẳng, thỏa điều chỉnh tùng tùng và cấm thuận
VẤN ĐỀ 2: NGUỒN CỦA LUẬT HÌNH SỰ
1. Phân tích khái niệm nguồn của luật hình sự
Nguồn của LHS là các VBQPPL quy định trực tiếp các vấn đề về tội phạm và hình phạt do
CQNN có quyền lực cao nhất ban hành
Note: Các VB dưới luật không thể là nguồn của ngành luật hình sự
2. Phân tích khái niệm về hiệu lực của luật hình sự
Khái niệm: Là giá trị thi hành của luật hình sự đối với tội phạm nên nosphair gắn với hành vi phạm tội
2.1. Hiệu lực về thời gian của luật hình sự
Nguyên tắc: LHS chỉ có hiệu lực để truy cứu TNHS đối với hành vi thực hiện sau khi luật
được ban hành và có hiệu lực ban hành
Nếu áp dụng luật không có lợi cho chủ thể thì áp dụng luật không có hiệu lực trở về trước, trong trường hợp sau
Xác định có tội hoặc xác định tội nặng hơn
Xác định TNHS nặng hơn
Quy định ND khác không có lợi cho chủ thể phạm tội
2.2. Hiệu lực về không gian của luật hình sự
Nguyên tắc lãnh thổ: LHS có hiệu lực với tất cả tội phạm xảy ra trên lãnh thổ VN (bao gồm
lãnh thổ “mở rộng” như tàu bay, tàu thuyền), không kể người thực hiện thuộc bất kỳ quốc gia nào lOMoAR cPSD| 61716437
Tội phạm được coi là xảy ra trên lãnh thổ quốc gia khi địa điểm phạm tội xác định trên lãnh thổ quốc gia
Địa điểm phạm tội: nơi bắt đầu, nơi kết thúc hoặc nơi diễn ra 1 phần hành vi tội phạm,
nơi hậu quả xảy ra hoặc được dự kiến xảy ra
Hành vi phạm tội: gồm cả hành vi đồng phạm như xúi giục, giúp sức
Nguyên tắc quốc tịch:
Nguyên tắc chủ động (theo quốc tịch của người phạm tội)
• Phạm tội trong nước: Hiệu lực theo nguyên tắc lãnh thổ và nguyên tắc quốc tịch
• Phạm tội ở nước ngoài: Khẳng định hiệu lực không phụ thuộc vào luật nước
ngoài nhưng cũng có thể giới hạn hiệu lực
Nguyên tắc bị động (theo quốc tịch nạn nhân)
Nguyên tắc bảo đảm an ninh quốc gia: Có hiệu lực với tội phạm xảy ra ngoài lãnh thổ và do
người không phải công dân quốc gia mình thực hiện nếu đe dọa đến an ninh quốc gia
Nguyên tắc phổ cập: Nguyên tắc đáp ưng yêu cầu của sự hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm
3. Nêu được nội dung hiệu lực của BLHS Việt Nam (tương tự luật hình sự)
VẤN ĐỀ 3: TỘI PHẠM
1. Nêu được định nghĩa khái niệm tội phạm. Phân tích được ý nghĩa của định nghĩa tội phạm.
Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình
sự, do người có năng lực TNHS thực hiện và phải chịu hình phạt Căn cứ pháp lý : Điều 8 BLHS Ý nghĩa :
Là điều kiện cần thiết để giới hạn giữa tội phạm và không phải tội phạm, giữa TNHS và TN pháp lý khác
Cơ sở để xây dựng phần quy định của những điều luật thuộc Phần các tội phạm Cơ sở
để xác định được khung hình phạt
Trong áp dụng LHS, giúp cơ quan có thẩm quyền nhận thức đầy đủ và đúng về bản chất,
đặc điểm của tội phạm Tạo điều kiện xác định TP cụ thể
Là khái niệm cơ bản nhất vì những khái niệm khác chỉ là khái niệm có tính chất cụ thể
hóa khái niệm tội phạm và hoàn toàn phục thuộc vào nội dung của khái niệm tội phạm lOMoAR cPSD| 61716437
2. Phân tích được nội dung các đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm.
Có 4 đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm :
2.1. Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội
Dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, quyết định dấu hiệu khác Có tính nguy hiểm nên
hành vi được quy định trong LHS là tội phạm và phải chịu hình phạt
Đây là dấu hiệu về mặt nội dung của TP, dấu hiệu về mặt hình thức được quy định trong LHS
Nguy hiểm cho xã hội gồm :
Tính gây thiệt hại về mặt khách quan : Tính gây thiệt hại nghĩa là gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại cho các QHXH được LHS bảo vệ. Đó là “... độc lập, chủ quyền,..”
(Khoản 1 Điều 8 BLHS) Tính có lỗi: Phân tích ở dấu hiệu dưới Các tiêu chí đánh giá
tính nguy hiểm cho xã hội:
Tính chất QHXH bị xâm hại
Tính chất của hành vi khách quan bao gồm công cụ, thủ đoạn, phương tiện thực hiện
Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
Tính chất, mức độ lỗi
Tính chất của động cơ, mục đích phạm tội
2.2. Dấu hiệu lỗi
Khái niệm: Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi phạm tội của mình và hậu
quả hành vi đó gây ra dưới dạng cố ý hay vô ý
Người được coi là có lỗi khi: Họ lựa chọn và thực hiện trong khi họ có đủ điều kiện để lựa
chọn xử sự khác không gây thiệt hại cho xã hội
Ý nghĩa của dấu hiệu lỗi: Việc áp dụng hình phạt không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn
nhằm giáo dục ý thức tuân thủ PL, phòng ngừa tội phạm
2.3. Được quy định trong LHS CCPL: Điều 8 BLHS
Việc xác định tội phải được quy định trong BLHS Bảo đảm nguyên tắc pháp chế Ý nghĩa:
Cơ sở cho việc chống TP được thống nhất, tránh tùy tiện (trong việc xác định tội phạm)
Tính được quy định trong luật hình sự là là dấu hiệu về mặt pháp lý, tính nguy hiểm cho
xã hội là dấu hiệu về mặt nội dung chính trị, xã hội
Động lực thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời bổ sung, sửa đổi luật theo sát sự thay đổi của tội phạm
Dấu hiệu biểu hiện mặt hình thức pháp lý lOMoAR cPSD| 61716437
2 dấu hiệu “tính nguy hiểm cho XH” và “tính có lỗi” có mối quan hệ biện chứng giữa nội dung – hình thức.
2.4. Do người có năng lực TNHS thực hiện
Người có năng lực TNHS là người có năng lực nhận thức, năng lực hành vi và đủ tuổi chịu TNHS
theo Điều 12 BLHS quy định về độ tuổi
3. Nêu được 4 loại tội phạm và căn cứ để phân thành 4 loại tội phạm
đó. Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 9 BLHS Các nhóm tội phạm:
TP ít nghiêm trọng: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH không lớn. Mức hình
phạt cao nhất là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm TP
nghiêm trọng: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH lớn, phạt tù 3-7 năm
TP rất nghiêm trọng: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH rất lớn, phạt tù 7-15 năm
TP đặc biệt nghiêm trọng: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH đặc biệt lớn, phạt
từ 15-20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Căn cứ để phân loại: Dấu hiệu về nội dung và dấu hiệu về hậu quả pháp lý
Dấu hiệu về nội dung: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
Dấu hiệu về hậu quả pháp lý: Mức cao nhất của khung hình phạt
Mức cao nhất của khung hình phạt trở thành dấu hiệu có tính độc lập tương đối để phân biệt
các nhóm tội phạm
4. Nêu được sự khác nhau giữa tội phạm và vi phạm. Về nội dung:
TP là hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội, khác với VP khác cũng nguy hiểm nhưng
không ở mức độ đáng kể
Căn cứ để xác định mức độ nguy hiểm thì dựa vào các tiêu chí:
Tính chất QHXH bị xâm hại
Tính chất của hành vi khách quan bao gồm công cụ, thủ đoạn, phương tiện thực hiện
Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
Tính chất, mức độ lỗi
Tính chất của động cơ, mục đích phạm tội
Về hình thức pháp lý: Hành vi được coi là TP phải được quy định trong BLHS, nếu quy định
trong các văn bản khác thì không được coi là tội phạm
Về hậu quả pháp lý:
Với tội phạm: Biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc NHẤT
Với vi phạm: Biện pháp cưỡng chế ít nghiêm khắc nhơn lOMoAR cPSD| 61716437
VẤN ĐỀ 4 : CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. Phân tích tên bốn yếu tố của tội phạm. Chủ thể của TP :
Là người có năng lực TNHS (năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi và đủ độ tuổi nhất định)
Ngoài ra, chủ thể có thể có đặc điểm khác. Ví dụ : Chỉ người có chức vụ, quyền hạn
mới có thể thực hiện hành vi phạm tội có dấu hiệu “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” Mặt
khách quan của tội phạm: Là biểu hiện bên ngoài của TP, biểu hiện cơ bản là:
Hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho xã hội Hậu quả thiệt hại
Công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm,...
Mặt chủ quan: Là biểu hiện tâm lý bên trong TP gồm
Lỗi chủ thể: Biểu hiện có tính cơ bản, gồm cố ý hoặc vô ý Động cơ, mục đích
Khách thể của TP: Là QHXH mà bị tội phạm xâm phạm
Không gây thiệt hại hoặc hướng tới gây hiệt hại cho QHXH được luật hình sự bảo vệ thì hành vi
không tính gây thiệt hại và không phải TP
2. Phân tích khái niệm cấu thành tội phạm, đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP. 2.1. Khái niệm CTTP
Khái niệm: CTTP là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội phạm cụ thể
được quy định trong luật hình sự Khái niệm pháp lý, là sự mô tả TP cụ thể
Mối quan hệ giữa CTTP và tội phạm: •
Đây là quan hệ giữa khái niệm và hiện tượng •
Tội phạm là hiện tượng xã hội cụ thê,r tồn tại khách quan, còn CTTP là khái
niệm pháp lý của hiện tượng đó Các dấu hiệu trong CTTP:
Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của TP Dấu hiệu lỗi
Dấu hiệu năng lực TNHS
Dấu hiệu tối thiểu phải được mô tả trong CTTP để xác định tội phạm + phân biệt tội phạm này với tội phạm khác
2.2. Đặc điểm của các dấu hiệu
“luật định”: NN quy định tội phạm bằng cách mô tả dấu hiệu và quy định dấu hiệu đó trong LHS lOMoAR cPSD| 61716437
“Có tính đặc trưng”: Phải có tính đặc trưng để phân biệt tội này với tội khác và phân
biệt với hành vi không phải tội phạm
Note: 1 dấu hiệu cụ thể nào đó có thể xuất hiện ở trong CTTP này nhưng cũng xuất hiện ở
CTTP khác. Tuy nhiên mỗi CTTP lại có tính đơn nhất
VD: 1 tội E được đặc trưng bởi nhiều dấu hiệu A, B, C, D. 1 tội F được đặc trưng bởi dấu hiệu B, C.
1. Hành vi dùng vũ lực – nhằm chiếm đoạt tài sản Tội cướp tài sản (Điều 168 – BLHS)
2. Hành vi dùng vũ lực – nhằm giao cấu, QHTD trái ý muốn nạn nhân Tội hiếp dâm (Điều 141 – BLHS)
Có tính bắt buộc: Người áp dụng luật hình sự không được bỏ qua bất kỳ dấu hiệu nào,
điều này là bắt buộc trong xác định tội phạm 3. Phân loại CTTP :
Phân loại theo mức độ tính nguy hiểm cho XH:
CTTP cơ bản :
CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả TP, cho phép phân biệt TP này với TP
khác + phân biệt với trường hợp chưa phải là TP (thường ở khoản 1)
VD : Khoản 1 Điều 175 bao gồm những dấu hiệu cho phép phân biệt tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản với các tội khác + với hành vi lạm dụng hành vi tín nhiệm chưa là TP
CTTP tăng nặng :
CTTP tăng nặng = CTTP cơ bản + tình tiết tăng nặng định khung
VD : CTTP tại khoản 1 Điều 174 là CTTP cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt TS + dấu hiệu
được quy định tại khoản 2 Điều 174 BLHS tạo thành CTTP tăng nặng của CTTP giảm nhẹ:
CTTP giảm nhẹ = CTTP cơ bản + tình tiết giảm nhẹ
VD : Khoản 1 Điều 108 là CTTP cơ bản của tội phản bội tổ quốc + Khoản 2 Điều 108 tạo thành CTTP giảm nhẹ
Note : Những dấu hiệu có thêm trong CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ gọi là dấu hiệu định khung vì
khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép chuyển khung hình phạt từ khung bình thường lên
khung tăng nặng hoặc xuống khung giảm nhẹ
Phân loại theo cấu trúc: lOMoAR cPSD| 61716437
CTTP hình thức: Là dấu hiệu mà chỉ mô tả hành vi khách quan, không miêu tả hậu quả (Điều 141)
CTTP vật chất: Là dấu hiệu mô tả hành vi khách quan + hậu quả (Điều 130)
4. Ý nghĩa của CTTP
CTTP – cơ sở pháp lý của TNHS
CTTP – cơ sở pháp lý để xác định tội danh
CTTP – cơ sở pháp lý để xác định khung hình phạt
VẤN ĐỀ 5 : KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
1. Nêu được định nghĩa khách thể của tội phạm.
Khái niệm : Khách thể của TP là những QHXH được luật hình sự bao vệ và bị tội phạm xâm hại
Những QHXH được xác định ở Điều 8 BLHS là khách thể bảo vệ của LHS Hành vi gây ra
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các khách thể này mới bị coi là TP
Hành vi phạm tội xâm hại khách thể của TP qua sự tác động đến bộ phận cụ thể của QHXH
gồm : chủ thể QHXH, nội dung và đối tượng của QHXH Ý nghĩa :
Quy trình xây dựng hệ thống QPPL hình sự đồi hỏi cần phải xác định phạm vi những
QHXH được coi là khách thể
Thể hiện bản chất chống đối xã hội của tội phạm (tính nguy hiểm khách quan)
2. Phân biệt được khách thể của tội phạm với khách thể bảo vệ của luật hình sự.
Khách thể bảo vệ của LHS là các QHXH được LHS xác định bảo vệ Quy định tại Điều 8 BLHS
Khách thể của TP : Là khi những QHXH được quy định tại Điều 8 bị xâm hại và hành vi
xâm hại có tính nguy hiểm đáng kể nên bị coi là TP CCPL : Phần các TP gồm 14 chương
3. Phân tích được nội dung của từng loại khách thể của tội phạm.
3.1. Khách thể chung của TP
Định nghĩa : Khách thể chung của TP là hệ thống các QHXH được LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
CCPL : Điều 8 BLHS bao gồm : độc lập, chủ quyền, thống nhất, chế độ kinh tế,…
Cho thấy cho thấy phạm vi những QHXH được luật hình sự bảo vệ cũng như 1 phần chính sách hình sự của NN
VD: Trộm 1 thanh sắt ở tuyến đường sắt Bắc – Nam thì không truy cứu về tội trộm cắp tài sản vì
khách thể mà nó xâm phạm là an toàn giao thông đường sắt bao gồm tính mạng, sức khỏe, tài sản,,.. lOMoAR cPSD| 61716437
3.2. Khách thể loại của TP
Định nghĩa : Là nhóm QHXH cùng tính chất được nhóm các QPPL hình sự bảo vệ và bị nhóm TP xâm hại Ý nghĩa :
Là cơ sở cho việc hệ thống hóa các quy phạm trong Phần tội phạm của BLHS thành từng chương
Hệ thống hóa theo khách thể loại là sự hệ thống theo yếu tố quyết định tính chất của TP Hợp lý và khoa học
VD: Nhóm QHXH về sở hữu bao gồm tội cướp đoạt, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trộm cắp,...
3.3. Khách thể trực tiếp
Đây là QHXH cụ thể, thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho XH của tội phạm, được LHS
bảo vệ và bị tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại đến
Được xác định trong từ tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm trong BLHS
Có tội phạm chỉ có 1 khách thể trực tiếp, những cũng có tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp
Note: Sức khỏe không phải khách thể của tội giết người. 1 khách thể trở thành khách thể trực tiếp
khi nó thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho XH.
1 tội phạm chỉ có 1 khách thể khi nó đã thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho XH
VD: Điều 260 không xếp vào loại tội phạm xâm hại sức khỏe, tính mạng vì bản chất nó gây nguy
hiểm cho trật tự an toàn XH
4. Nêu được khái niệm và 3 loại đối tượng tác động của tội phạm.
Khái niệm : Là bộ phận của khách thể tội phạm bị hành vi phạm tội tác động qua đó gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH được luật hình sự bảo vệ Các loại đối tượng :
Con người – chủ thể của XH
• Các hành vi phạm tội : hành vi tước đoạt tính mạng, hành vi gây tổn hại sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự con người
VD : Theo Điều 124, đối tượng tác động của tội vứt bỏ con mới đẻ là con do người mẹ
đẻ ra trong vòng 7 ngày tuổi
Đối tượng vật chất
• Hành vi làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất 1 cách trái
PL, bao gồm : hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, hành vi sử dụng trái phép hay làm hư hỏng
VD : Đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản là tài sản lOMoAR cPSD| 61716437
Hoạt động bình thường của chủ thể - nội dung của QHXH
• Là sự cản trở hoạt đồng bình thường chủ thể hoặc dưới hình thức làm biến dạng
xử sự của người khác hoặc dưới hình thức tự làm biến dạng xử sự của mình
• VD : Hành vi đưa hối lộ (Điều 364) là hành vi nhằm làm biến dạng xử sự của
người có chức vụ, quyền hạn Ý nghĩa :
Trong việc định tội: Xác định tội danh
Trong việc định khung hình phạt
Là cơ sở phân biệt tội phạm này với tội phạm khác
Trong việc quyết định hình phạt
VẤN ĐỀ 6 : MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
1. Nêu được nội dung của mặt khách quan của tội phạm.
Khái niệm : Là những biểu hiện của tội phạm, diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm
Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội
Hậu quả nguy hiểm cho XH
Mối quan hệ nhân quả của hành vi và hậu quả
Những biểu hiện khác như thời gian, địa điểm, công cụ gây án,... Ý nghĩa:
Trong việc định tội
Trong việc định khung: 1 số biểu hiện (như hậu quả, phương tiện, công cụ,...)
Trong việc đánh giá mức độ tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS, làm căn cứ để quyết định hình phạt
2. Nêu được định nghĩa, các đặc điểm của hành vi khách quan; khái niệm và các dạng hậu quả thiệt hại.
Là biểu hiện của người phạm tội thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới những hình
thức nhất định, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH mà LHS bảo vệ Đặc
điểm của hành vi khách quan:
Có tính nguy hiểm cho XH đáng kể
• Đặc điểm cơ bản để phân biệt hành vi khách quan của tội phạm với các hành vi khác
• Tính chất, mức độ thiệt hại của hành vi khách quan phụ thuộc vào tính chất
QHXH xâm phạm cũng như tính chất + mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra lOMoAR cPSD| 61716437
Được quy định trong LHS
Do người có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thực hiện
Note: Phản xạ tự nhiên của con người + hành vi do mất khả năng điều khiển hành vi do mắc
bệnh tâm thần + gây thiệt hại do bị cưỡng bức về thân thể thì không phải là hành vi khách quan
3. Phân tích được các hình thức của hành vi khách quan; các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan.
Hành động phạm tội: Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội thể hiện ở chỗ làm 1 việc mà LHS cấm
Thể hiện qua lời nói hoặc việc làm
Diễn ra trong 1 thời gian ngắn hoặc 1 thời gian dài
Tác động trực tiếp vào đối tượng tác động thông qua công cụ cụ thể
VD: Hành vi cướp, hiếp, giết
Không hành động phạm tội: Là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội thể hiện ở chỗ
không làm 1 việc mà người đó có nghĩa vụ phải làm và có điều kiện để làm
Người không hành động phải có nghĩa vụ pháp lý làm 1 việc cụ thể
Người không hành động phải có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ pháp lý ấy
VD: Thấy người gặp nguy hiểm nhưng không cứu, không tố giác tội phạm
Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan
Tội phạm ghép: Là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành vi khác
nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau
VD: Hành vi khách quan của tội cướp tài sản bao gồm 2 hành vi khác nhau: Hành vi xâm hại
QHNT (dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực tức khác) và hành vi xâm hại QHSH (chiếm đoạt)
Tội phạm kéo dài: Là TP mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián đoạn trong khoảng thời gian dài
VD: Hành vi khách quan của tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304)
Tội phạm liên tục: Là TP có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế
tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể và đều bị chi phối bởi ý định phạm tội cụ thể thống nhất Tiêu chí
Phạm tội nhiều lần
Phạm tội liên tục lOMoAR cPSD| 61716437 Số lần phạm tội
Hai lần phạm tội trở lên
Nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế
tiếp nhau về mặt thời gian Khách thể bị xâm
Xâm hại một hoặc nhiều đối tượng
Cùng xâm hại một quan hệ xã hại hội Ý định phạm tội
Ý định phạm tội ko giống nhau Ý định phạm tội cụ thể (một ý (nhiều ý định) định) Phạm vi Có ở mọi tội danh
Có ở 1 số tội như bức tử, đầu cơ Đặc điểm
Các hành vi đều đủ để cấu thành
một tội phạm độc lập
Người phạm tội thực hiện nhiều
hành vi phạm tội nhưng nếu tách
các hành vi thì có hành vi không
cấu thành tội phạm độc lập được
vì tính nguy hiểm chưa đáng kể Bản chất
Tình tiết khung tăng nặng, tình tiết Hành vi khách quan trong cấu
tăng trách nhiệm hình sự thành tội phạm cơ bản Căn cứ pháp lí
Điểm g khoản 1 điều 52 Bộ Luật Không quy định cụ thể Hình sự Ví dụ
Mỗi tháng A thực hiện trót lọt một B thường xuyên thực hiện các
vụ cướp tài sản mà không bị bắt.
hành vi: ức hiếp, ngược đãi hoặc
làm nhục người lệ thuộc mình,
… dẫn đến người này chết. Khi
tổng hợp các hành vi nguy hiểm
cho xã hội đó cũng chỉ cấu thành
một tội phạm độc lập.
4. Phân tích hậu quả thiệt hại
Là thiệt hại do tội phạm gây ra cho QHXH là khách thê bảo vệ của LHS Phân loại:
Căn cứ vào đặc điểm đối tượng tác động và tính chất của sự biến đổi của đối tượng tác động, phna thành 3 loại lOMoAR cPSD| 61716437
Hậu quả về thể chất
Hậu quả về vật chất
Hậu quả khác (như sự biến dạng xử sự của con người, sự ổn định về an ninh,
chính trị, an toàn XH,…)
VD: Hành vi bức tử gây ra loại hâu quả khác (gây biến dạng về xử sự của con người) Ý nghĩa:
Trong việc định tội
Trong việc định khung
Trong việc đánh giá mức độ tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS, làm căn cứ để quyết định hình phạt
Trong việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm
5. Mối quan hệ nhân quả trong luật hình sự
Hậu quả thiệt hại do hành vi khách quan gây ra Hậu quả được phản ánh là dấu hiệu khách
quan trong CTTP thì có nghĩa CTTP cũng đòi hỏi cả QHNQ
Căn cứ cho phép khẳng định MQH nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả như sau:
Hành vi khách quan xảy ra tước hậu quả thiệt hại về mặt thời gian
Hành vi khách quan độc lập hoặc trong sự tổng hợp với 1 hoặc nhiều hiện tượng khác
phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả thiệt hại
• Khả năng trực tiếp: A đâm dao vào ngực B hoặc không hành động như không cho trẻ sơ sinh ăn
• Khả năng để sự biến biến đổi tình trạng của đối tượng tác động tiếp tục diễn ra:
Không cứu người đang sắp chết đuối
Hậu quả thiệt hại đã xảy ra là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hâu
quả của hành vi khách quan
VD: A đâm vào ngực B. Trên đường đưa B đi cấp cứu, B bị 1 chiếc ô tô do C lái đâm vào và
bị dập não, chết ngay tại chỗ Ở trường hợp này, dù A gây ra thương tích cho B làm phát sinh
hậu quả chết người nhưng khả năng đó chưa được “phát huy” thì C đã xen vào, phá vỡ khả
năng đó và tạo ra mối quan hệ mới C gây hậu quả chết người
VD: A đâm vào ngực B, B được đưa đi cấp cứu nhưng do không được cấp cứu chu đáo nên
vết thương trầm trọng hơn dẫn đến B chết. Ở trường hợp này, hành vi mới xen vào không phá
vỡ khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người mà chỉ góp phần thúc đẩy việc anh B
chết. A vẫn là người gây hậu quả chết người
VẤN ĐỀ 7: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
1. Nêu được định nghĩa chủ thể của tội phạm. lOMoAR cPSD| 61716437
Khái niệm: Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS bao gồm năng lực nhận thức,
năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của XH và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật
định khi thực hiện hành vi phạm tội
Hai dấu hiệu cơ bản của chủ thể:
Năng lực trách nhiệm hình sự Độ tuổi
Ngoài năng lực TNHS, chủ thể của 1 số tội phạm còn đòi hỏi thêm dấu hiệu đặc biệt khác, vì
chủ thể chỉ có thể thực hiện được hành vi phạm tội khi có dấu hiệu đó Chủ thể này được gọi là chủ thể đặc biệt
VD : Chỉ những người có chúc vụ, quyền hạn liên quan đến TS mới có thể thực hiện hành vi
tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách
nhiệm quản lý (Điều 353)
2. Phân tích các dấu hiệu của chủ thể của tội phạm (NLTNHS, tuổi chịu TNHS).
Khái niệm NLTNHS : Là năng lực có thể phải chịu TNHS của 1 người nếu thực hiện hành
vi phạm tội. NLTNHS là 1 dạng năng lực pháp lý
Khả năng nhận thức:
Khả năng nhận thức hoàn thiện cùng với sự phát triển của con người
Nhận thức có tính chất pháp lý: nhận thức đúng, sai, cái được làm và cái không được làm
Khả năng điều khiển hành vi:
Điều khiển khách quan: Thời gian, địa điểm gây án
Điều kiện chủ quan: Người phạm tội có nhận thức được tội của mình không
VD: Tội cố ý không cứu giúp người khác trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng: Thấy 1 đứa bé
khi đang chơi với bạn nhưng chẳng may ngã xuống ao. 1 anh thanh niên đi qua mà không cứu
nhưng người khác đã cứu đứa bé Anh thanh niên không bị truy cứu TNHS vì chưa gây ra hậu quả
là đứa bé bị thiệt mạng dù anh thanh niên có đủ điều kiện khách quan là có khả năng bơi lội giỏi
+ đủ nhận thức về hành vi của mình
Độ tuổi: Người có năng lực TNHS là người đủ tuổi chịu TNHS (Điều 12 BLHS)
Khi đủ tuổi theo luật quy định thì chủ thể mặc nhiên được coi là có năng lực nhận thức và năng
lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của XH, trừ trường hợp cá biệt
3. Nêu được định nghĩa tình trạng không có năng lực TNHS. Phân biệt được tình trạng không
có năng lực TNHS và năng lực TNHS hạn chế. lOMoAR cPSD| 61716437
Trường hợp không có năng lực TNHS (Điều 21 BLHS)
Cần phân biệt người trong tình trạng không có năng lực TNHS (Điều 21 BLHS) với
người không có năng lực TNHS (có thể là người trong trạng thái không có năng lực TNHS
(Điều 21) hoặc người chưa đến tuổi chịu TNHS (Điều 12))
Dấu hiệu y học: Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến hoạt động tinh
thần. VD: người bị bệnh hoang tưởng, tâm thần phân liệt,...
Dấu hiệu pháp lý: Mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi, không đánh
giá hành vi đã thực hiện là đúng hay sai, nên làm hay không nên làm
Người trong trạng thái không có năng lực TNHS khi đồng thời cả 2 dấu hiệu trên
Việc xác định phải dựa vào nội dung của giám định tâm thần tư pháp mới kết luận được
Điều 21: Tình trạng không có năng lực TNHS
“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong khi mắ bệnh tâm thần, 1 bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”
Trường hợp tình trạng năng lực TNHS hạn chế
Nguyên nhân : Do mắc bệnh nên năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi bị hạn chế
Tình trạng năng lực có ảnh hưởng nhất định đến mức độ lỗi Lỗi của họ là lỗi hạn chế và
đây được coi là tình tiết giảm nhẹ TNHS, được quy định tại Điều 51 BLHS
Miễn trách nhiệm hình sự: Phạm tội nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ Tòa án miễn truy
cứu. VD tình tiết giảm nhẹ:
Bồi thường thiệt hại
Con trong gia đình có công với CM Trung thực nhận tội
Trường hợp say do rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
Chất kích thích mạnh khác: ma túy, heroin,
Hậu quả: Khi say họ có thể mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi
Điều 13: Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
“Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn chịu TNHS” lOMoAR cPSD| 61716437
Nguyên nhân: Vì họ có năng lực TNHS khi dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác và
như vậy họ đã tự tước bỏ khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi
Họ là người có lỗi đối với tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và do
vậy bị coi là có lỗi đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội
Tuy nhiên, trong trường hợp nhất định, họ phải chịu TNHS tăng nặng so với trường hợp bình thường:
Lạm dụng rượu, chất kích thích khác là “phương tiện” để phạm tội
Trường hợp khi thực hiện công việc có tính chất đặc biệt – công việc người thực hiện bị
cấm sử dụng rượu, bia khi thực hiện công việc
Công việc điều khiển các loại phương tiện giao thông
4. Nêu được khái niệm chủ thể đặc biệt của tội phạm. Phân tích, xác định cơ sở khoa học của
việc quy định tuổi chịu TNHS; chủ thể đặc biệt của tội phạm theo luật hình sự Việt Nam.
Ngoài dấu hiệu bình thường của chủ thể (NL TNHS + độ tuổi) thì người phạm tội phải có thêm dấu
hiệu đặc biệt liên quan đến chức vụ, quyền hạn, quan hệ họ hàng, gia đình hoặc nghĩa vụ phải thực hiện
Dấu hiệu liên quan đến chức vụ quyền hạn
“Điều 353 Tội tham ô tài sản”: Người có chức vụ quyền hạn sử dụng tài sản do mình quản lý
Dấu hiệu về QH họ hàng gia đình
“Điều 184 Tội loạn luân”: Có hành vi giao cấu với người có quan hệ trực hệ,.... kể cả giao cấu thuận
tình Cũng bị truy cứu TNHS
Trực hệ: Theo chiều dọc: cụ, ông, bố, cháu, chút, chít
Bàng hệ: Theo chiều ngang: anh chị em họ,... Dấu hiệu khác
“Điều 332 Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự”
Nhân thân người phạm tội
Là sự đánh giá về mặt XH về người phạm tội
Là tổng hợp dấu hiệu riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc xác định tính chất
nguy hiểm của tội phạm và TNHS
Các biểu hiện của nhân thân:
Dấu hiệu tái phạm: Là trường hợp người phạm tội sau khi bị kết án, đi thi hành án xong
thì tiếp tục phạm tội khi chưa được xóa án (Điều 53 BLHS)
Người có tiền án: Là người đã bị kết án về 1 tội, có thể đang thi hành án hoặc thi hành
án xong nhưng chưa bị xóa án tích
Người có tiền sự: Là người có hành vi VPPL bị xử phạt (xử phạt hành chính) thì sau 1
năm được coi là người có tiền sự Phụ nữ có thai lOMoAR cPSD| 61716437
VẤN ĐỀ 8 : MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
1. Nêu được định nghĩa mặt chủ quan của tội phạm.
Khái niệm: Bao gồm những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm:
Lỗi: Là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất trong mặt chủ quan của tội phạm, được quy
định trong CTTP của mọi tội phạm Động cơ phạm tội Chỉ có ở 1 số CTTP Mục đích phạm tội
2. Phân tích được dấu hiệu của 4 hình thức lỗi trong luật hình sự.
2.1. Khái niệm lỗi
Về nội dung: Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho XH
nếu họ tự lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi đó, trong khi có đủ điều kiện
lựa chọn và quyết định
1 xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội
Lỗi là sự tự lựa chọn và quyết định làm trái đòi hỏi của xã hội
Chỉ xét lỗi trên cơ sở hành vi gây hại
Chỉ có lỗi khi có điều kiện để lựa chọn. Điều kiện là chủ thể có khả năng nhận thức đúng sai, tự lựa chọn
Về hình thức: Lỗi là thái độ tâm lý đối với hành vi gây thiệt hại cho xã hội và hậu qua do hành vi đó gây ra
Thái độ tâm lý: Gồm lý trí (nhận thức) và ý chí (điều khiển)
Lỗi được giải thích bởi cặp phạm trù tự do – trách nhiệm
Dưới khía cạnh xã hội:
1 hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi
đó là kết quả của sự lựa chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều kiện
khách quan và chủ quan để lựa chọn
2.2. Các hình thức lỗi (Điều 10) Tiêu
Lỗi cố ý trực tiếp
Lỗi cố ý gián tiế p
Lỗi vô ý vì quá tự
Lỗi vô ý vì cẩu thả chí (Điều 10) (Điều 10) tin (Điều 11)