lOMoARcPSD| 61622985
I/Khái niệm và lịch sử của tiền tệ, khái niệm giá
trị thặng dư:
1/Khái niệm ền tệ:
Về cơ bản, tiền tệ được hiểu là một phương tiện thanh toán chính quy theo pháp
luật được phát hành bởi cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo giá trị kinh tế.
Tiền tệ còn được biết đến với tên gọi là “tiền lưu thông”.
Ngoài tồn tại dưới dạng giấy, vật chất thì còn tồn tại dưới dạng phi vật chất
như tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, tiền tiết kiệm.
Người ta dùng cụm từ “đơn vị tiền tệ” khi phân biệt tiền tệ giữa các quốc gia
khác nhau và một số quốc gia có đơn vị tiền tệ giống nhau thì họ sẽ gọi kèm tên
quốc gia. VD: Dollar, đồng, tệ, dollar Mĩ, dollar Singapore,...
Về bản chất, Các Mác đã khẳng định rằng tiền tệ về bản chất là những “hàng hóa
đặc biệt” thể được tách ra trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác thế nên thể đáp ứng hầu hết
các nhu cầu của người s dụng và người sở hữu.
Ngoài ra, tiền tệ còn là sự phản ánh của quyền lực giai cấp, đóng vai trò chủ chốt
trong quá trình sản xuất phân phối hàng hóa đồng thời phản ánh sự bất công
trong xã hội.
2/Lịch sử ra đời tiền tệ:
Tiền tệ có thể được xem là một trong những phát minh vĩ đại nhất của nhân loại.
Ngay từ thuở sơ khai, tiền đã được tồn tại dưới tên gọi “hóa tệ
tồn tại dưới dạng phi kim loại và kim loại, hóa tệ phi kim loại bao gồm vỏ sò, vỏ
ốc hoặc những bao gạo, lúa mì) với đặc điểm chung chúng đều những
mặt hàng thiết yếu, được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Sau một thời gian và sản xuất ngày càng phát triển, việc sử dụng hàng hóa như
một hình thức trao đổi ngày càng trở nên khó khăn do việc cất giữ lưu trữ
hàng hóa có quá nhiều nhược điểm cùng với đó là hạn chế kh năng di chuyển
khi giao thương.
Sự xuất hiện của hóa tệ kim loại như sự cứu nh của đối với những vấn đề
nêu trên, chúng được đúc thành những mảnh kim loại nhhoặc đồng xu nhỏ
vô cùng thuận lợi trong việc di chuyển, phát triển buôn bán, thông thương.
Những vật nhỏ này được tạo ra hầu hết từ các chất liệu khá phong phú như
đồng, kẽm, chì,...
Ngay cả Việt Nam cũng đã cho riêng mình loại tiền tệ này vào năm 970
hình thức này đã đặt nền móng cho loại tiền lưu thông tại đất nước ta hiện nay.
“ (chúng có thể
lOMoARcPSD| 61622985
Tuy đã nhiều nghi vấn về nguồn gốc của ền giấy đã được chính thức công
nhận xuất hiện lần đầu ên và phát hành rộng rãi nhất là tại Trung Quốc tại thế
kỉ X dưới tên gọi “phi tệ”.
Và kể từ đó, vào những năm 1300 ền giấy cũng đã được ban hành ở các nưc
Nhật Bản, Ba Tư và Ấn Độ, và mãi đến tận thế kỉ XIII thì khái niệm ền giấy mới
dần được công bố rộng rãi khắp trên thế giới dù lúc bấy giờ vẫn còn tồn tại nhiều
ngờ vực.
Cho đến tận bây giờ, ền giấy thể được xem loại hình ền tệ phbiến nhất
khi
hầu hết tất cả cá quốc gia trên thế giới đều sử dụng.
ới hình thức phi vật chất khi họ dùng số ền ban đầu đbỏ vào ngân hàng
với mục đích họ không những “tờ giấyấy bên cạnh thì bên trong ngân
hàng lượng ền họ có được vẫn còn ở đó.
Trái phiếu, cổ phiếu những tài sản giá trị quy đổi thành ền mặt và đưc
hợp pháp hóa bởi nhà nưc.
3/Khái niệm giá trị thặng dư trong lý luận Mác-Lênin:
người làm thuê, và đây là giá trđổi ra, vượt quá sức giá trị lao động của h
giá trị ợt này bị nhà tư bản chiếm đoạt, giúp họ có thêm thu nhập.
Học thuyết giá trị thặng được hình thành trên shọc thuyết giá trị lao
động mà trực ếp là khi nh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đưc
phát hiện gồm lao động cụ th và lao động trừu tượng.
Đây được xem là phát minh quan trọng thứ hai của Các Mác sau bin luận duy
vật lịch sử của ông.
Nội dung chính của học thuyết này phát biểu rằng sản xuất và chiếm hữu giá trị
thặng dư là hình thức đặc biệt trong chủ nghĩa tư bản về sản xuất và chiếm hữu
sản phẩm thặng dư, nghĩa đây là hình thức về sự tha hóa của con người đạt
tới mức cao nhất đối với hoạt động của mình, với sản phẩm từ hoạt động đó
với chính mình, người khác.
Có thể hiểu, giá trị thặng dư được xem là biểu hiện của sự bóc lột lao động trong
chủ nghĩa tư bản và là nguyên nhân gây ra các mâu thuẫnhội giữa giai cấp
sản và giai cấp vô sản.
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện đại, ngày càng có nhiều người sử dụng ền tệ
Giá trị thặng dư có thể hiểu là giá trị do người lao động làm ra dưới cương vị
lOMoARcPSD| 61622985
II/Chức năng của tiền tệ:
Theo Các Mác, tiền tệ có 5 chức năng cơ bản bao gồm thước đo giá trị, phương
tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ tiền tệ thế giới.
1/Thước đo giá trị:
Tiền tệ, theo quan điểm của Các Mác, không chỉ đơn thuần là một phương ện
giao dịch còn đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện và đo ờng giá
trị của hàng hoá.
Đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện và đo lường giá trị của hàng
hoá. Để thực hiện chức năng làm thước đo giá trị, ền phải mang giá trị
riêng của mình, và theo Mác, ền vàng là êu biểu cho giá trị này.
Để đo giá trị của hàng hoá, không nhất thiết phải sử dụng ền mặt, mà chỉ
cần so sánh với một lượng vàng nhất định trong ý tưởng.
Điều này xuất phát tsự tương quan giữa giá trị của vàng giá trị của hàng
hoá, được thể hiện qua một tỷ lệ nhất định.
Thời gian lao động cần thiết xã hội để tạo ra hàng hoá là cơ sở quan trọng
để xác định giá trị, và giá trị này được biểu hiện bằng ền tệ, được gọi là
giá cả của hàng hoá.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây: Giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung cầu về hàng hóa.
Tuy giá trị của sản phẩm một phần quan trọng của giá cả, nhưng vẫn ba yếu
tố khác đóng vai trò quyết định giá cả.
Việc chỉ định một đơn vị tiền tệ nhất định là tiêu chuẩn để đo lường giá trị
của hàng hóa. Đơn vị này thường là trọng lượng riêng của kim loại
được sử
dụng làm tiền tệ và mang một tên khác nhau tùy thuộc vào quốc gia.
2/Phương ện lưu thông:
Tiền đóng vai trò làm phương tiện lưu thông, giữ vai trò trung gian trong quá
trình trao đổi hàng hóa.
Để thực hiện chức năng luân chuyển hàng hoá, tiền mặt là cần thiết. Hành vi trao
đổi hàng hoá lấy tiền làm trung gian được gọi lưu thông hàng hoá, được
biểu diễn qua công thức H - T H. Tiền, trong vai trò trung gian trao đổi hàng
hoá, đóng vai trò ngăn cách giữa hành vi mua và bán, không chỉ về thời gian mà
còn về không gian. Sự chênh lệch giữa mua bán thể chứa đựng nguy
của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Tiền xuất hiện ban đầu trong hệ thống lưu thông dưới dạng vàng miếng bạc
nén, sau đó dần dần được thay thế bằng đồng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông,
tiền xu thường bị mòn và mất giá trị một phần. Tuy nhiên, xã hội vẫn chấp nhận
giá trị của nó dựa trên niềm tin, và giá trị thực của tiền có thể tách rời khỏi mệnh
giá của nó. Nguyên nhân cho tình trạng này là do tiền chỉ đóng vai trò nhất thời
lOMoARcPSD| 61622985
trong quá trình lưu thông. Người ta trao đổi hàng hoá để tiền sau đó sử
dụng nó để mua hàng hóa cần thiết.
Tiền, như một phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải mang giá trị. Điều
này được thấy khi nnước cố gắng giảm hàm lượng kim loại của đồng tiền
đúc, làm cho giá trị thực của nó thấp hơn mệnh giá
Tiền giấy sau đó xuất hiện, cho phép nhà nước in phát hành một lượng tiền
tương đối linh hoạt. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ biểu ợng của tiền kim loại,
nhà nước không thể in ra số tiền không kiểm soát được. Quy tắc quản việc
phát hành tiền giấy cần phải giới hạn theo ợng vàng (hoặc bạc) đại
diện, đồng thời phải được lưu hành để tránh tình trạng giảm giá trị và lạm phát.
3/Phương tiện thanh toán:
công cụ thanh toán, tiền không chỉ được sử dụng để trả nợ, nộp thuế, và thanh
toán mua bán hàng hóa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong các quá trình giao
dịch tài chính.
Trong các giao dịch tín dụng, tiền thường chỉ được đưa vào lưu thông như một
phương tiện thanh toán cho đến khi đến hạn thanh toán.
Điều này tạo hội cho việc thanh toán các khoản nợ thông qua các phương thức
thanh toán khác nhau mà không cần sử dụng tiền mặt.
Trong quá trình này, mối quan hệ giữa chủ ncon nợ phát triển, với người
mua trở thành con nợ và người bán trở thành chủ nợ.
Nếu có bất kỳ cấp nào không thực hiện thanh toán đúng hạn, điều này có thể gây
ra khó khăn cho các cấp khác, thậm chí có thể phá vỡ hệ thống và tăng nguy cơ
xảy ra khủng hoảng kinh tế.
4/Phương tiện cất trữ:
Làm phương tiện cất trữ, tiền tệ không chỉ đơn thuần được rút khỏi u thông
còn trở thành biểu tượng của cải cách hội dưới hình thái giá trị. Việc cất giữ
tiền tệ là một hình thức bảo quản cải cách trong xã hội.
Để làm chức năng này, tiền tệ cần mang đủ giá trị, thường được biểu hiện thông
qua tiền vàng hoặc bạc.
Chức năng cất trữ giúp tiền tệ thích ng tự phát với nhu cầu tiền tệ trong quá
trình lưu thông. Khi sản xuất tăng và lượng hàng hoá nhiều, tiền tệ cất trữ được
đưa vào lưu thông để đáp ứng nhu cầu.
Ngược lại, khi sản xuất giảm và lượng hàng hoá ít, một phần tiền tệ rút khỏi lưu
thông để chuyển vào qtrình cất trữ. Hành động này giúp duy trì sự cân bằng
linh hoạt và thích nghi của tiền tệ với biến động trong nền kinh tế.
5/Tiền tệ thế gii:
lOMoARcPSD| 61622985
Khi quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia trở nên mở cửa, tiền tệ của một quốc
gia thể xuất hiện trong phạm vi quốc tế, tham gia vào các giao dịch thanh toán
quốc tế. đòi hỏi phải đủ giá trị
được công
nhận phương tiện thanh toán quốc tế.
Thông thường, tiền vàng hoặc những đồng
tiền được chấp nhận toàn cầu tính ổn định giá trị của chúng được yêu cầu
để thực hiện chức năng này.
Quá trình
đổi tiền
giữa các
quốc gia
được thực hiện thông qua tỷ giá hối đoái,
Ngân sách chi tiêu của một quốc gia được so sánh trong đồng tiền của nó so với
đồng tiền của quốc gia khác, phản ánh quy giá trị của giao dịch giữa c
quốc gia trong lĩnh vực quốc tế.
III/Mở rộng:
Trong kinh tế ngày nay, việc xuất hiện tiền ảo như Bitcoin đã tạo ra một sự rung
động cho các nền kinh tế trên thế giới mang lại ảnh hưởng đáng kể đến
hội. Bitcoin một loại tiền tệ kỹ thuật số, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức
tài chính trung ương nào, sử dụng công nghệ blockchain để đảm bảo tính an
toàn và minh bạch trong giao dịch.
Mở ra nhiều cơ hội và thách thức.
mang lại sự tiện lợi trong việc chuyển tiền và giao dịch trực
tuyến
mà không cần sự can thiệp của các tổ chức trung ương, thì nó cũng tạo ra những
thách thức về an ninh, quản lý và tính ổn định. Một ảnh hưởng đầu tiên và quan
trọng nhất của Bitcoin là sự thay đổi trong quan hệ giữa người tiêu dùng ngân
hàng truyền thống. Việc này đã giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào các hệ thống tài
chính trung ương và tăng cường quyền lực và kiểm soát của người tiêu dùng đối
với tài chính cá nhân của mình.
Tuy nhiên, cũng những lo ngại liên quan đến tiền ảo, bao gồm việc sử dụng
nó trong c hoạt động phi pháp như rửa tiền và mua bán hàng hóa cấm. Sự biến
động lớn trong giá trị của Bitcoin cũng tạo ra rủi ro đối với những người đầu tư.
do các hậu quả nghiêm trọng như thế nên một số quốc gia đã không coi
Bitcoin như một phương tiện thanh toán hợp pháp bao gồm cả Việt Nam.
Ngoài ra, Bitcoin cũng đã mở đường cho việc phát triển các loại tiền tệ kỹ thuật
số khác c ứng dụng của công nghệ blockchain trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, từ y tế đến quản chuỗi cung ng. Nhìn chung, sự xuất hiện của tiền ảo
như Bitcoin đã tạo ra sự đổi mới và thách thức trong hệ thống tài chính toàn cầu,
tác động đến cách hội quản sử dụng tiền tệ, đồng thời mở ra nhiều
thể hiện giá trị tương đối giữa các đồng tiền trong cộng đồng quốc tế.
Trong khi nó
lOMoARcPSD| 61622985
hội mới cho sự phát triển ứng dụng công nghệ trong các lĩnh vực khác
nhau.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985
I/Khái niệm và lịch sử của tiền tệ, khái niệm giá trị thặng dư: 1/Khái niệm tiền tệ:
• Về cơ bản, tiền tệ được hiểu là một phương tiện thanh toán chính quy theo pháp
luật được phát hành bởi cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo giá trị kinh tế.
• Tiền tệ còn được biết đến với tên gọi là “tiền lưu thông”.
• Ngoài tồn tại dưới dạng giấy, vật chất thì nó còn tồn tại dưới dạng phi vật chất
như tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, tiền tiết kiệm.
• Người ta dùng cụm từ “đơn vị tiền tệ” khi phân biệt tiền tệ giữa các quốc gia
khác nhau và một số quốc gia có đơn vị tiền tệ giống nhau thì họ sẽ gọi kèm tên
quốc gia. VD: Dollar, đồng, tệ, dollar Mĩ, dollar Singapore,...
• Về bản chất, Các Mác đã khẳng định rằng tiền tệ về bản chất là những “hàng hóa
đặc biệt” vì nó có thể được tách ra trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác vì thế nên nó có thể đáp ứng hầu hết
các nhu cầu của người sử dụng và người sở hữu.
• Ngoài ra, tiền tệ còn là sự phản ánh của quyền lực giai cấp, đóng vai trò chủ chốt
trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa đồng thời phản ánh sự bất công trong xã hội.
2/Lịch sử ra đời tiền tệ:
• Tiền tệ có thể được xem là một trong những phát minh vĩ đại nhất của nhân loại.
• Ngay từ thuở sơ khai, tiền đã được tồn tại dưới tên gọi “hóa tệ “ (chúng có thể
tồn tại dưới dạng phi kim loại và kim loại, hóa tệ phi kim loại bao gồm vỏ sò, vỏ
ốc hoặc là những bao gạo, lúa mì) với đặc điểm chung là chúng đều là những
mặt hàng thiết yếu, được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
• Sau một thời gian và sản xuất ngày càng phát triển, việc sử dụng hàng hóa như
một hình thức trao đổi ngày càng trở nên khó khăn do việc cất giữ và lưu trữ
hàng hóa có quá nhiều nhược điểm cùng với đó là hạn chế khả năng di chuyển khi giao thương.
• Sự xuất hiện của hóa tệ kim loại như là sự cứu tinh của đối với những vấn đề
nêu trên, chúng được đúc thành những mảnh kim loại nhỏ hoặc đồng xu nhỏ
vô cùng thuận lợi trong việc di chuyển, phát triển buôn bán, thông thương.
• Những vật nhỏ này được tạo ra hầu hết từ các chất liệu khá là phong phú như đồng, kẽm, chì,...
• Ngay cả Việt Nam cũng đã có cho riêng mình loại tiền tệ này vào năm 970 và
hình thức này đã đặt nền móng cho loại tiền lưu thông tại đất nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 61622985
• Tuy đã có nhiều nghi vấn về nguồn gốc của tiền giấy đã được chính thức công
nhận xuất hiện lần đầu tiên và phát hành rộng rãi nhất là tại Trung Quốc tại thế
kỉ X dưới tên gọi “phi tệ”.
• Và kể từ đó, vào những năm 1300 tiền giấy cũng đã được ban hành ở các nước
Nhật Bản, Ba Tư và Ấn Độ, và mãi đến tận thế kỉ XIII thì khái niệm tiền giấy mới
dần được công bố rộng rãi khắp trên thế giới dù lúc bấy giờ vẫn còn tồn tại nhiều ngờ vực.
• Cho đến tận bây giờ, tiền giấy có thể được xem là loại hình tiền tệ phổ biến nhất khi
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện đại, ngày càng có nhiều người sử dụng tiền tệ
hầu hết tất cả cá quốc gia trên thế giới đều sử dụng.
• dưới hình thức phi vật chất khi họ dùng số tiền ban đầu để bỏ vào ngân hàng
với mục đích dù họ không có những “tờ giấy” ấy bên cạnh thì bên trong ngân
hàng lượng tiền họ có được vẫn còn ở đó.
• Trái phiếu, cổ phiếu là những tài sản có giá trị quy đổi thành tiền mặt và được
hợp pháp hóa bởi nhà nước.
3/Khái niệm giá trị thặng dư trong lý luận Mác-Lênin:
Giá trị thặng dư có thể hiểu là giá trị do người lao động làm ra dưới cương vị là
• người làm thuê, và đây là giá trị đổi ra, vượt quá sức giá trị lao động của họ và
giá trị vượt này bị nhà tư bản chiếm đoạt, giúp họ có thêm thu nhập.
• Học thuyết giá trị thặng dư được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị lao
động mà trực tiếp là khi tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa được
phát hiện gồm lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
• Đây được xem là phát minh quan trọng thứ hai của Các Mác sau biện luận duy vật lịch sử của ông.
• Nội dung chính của học thuyết này phát biểu rằng sản xuất và chiếm hữu giá trị
thặng dư là hình thức đặc biệt trong chủ nghĩa tư bản về sản xuất và chiếm hữu
sản phẩm thặng dư, nghĩa là đây là hình thức về sự tha hóa của con người đạt
tới mức cao nhất đối với hoạt động của mình, với sản phẩm từ hoạt động đó và
với chính mình, người khác.
• Có thể hiểu, giá trị thặng dư được xem là biểu hiện của sự bóc lột lao động trong
chủ nghĩa tư bản và là nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản. lOMoAR cPSD| 61622985
II/Chức năng của tiền tệ:
Theo Các Mác, tiền tệ có 5 chức năng cơ bản bao gồm thước đo giá trị, phương
tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới. 1/Thước đo giá trị:
• Tiền tệ, theo quan điểm của Các Mác, không chỉ đơn thuần là một phương tiện
giao dịch mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá.
 Đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện và đo lường giá trị của hàng
hoá. Để thực hiện chức năng làm thước đo giá trị, tiền phải mang giá trị
riêng của mình, và theo Mác, tiền vàng là tiêu biểu cho giá trị này.
 Để đo giá trị của hàng hoá, không nhất thiết phải sử dụng tiền mặt, mà chỉ
cần so sánh với một lượng vàng nhất định trong ý tưởng.
• Điều này xuất phát từ sự tương quan giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng
hoá, được thể hiện qua một tỷ lệ nhất định.
 Thời gian lao động cần thiết xã hội để tạo ra hàng hoá là cơ sở quan trọng
để xác định giá trị, và giá trị này được biểu hiện bằng tiền tệ, được gọi là giá cả của hàng hoá.
• Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây: Giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung – cầu về hàng hóa.
• Tuy giá trị của sản phẩm là một phần quan trọng của giá cả, nhưng vẫn có ba yếu
tố khác đóng vai trò quyết định giá cả. 
Việc chỉ định một đơn vị tiền tệ nhất định là tiêu chuẩn để đo lường giá trị
của hàng hóa. Đơn vị này thường là trọng lượng riêng của kim loại được sử
dụng làm tiền tệ và mang một tên khác nhau tùy thuộc vào quốc gia.
2/Phương tiện lưu thông:
• Tiền đóng vai trò làm phương tiện lưu thông, giữ vai trò trung gian trong quá
trình trao đổi hàng hóa.
• Để thực hiện chức năng luân chuyển hàng hoá, tiền mặt là cần thiết. Hành vi trao
đổi hàng hoá và lấy tiền làm trung gian được gọi là lưu thông hàng hoá, được
biểu diễn qua công thức H - T – H. Tiền, trong vai trò trung gian trao đổi hàng
hoá, đóng vai trò ngăn cách giữa hành vi mua và bán, không chỉ về thời gian mà
còn về không gian. Sự chênh lệch giữa mua và bán có thể chứa đựng nguy cơ
của cuộc khủng hoảng kinh tế.
• Tiền xuất hiện ban đầu trong hệ thống lưu thông dưới dạng vàng miếng và bạc
nén, sau đó dần dần được thay thế bằng đồng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông,
tiền xu thường bị mòn và mất giá trị một phần. Tuy nhiên, xã hội vẫn chấp nhận
giá trị của nó dựa trên niềm tin, và giá trị thực của tiền có thể tách rời khỏi mệnh
giá của nó. Nguyên nhân cho tình trạng này là do tiền chỉ đóng vai trò nhất thời lOMoAR cPSD| 61622985
trong quá trình lưu thông. Người ta trao đổi hàng hoá để có tiền và sau đó sử
dụng nó để mua hàng hóa cần thiết.
• Tiền, như một phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải mang giá trị. Điều
này được thấy rõ khi nhà nước cố gắng giảm hàm lượng kim loại của đồng tiền
đúc, làm cho giá trị thực của nó thấp hơn mệnh giá
• Tiền giấy sau đó xuất hiện, cho phép nhà nước in và phát hành một lượng tiền
tương đối linh hoạt. Tuy nhiên, vì tiền giấy chỉ là biểu tượng của tiền kim loại,
nhà nước không thể in ra số tiền không kiểm soát được. Quy tắc quản lý việc
phát hành tiền giấy là cần phải giới hạn theo lượng vàng (hoặc bạc) mà nó đại
diện, đồng thời phải được lưu hành để tránh tình trạng giảm giá trị và lạm phát.
3/Phương tiện thanh toán:
• Là công cụ thanh toán, tiền không chỉ được sử dụng để trả nợ, nộp thuế, và thanh
toán mua bán hàng hóa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong các quá trình giao dịch tài chính.
• Trong các giao dịch tín dụng, tiền thường chỉ được đưa vào lưu thông như một
phương tiện thanh toán cho đến khi đến hạn thanh toán.
• Điều này tạo cơ hội cho việc thanh toán các khoản nợ thông qua các phương thức
thanh toán khác nhau mà không cần sử dụng tiền mặt.
• Trong quá trình này, mối quan hệ giữa chủ nợ và con nợ phát triển, với người
mua trở thành con nợ và người bán trở thành chủ nợ.
• Nếu có bất kỳ cấp nào không thực hiện thanh toán đúng hạn, điều này có thể gây
ra khó khăn cho các cấp khác, thậm chí có thể phá vỡ hệ thống và tăng nguy cơ
xảy ra khủng hoảng kinh tế.
4/Phương tiện cất trữ:
• Làm phương tiện cất trữ, tiền tệ không chỉ đơn thuần được rút khỏi lưu thông mà
còn trở thành biểu tượng của cải cách xã hội dưới hình thái giá trị. Việc cất giữ
tiền tệ là một hình thức bảo quản cải cách trong xã hội.
• Để làm chức năng này, tiền tệ cần mang đủ giá trị, thường được biểu hiện thông
qua tiền vàng hoặc bạc.
• Chức năng cất trữ giúp tiền tệ thích ứng tự phát với nhu cầu tiền tệ trong quá
trình lưu thông. Khi sản xuất tăng và lượng hàng hoá nhiều, tiền tệ cất trữ được
đưa vào lưu thông để đáp ứng nhu cầu.
Ngược lại, khi sản xuất giảm và lượng hàng hoá ít, một phần tiền tệ rút khỏi lưu
 thông để chuyển vào quá trình cất trữ. Hành động này giúp duy trì sự cân bằng
linh hoạt và thích nghi của tiền tệ với biến động trong nền kinh tế. 5/Tiền tệ thế giới: lOMoAR cPSD| 61622985
• Khi quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia trở nên mở cửa, tiền tệ của một quốc
gia có thể xuất hiện trong phạm vi quốc tế, tham gia vào các giao dịch thanh toán
quốc tế. đòi hỏi nó phải có đủ giá trị và
Tính chất đặc biệt của tiền tệ quốc tế đư ợc công
nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. 
Thông thường, tiền vàng hoặc những đồng
tiền được chấp nhận toàn cầu vì tính ổn định và giá trị của chúng được yêu cầu
để thực hiện chức năng này. Quá trình  đổi tiền
thể hiện giá trị tương đối giữa các đồng tiền trong cộng đồng quốc tế. giữa các quốc gia
được thực hiện thông qua tỷ giá hối đoái,
• Ngân sách chi tiêu của một quốc gia được so sánh trong đồng tiền của nó so với
đồng tiền của quốc gia khác, phản ánh quy mô và giá trị của giao dịch giữa các
quốc gia trong lĩnh vực quốc tế. III/Mở rộng:
• Trong kinh tế ngày nay, việc xuất hiện tiền ảo như Bitcoin đã tạo ra một sự rung
động cho các nền kinh tế trên thế giới và mang lại ảnh hưởng đáng kể đến xã
hội. Bitcoin là một loại tiền tệ kỹ thuật số, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức
tài chính trung ương nào, và sử dụng công nghệ blockchain để đảm bảo tính an
toàn và minh bạch trong giao dịch.
Mở ra nhiều cơ hội và thách thức. 
mang lại sự tiện lợi trong việc chuyển tiền và giao dịch trực  Trong khi nó tuyến
mà không cần sự can thiệp của các tổ chức trung ương, thì nó cũng tạo ra những
thách thức về an ninh, quản lý và tính ổn định. Một ảnh hưởng đầu tiên và quan
trọng nhất của Bitcoin là sự thay đổi trong quan hệ giữa người tiêu dùng và ngân
hàng truyền thống. Việc này đã giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào các hệ thống tài
chính trung ương và tăng cường quyền lực và kiểm soát của người tiêu dùng đối
với tài chính cá nhân của mình.
• Tuy nhiên, cũng có những lo ngại liên quan đến tiền ảo, bao gồm việc sử dụng
nó trong các hoạt động phi pháp như rửa tiền và mua bán hàng hóa cấm. Sự biến
động lớn trong giá trị của Bitcoin cũng tạo ra rủi ro đối với những người đầu tư.
Và do các hậu quả nghiêm trọng như thế nên một số quốc gia đã không coi
 Bitcoin như một phương tiện thanh toán hợp pháp bao gồm cả Việt Nam.
• Ngoài ra, Bitcoin cũng đã mở đường cho việc phát triển các loại tiền tệ kỹ thuật
số khác và các ứng dụng của công nghệ blockchain trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, từ y tế đến quản lý chuỗi cung ứng. Nhìn chung, sự xuất hiện của tiền ảo
như Bitcoin đã tạo ra sự đổi mới và thách thức trong hệ thống tài chính toàn cầu,
tác động đến cách mà xã hội quản lý và sử dụng tiền tệ, đồng thời mở ra nhiều lOMoAR cPSD| 61622985
cơ hội mới cho sự phát triển và ứng dụng công nghệ trong các lĩnh vực khác nhau.