lOMoARcPSD| 61630929
LUẬT DÂN SỰ 1
Vấn đề 1. Khái niệm chung luật dân sự Việt Nam
Chương I
KHÁI NIỆM VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ nhân thân
Khái niệm: Là quan hệ phát sinh từ các quyền và nghĩa vụ không gắn với tài sản, liên quan đến cá nhân cụ
thểnhư tên gọi, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư...
Đặc điểm:
+ Gắn liền với cá nhân
+ Không thể chuyển giao hoặc để thừa kế (trừ một số trường hợp nhất định)
+ Không có giá trị vật chất
2. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ tài sản
– Khái niệm: Là các quan hệ về sở hữu, chuyển giao, sử dụng tài sản hoặc thực hiện nghĩa vụ tài sản
– Đặc điểm:
+ Có giá trị vật chất
+ Có thể định lượng, chuyển giao
+ Có thể phát sinh từ hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
– Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà pháp luật sử dụng để tác động lên các quan hệ xã hội
2. Đặc điểm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Bình đẳng giữa các chủ thể
Tự do ý chí trong giao kết
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
III. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT DÂN SỰ
– Luật dân sự Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn: từ thời phong kiến, pháp luật thuộc địa, đến hệ thống
pháp luật hiện đại với Bộ luật Dân sự 1995, 2005 và hiện hành là Bộ luật Dân sự 2015, với tính hệ thống, logic
và tiếp cận các nguyên tắc pháp lý quốc tế
IV. NGUỒN CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm nguồn của luật dân sự
– Nguồn của luật dân sự là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự (văn bản pháp luật, tập quán, án
lệ…)
2. Các loại nguồn của luật dân sự
Hiến pháp
Bộ luật dân sự
Luật chuyên ngành (Luật Hôn nhân & Gia đình, Luật Nhà ở…)
Tập quán
Án lệ
Lẽ công bằng
V. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT, ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ LUẬT DÂN SỰ, ÁP DỤNG TẬP QUÁN, ÁP DỤNG
ÁN LỆ, CÔNG BẰNG
1. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng pháp luật dân sự
Khái niệm: Sử dụng quy định pháp luật để giải quyết tranh chấp
Điều kiện: Có văn bản điều chỉnh
Hậu quả: Tranh chấp được giải quyết trên cơ sở luật định
2. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tập quán
lOMoARcPSD| 61630929
Khi không có quy định pháp luật
Tập quán không trái đạo đức, không vi phạm pháp luật
3. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tương tự luật dân sự
– Khi không có quy định và tập quán
– Áp dụng quy định tương tự trong luật
4. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng án lệ
Khi không có pháp luật hoặc tập quán, tương tự luật
Phải là án lệ do TANDTC công bố
5. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng lẽ công bằng
Biện pháp cuối cùng khi không có cách nào ở trên
Phù hợp với đạo lý xã hội
VI. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Nguyên tắc bình đẳng
Bình đẳng về giới: Không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tín ngưỡng…
Bình đằng về các khía cạnh khác: Bình đẳng trong xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ
2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện
Các bên tự do giao kết hợp đồng
Không bị cưỡng ép, lừa dối
3. Nguyên tắc thoả thuận
Thỏa thuận phải phù hợp pháp luật
Không trái đạo đức xã hội
4. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
– Hành xử có đạo đức, không lạm dụng quyền
5. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác
– Quyền cá nhân không được xâm phạm lợi ích lớn hơn
6. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Ai vi phạm nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại
VII. QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật dân sựKhái niệm: Quan hệ
giữa các chủ thể về tài sản, nhân thân – Phân loại:
+ Quan hệ có đền bù/không đền bù
+ Quan hệ tuyệt đối/tương đối
+ Quan hệ tài sản/nhân thân
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự
Chủ thể (cá nhân, pháp nhân…)
Khách thể (tài sản, hành vi…)– Nội dung (quyền và nghĩa vụ)
3. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
– Sự kiện pháp lý (hợp đồng, hành vi pháp lý, thiệt hại...)
– Quy định pháp luật
Vấn đề 2. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
Chương II
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ (B)
I. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
1. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
– Khái niệm: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng được pháp luật dân sự công nhận có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự – Đặc điểm:
lOMoARcPSD| 61630929
+ Là thuộc tính pháp lý của mọi cá nhân
+ Có tính phổ biến (mọi cá nhân đều có)
+ Có từ khi sinh ra và chỉ chấm dứt khi chết
+ Không phụ thuộc vào năng lực hành vi
2. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
– Bao gồm:
+ Quyền nhân thân (quyền có tên, họ; quyền sống; quyền được bảo vệ danh dự…)
+ Quyền sở hữu tài sản, quyền thừa kế…
+ Nghĩa vụ tài sản, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại...
3. Thời điểm bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Bắt đầu: từ thời điểm cá nhân được sinh ra và còn sống
Chấm dứt: khi cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết
4. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá nhân chết
Tuyên bố mất tích: Cá nhân vắng mặt 2 năm liên tục, không có tin tức, người có quyền lợi liên quan có thể
yêu cầu a án tuyên bố mất tích
Tuyên bố chết: Cá nhân mất tích từ 5 năm trở lên (hoặc từ 1 năm với hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng)
thì có thể bị tuyên bố chết. Nếu quay trở lại, có thể yêu cầu hủy quyết định tuyên bố chết
II. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân
– Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Đầy đủ năng lực hành vi dân sự: đủ 18 tuổi, có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
Chưa có năng lực hành vi dân sự: dưới 6 tuổi
Có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ: từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Mất năng lực hành vi dân sự: bị bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức; cần quyết định của Tòa án
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: nghiện ma túy, cờ bạc dẫn đến tiêu tán tài sản; cũng cần quyết định của
Tòa án
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
III. NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN
Là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống
Nếu không xác định được nơi cư trú thường xuyên thì lấy nơi tạm trú làm nơi cư trú
Nơi cư trú có ý nghĩa quan trọng trong xác định thẩm quyền của Tòa án, cơ quan quản lýIV. GIÁM HỘ
1. Khái niệm, đặc điểm giám hộ
– Khái niệm: Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự thay cho người mất năng lực
hành vi dân sự, người chưa thành niên không có người đại diện, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi
Đặc điểm:
+ Giám hộ là một quan hệ pháp lý mang tính bắt buộc, không dựa trên hợp đồng
+ Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người yếu thế
2. Người được giám hộ
Trẻ em dưới 15 tuổi không có cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ
Người mất năng lực hành vi dân sự
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Các trường hợp khác theo quyết định của Tòa án
3. Người giám hộ
Là cá nhân, tổ chức được pháp luật chỉ định hoặc được cử làm giám hộ
Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đạo đức tốt, không có xung đột lợi ích
4. Các loại giám hộ
Giám hộ đương nhiên: Do luật định, không cần chỉ định (ví dụ: cha mẹ giám hộ con chưa thành niên)
lOMoARcPSD| 61630929
Giám hộ cử: Do cá nhân, tổ chức khác cử, khi không có giám hộ đương nhiên
Giám hộ lựa chọn: Cá nhân có thể lựa chọn người giám hộ trước khi mất năng lực hành vi
Giám hộ chỉ định: Do cơ quan có thẩm quyền chỉ định khi không có người giám hộ khác
Vấn đề 3. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự (tiếp)
Chương II
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ (C)
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
1. Định nghĩa pháp nhân
– Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015: “Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia quan
hệ pháp luật.”
2. Các điều kiện của pháp nhân
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm
3. Các loại pháp nhân Theo mục đích hoạt động:
+ Pháp nhân thương mại (doanh nghiệp)
+ Pháp nhân phi thương mại (trường học, bệnh viện, hội đoàn…)
Theo hình thức tổ chức:
+ Công ty TNHH, công ty cổ phần, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập...
II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LÝ LỊCH CỦA PHÁP NHÂN
1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự: Có từ khi được thành lập và chấm dứt khi pháp nhân giải thể
Năng lực hành vi dân sự: Có khi pháp nhân được cấp phép hoạt động, thực hiện hành vi dân sự thông qua
người đại diện hợp pháp
2. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân– Bao gồm:
+ Tên gọi
+ Trụ sở chính
+ Quốc tịch
+ Người đại diện theo pháp luật
+ Mục tiêu hoạt động
3. Hoạt động của pháp nhân
Hoạt động nhân danh pháp nhân
Thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự thông qua đại diện
Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
III. TRÁCH NHIỆM CỦA PHÁP NHÂN
Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các nghĩa vụ dân sự
Không chịu trách nhiệm thay cho cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc có cam
kết
Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
riêng
IV. THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT PHÁP NHÂN
1. Thành lập pháp nhân
Theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Có thể thành lập theo luật chuyên ngành (ví dụ: Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã…)2. Cải tổ pháp nhân
lOMoARcPSD| 61630929
Bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
Pháp nhân mới được hình thành phải thực hiện thủ tục pháp lý cần thiết và kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên
quan
3. Chấm dứt pháp nhân
Tự nguyện giải thể, bị giải thể bắt buộc, bị thu hồi giấy phép, hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
Phải thực hiện các thủ tục thanh lý tài sản, thanh toán nợ, trả lại phần vốn góp (nếu có)
V. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG
QUAN HỆ DÂN SỰ
1. Tư cách chủ thể của hộ gia đình, tổ hợp tác và các chủ thể khác không có tư cách pháp nhân
Không có tư cách pháp nhân nhưng vẫn có thể là chủ thể trong quan hệ dân sự nếu:
+ Được pháp luật quy định cụ thể
+ Có đại diện hợp pháp (ví dụ: chủ hộ đại diện cho hộ gia đình)
+ Tham gia vào các quan hệ tài sản, hợp đồng...
2. Tài sản chung
Tài sản hình thành từ sự đóng góp, cùng khai thác, tạo lập của các thành viên
Phải được sử dụng đúng mục đích chung, thống nhất quản lý hoặc theo thỏa thuận nội bộ
3. Trách nhiệm dân sự
Chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung
Thành viên có thể chịu trách nhiệm liên đới hoặc theo phần góp tùy từng trường hợp cụ thể
Vấn đề 4. Giao dịch dân sự
Chương III
GIAO DỊCH DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm giao dịch dân sự
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hành vi của một hoặc nhiều bên nhằm xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Giao dịch dân sự bao gồm cả hành vi đơn phương và hợp đồng (có sự thỏa thuận của hai bên trở lên)
2. Đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân sự
– Đặc điểm:
+ Mang tính pháp lý – làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
+ Có thể do một hoặc nhiều bên thực hiện
+ Thường được thực hiện dưới hình thức văn bản, lời nói, hành vi cụ thể
– Ý nghĩa:
+ Là hình thức phổ biến để cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự
+ Là cơ sở pháp lý để xác định, bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ dân sự
+ Góp phần điều chỉnh trật tự xã hội trong lĩnh vực dân sự
II. PHÂN LOẠI GIAO DỊCH DÂN SỰ
Căn cứ vào số lượng chủ thể:
+ Giao dịch đơn phương (do một bên thực hiện: tặng cho tài sản không yêu cầu sự chấp nhận)
+ Giao dịch song phương, đa phương (hợp đồng mua bán, trao đổi…) – Căn cứ vào tính chất
quyền và nghĩa vụ: + Có đền bù (mua bán, cho thuê…)
+ Không có đền bù (cho mượn, tặng cho…)
Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực:
+ Có hiệu lực ngay (khi giao kết xong)
+ Có hiệu lực theo điều kiện hoặc thời điểm nhất định (giao dịch có điều kiện)
Căn cứ vào hình thức:
lOMoARcPSD| 61630929
+ Văn bản, lời nói, hành vi cụ thể, hoặc hình thức bắt buộc theo quy định pháp luật (đối với một số loại giao
dịch)
III. ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ
– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch.
+ Các bên hoàn toàn tự nguyện
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội +
Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật (đối với các giao dịch bắt buộc phải lập thành
văn bản, công chứng, chứng thực…)
IV. GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
– Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực, do đó không làm phát sinh
hiệu lực pháp lý
2. Các loại giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
– Phân loại
+ Vô hiệu tuyệt đối
+ Vô hiệu tương đối
– Hậu quả pháp lý:
+ Giao dịch bị coi là chưa từng tồn tại
+ Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
+ Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
V. GIẢI THÍCH GIAO DỊCH DÂN SỰ
Căn cứ Điều 121 BLDS 2015: Việc giải thích giao dịch dân sự nhằm làm rõ ý chí thực sự của các bên, không
chỉ căn cứ vào từ ngữ mà còn phải dựa vào:
+ Mục đích giao dịch
+ Tập quán
+ Thực tiễn giao dịch giữa các bên
+ Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Vấn đề 5. Đại diện, thời hạn và thời hiệu
Chương III
ĐẠI DIỆN, THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
I. ĐẠI DIỆN
1. Khái niệm, đặc điểm đại diện
Khái niệm: Theo Điều 134 BLDS 2015, “đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì
lợi ích của người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” – Đặc điểm:
+ Người đại diện thực hiện hành vi pháp lý thay cho người được đại diện
+ Giao dịch do người đại diện xác lập có hiệu lực ràng buộc đối với người được đại diện
+ Quan hệ đại diện có thể được thiết lập bằng pháp luật, theo ủy quyền hoặc do tòa án chỉ định
2. Phân loại đại diệnTheo cơ sở phát sinh:
+ Đại diện theo pháp luật: Do pháp luật quy định (ví dụ: cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên)
+ Đại diện theo ủy quyền: Theo thỏa thuận giữa các bên (cá nhân ủy quyền cho người khác)
+ Đại diện do tòa án chỉ định: Khi không có người đại diện hợp pháp – Theo chủ thể đại
diện:
+ Cá nhân đại diện cho cá nhân
+ Cá nhân đại diện cho pháp nhân
+ Pháp nhân đại diện cho cá nhân/pháp nhân khác
lOMoARcPSD| 61630929
3. Phạm vi và thẩm quyền đại diện
Phạm vi đại diện do luật, điều lệ của tổ chức hoặc văn bản ủy quyền quy định
Người đại diện chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi đại diện; nếu vượt quá sẽ không ràng buộc với
ngườiđược đại diện (trừ trường hợp được chấp nhận sau đó)
Người đại diện không được xác lập giao dịch với chính mình hoặc người thứ ba mà mình cũng là đại diện nếu
không được phép 4. Thời hạn đại diện
Do các bên thỏa thuận trong văn bản ủy quyền hoặc quy định trong luật
Hết thời hạn, đại diện đương nhiên chấm dứt, trừ khi được gia hạn hoặc tái lập
II. THỜI HẠN
1. Khái niệm thời hạn
– Theo Điều 144 BLDS 2015: Thời hạn là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác, để thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ dân sự.”
2. Phân loại thời hạn
Theo mục đích sử dụng:
+ Thời hạn thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ: Ví dụ, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
+ Thời hạn bảo hành, bảo trì, thông báo lỗi...
Theo cách xác định:
+ Thời hạn xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm
+ Thời hạn xác định bằng một sự kiện xảy ra
III. THỜI HIỆU
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thời hiệu
Khái niệm: Thời hiệu là thời gian do pháp luật quy định mà khi kết thúc, người có quyền có thể mất quyền
khởi kiện hoặc bị hạn chế thực hiện quyền – Đặc điểm:
+ Là chế định mang tính giới hạn quyền
+ Do luật định, không do các bên tự thỏa thuận
+ Được tính bằng ngày, tháng, năm – Ý nghĩa:
+ Bảo đảm sự ổn định pháp lý và trật tự xã hội
+ Khuyến khích các bên chủ động bảo vệ quyền lợi của mình trong thời gian hợp lý
2. Phân loại thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện (Điều 149–157 BLDS):
+ Là thời hạn để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp
+ Ví dụ: thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 3 năm
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu:
+ Giao dịch bị đe dọa, lừa dối: 2 năm
+ Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm, giả tạo: không giới hạn thời hiệu
Thời hiệu hưởng quyền dân sự:
+ Ví dụ: thời hiệu chiếm hữu, hưởng dụng hoặc được xác lập quyền sở hữu theo thời gian
Vấn đề 6. Tài sản và chiếm hữu tài sản
TÀI SẢN VÀ CHIẾM HỮU TÀI SẢN
I. TÀI SẢN
1. Khái niệm tài sản
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”
Như vậy, tài sản không chỉ là vật chất hữu hình mà còn bao gồm cả quyền có giá trị tài sản (như quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ…)
2. Phân loại tài sản
Căn cứ vào tính chất vật lý – pháp lý:
+ Động sản: tài sản có thể di dời được (xe, máy tính…).
lOMoARcPSD| 61630929
+ Bất động sản: tài sản gắn liền với đất không thể di dời (nhà, đất…)
Căn cứ vào tính chất pháp lý:
+ Tài sản hữu hình: vật, tiền, giấy tờ có giá
+ Tài sản vô hình: quyền tài sản như quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ…
3. Phân loại vật
Vật chính và vật phụ:
+ Vật chính: tồn tại độc lập, mang giá trị sử dụng riêng (như xe máy)
+ Vật phụ: hỗ trợ vật chính, gắn liền với vật chính về mặt công dụng (như chìa khóa của xe máy)
– Vật chia được và vật không chia được
+ Vật chia được: chia nhỏ vẫn giữ nguyên tính năng sử dụng (gạo, tiền…)
+ Vật không chia được: nếu chia sẽ làm mất công dụng hoặc giá trị ban đầu (bức tranh, tượng đá nguyên
khối…)
Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
+ Vật tiêu hao: sử dụng một lần là mất (xăng, thực phẩm…)
+ Vật không tiêu hao: sử dụng nhiều lần mà không mất đi ngay giá trị (xe, bàn ghế…)
– Vật cùng loại và vật đặc định
+ Vật cùng loại: có đặc điểm chung, có thể thay thế nhau (100 kg gạo ST25)
+ Vật đặc định: được xác định riêng biệt, không thể thay thế (chiếc bình cổ cụ thể, xe máy biển số 29A-
XXXX)
Vật đồng bộ
+ Gồm nhiều bộ phận hợp thành một chỉnh thể và không thể thiếu bộ phận nào để đảm bảo chức năng sử dụng
(máy tính và các bộ phận kèm theo, dàn máy âm thanh…)
4. Chế độ pháp lý đối với vật
Khái niệm: Là các quy định pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đối với từng loại vật trong
quan hệ dân sự
Các chế độ pháp lý đối với vật
+ Chế độ sở hữu riêng/sở hữu chung (theo phần, hợp nhất)
+ Chế độ sử dụng: toàn quyền hay có hạn chế
+ Chế độ định đoạt: có được bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp không
+ Chế độ bảo vệ: quyền khởi kiện khi bị xâm phạm
II. CHIẾM HỮU TÀI SẢN
1. Khái niệm
Theo Điều 186 BLDS 2015: “Chiếm hữu là việc một chủ thể nắm giữ, quản lý tài sản như chủ sở hữu hoặc
như người được chủ sở hữu cho phép.”
Người chiếm hữu có thể là chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, cho mượn, cho thuê…
2. Phân loại
Theo tính chất pháp lý:
+ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: dựa trên quyền sở hữu hoặc hợp đồng (cho thuê, cho mượn…)
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: không có quyền hợp pháp nhưng vẫn nắm giữ tài sản (chiếm đoạt,
nhặt được nhưng không trả lại…) Theo tính chất chiếm hữu:
+ Chiếm hữu ngay tình: không biết và không thể biết rằng việc chiếm hữu là trái pháp luật
+ Chiếm hữu không ngay tình: biết rõ hoặc phải biết rằng việc chiếm hữu là không có căn cứ pháp lý
Theo hình thức chiếm hữu:
+ Trực tiếp: tự bản thân người chiếm hữu đang giữ tài sản
+ Gián tiếp: thông qua người khác giữ hộ theo hợp đồng hoặc quy định pháp luật
3. Quyền và nghĩa vụ của người chiếm hữu – Người chiếm hữu có căn cứ
pháp luật:
+ Có quyền sử dụng tài sản theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật
lOMoARcPSD| 61630929
+ Có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản; hoàn trả nếu có thỏa thuận hoặc theo pháp luật
– Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật:
+ Có thể phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu
+ Nếu chiếm hữu không ngay tình và gây thiệt hại, có thể bị yêu cầu bồi thường
+ Nếu chiếm hữu ngay tình và không còn tài sản thì có thể không phải hoàn trả
4. Ý nghĩa pháp lý của chiếm hữu tài sản
Là cơ sở thực tế cho việc thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
Là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu trong một số trường hợp (như Điều 236 BLDS: người
chiếm hữu tài sản là động sản không có tranh chấp trong 5 năm có thể được xác lập quyền sở hữu) Giúp
phân định quyền lợi và trách nhiệm giữa chủ sở hữu, người chiếm hữu và người thứ ba
Vấn đề 7. Chiếm hữu, nội dung quyền sở hữu và hình thức sở hữu
Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (A, B, D)
I. CHIẾM HỮU
1. Khái niệm chiếm hữu
lOMoARcPSD| 61630929
Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015: “Chiếm hữu là việc một chủ thể đang nắm giữ, quản lý tài sản một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ sở hữu hoặc như người được chủ sở hữu cho phép.”
Chiếm hữu là hiện tượng thực tế, thể hiện quyền kiểm soát tài sản trên thực tế, có thể có hoặc không kèm
theo quyền sở hữu 2. Phân loại chiếm hữu
Theo căn cứ pháp lý
+ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: dựa trên quyền sở hữu hoặc được giao theo hợp đồng, theo pháp luật
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: không có quyền hợp pháp nhưng vẫn đang nắm giữ tài sản (trái
phép)
Theo ý chí chủ quan
+ Chiếm hữu ngay tình: không biết và không thể biết việc chiếm hữu là trái pháp luật
+ Chiếm hữu không ngay tình: biết rõ hoặc phải biết việc chiếm hữu là trái pháp luật
Theo hình thức chiếm hữu
+ Chiếm hữu trực tiếp: tự bản thân người đó đang giữ tài sản
+ Chiếm hữu gián tiếp: thông qua người khác (ủy quyền, hợp đồng…)
3. Suy đoán về tình trạng chiếm hữu và bảo vệ việc chiếm hữu – Suy
đoán về tình trạng chiếm hữu (Điều 189 BLDS 2015):
+ Người đang chiếm hữu được suy đoán là chiếm hữu ngay tình, liên tục và công khai, trừ khi có chứng cứ
ngược lại
+ Người đang chiếm hữu được suy đoán là chủ sở hữu, nếu không ai chứng minh ngược lại
– Bảo vệ việc chiếm hữu (Điều 162 và Điều 164 BLDS): + Người chiếm hữu hợp pháp,
ngay tình được pháp luật bảo vệ + Có quyền yêu cầu:
Người khác chấm dứt hành vi cản trở việc chiếm hữu hợp pháp
Trả lại tài sản nếu bị chiếm giữ trái phép
+ Người bị xâm phạm tài sản có thể khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền chiếm hữu
II. SỞ HỮU VÀ QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu
– Sở hữu: là quan hệ pháp luật xã hội giữa người với tài sản và giữa các chủ thể với nhau liên quan đến tài sản
– Quyền sở hữu (Điều 158 BLDS 2015): Là quyền của chủ thể đối với tài sản, bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt
2. Quan hệ pháp luật về sở hữu
Là quan hệ pháp lý phát sinh giữa chủ sở hữu và các chủ thể khác trong xã hội liên quan đến một tài sản
Các chủ thể: cá nhân, pháp nhân, Nhà nước…
Đối tượng: tài sản cụ thể
Nội dung: quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quyền sở hữu
3. Nội dung của quyền sở hữu
Gồm 3 quyền năng cơ bản (Điều 192 BLDS):
– Quyền chiếm hữu:
+ Là quyền kiểm soát thực tế tài sản như một chủ sở hữu
– Quyền sử dụng:
+ Là quyền khai thác công dụng, hưởng lợi ích từ tài sản (ở, kinh doanh, cho thuê…)
– Quyền định đoạt:
+ Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản (bán, tặng cho, đổi, để thừa kế…)
+ Bao gồm cả quyền từ bỏ quyền sở hữu hoặc tiêu hủy tài sản (nếu phù hợp pháp luật)
Việc thực hiện các quyền này phải tuân theo quy định pháp luật và không xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác
III. HÌNH THỨC SỞ HỮU
lOMoARcPSD| 61630929
1. Sở hữu toàn dân
Là hình thức sở hữu mà toàn dân là chủ sở hữu, do Nhà nước đại diện quản lý
Được quy định tại Điều 197 BLDS và Hiến pháp 2013
Đối tượng thường là: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài sản công…
Nhà nước quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản này nhân danh nhân dân
2. Sở hữu riêng
Tài sản thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân cụ thể
Chủ sở hữu có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi pháp luật Ví dụ: xe
cá nhân, công ty tư nhân, nhà ở riêng...
3. Sở hữu chung
Tài sản thuộc sở hữu của hai người trở lên – Gồm hai hình thức:
+ Sở hữu chung theo phần: mỗi người có phần sở hữu xác định
+ Sở hữu chung hợp nhất: không xác định được phần của từng người (ví dụ: tài sản vợ chồng)
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải theo nguyên tắc thỏa
thuận hoặc theo pháp luật
Vấn đề 8. Xác lập, chấm dứt quyền sở hữu
Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (C)
I. CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm căn cứ xác lập quyền sở hữu
Căn cứ xác lập quyền sở hữusự kiện pháp lý làm phát sinh quyền sở hữu của một chủ thể đối với một tài
sản
Việc xác lập này được nhà nước công nhận và bảo vệ, theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015
2. Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu
Theo Điều 159 BLDS, quyền sở hữu được xác lập thông qua các căn cứ sau:
Thông qua lao động, hoạt động sản xuất – tạo ra tài sản
+ Khi chủ thể tự mình tạo ra tài sản bằng công sức, trí tuệ, vốn đầu tư thì trở thành chủ sở hữu hợp pháp
+ Ví dụ: làm ra sản phẩm từ nguyên vật liệu do mình sở hữu
Thông qua chuyển giao quyền sở hữu
+ Mua bán, tặng cho, trao đổi, thừa kế, chuyển nhượng...
+ Việc chuyển quyền sở hữu này cần đảm bảo có hợp đồng hợp pháp, giao dịch có hiệu lực và tài sản được
giao nhận
Thông qua thừa kế
+ Cá nhân trở thành chủ sở hữu đối với di sản khi:
di chúc hợp pháp
Hoặc theo pháp luật về thừa kế không có di chúc
Chiếm hữu trong một thời gian nhất định
+ Chủ thể chiếm hữu tài sản công khai, liên tục, ngay tình theo quy định tại Điều 236 BLDS thì có thể xác
lập quyền sở hữu
+ Ví dụ: chiếm hữu tài sản không có người quản lý trong 10 năm (đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu)
Căn cứ khác theo quy định của luật
+ Bao gồm: tiếp nhận tài sản thông qua phán quyết của tòa án, đấu giá, quốc hữu hóa, xác lập sở hữu toàn dân,
quyết định hành chính hợp pháp...
II. CĂN CỨ CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
lOMoARcPSD| 61630929
– Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý làm mất quyền sở hữu tài sản của một chủ thể,
đồng nghĩa với việc chấm dứt quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
2. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Theo Điều 237 BLDS 2015
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu cho người khác
+ Thông qua các hành vi pháp lý: mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, thừa kế...
+ Sau khi hoàn tất việc chuyển giao, quyền sở hữu chấm dứt ở bên giao và xác lập ở bên nhận
Tài sản bị tiêu hủy
+ Ví dụ: tài sản bị cháy, hư hỏng hoàn toàn, không thể phục hồi → mất đối tượng sở hữu → quyền sở hữu
cũng chấm dứt
Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
+ Ví dụ: vứt bỏ tài sản, tự nguyện tuyên bố không còn quyền sở hữu với một tài sản → mất quyền sở hữu
Tài sản bị trưng mua, trưng dụng, quốc hữu hóa theo luật
+ Nhà nước có quyền trưng mua, trưng dụng hoặc thu hồi tài sản trong các trường hợp đặc biệt, kèm theo
điều kiện bồi thường
Tài sản bị xử lý để thi hành án, nghĩa vụ tài chính
+ Ví dụ: bán đấu giá tài sản của người phải thi hành án → người đó mất quyền sở hữu
Các trường hợp khác do luật quy định
+ Bao gồm các trường hợp đặc thù như tài sản bị sung công, xử lý vi phạm hành chính, chuyển hóa tài sản
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền...
Vấn đề 9. Quyền khác đối với tài sản
Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (E)
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Khái niệm
Quyền khác đối với tài sản là những quyền hạn chế hơn quyền sở hữu, được pháp luật quy định cụ
thể, cho phép chủ thể không phải là chủ sở hữu được chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác trong một
phạm vi nhất định
Những quyền này không bao gồm quyền định đoạt, và thường gắn liền với mục đích sử dụng tài sản
trong khuôn khổ pháp luật
2. Đặc điểm
Không bao hàm quyền định đoạt: người có quyền khác đối với tài sản không thể bán, chuyển nhượng,
tặng cho... tài sản đó
Phụ thuộc vào quyền sở hữu của người khác: chỉ tồn tại khi có chủ sở hữu và phải tôn trọng quyền
của họ – Pháp luật quy định cụ thể và có giới hạn rõ ràng: chỉ một số loại quyền được công nhận, không
được tùy ý mở rộng
Thường gắn với bất động sản: phần lớn các quyền này phát sinh trong mối quan hệ với bất động sản
như đất đai, công trình
II. NỘI DUNG QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Quyền đối với bất động sản liền kề (Điều 245 - 249 BLDS)
Khái niệm:
+ Là quyền của chủ sở hữu một bất động sản được sử dụng hợp lý một phần bất động sản khác (liền kề) để
phục vụ việc sử dụng bất động sản của mình Ví dụ các loại quyền:
+ Quyền về lối đi qua (quyền địa dịch)
+ Quyền về cấp, thoát nước, thoát nước mưa.
+ Quyền về việc đặt đường dây, đường ống kỹ thuật...
lOMoARcPSD| 61630929
Nguyên tắc:
+ Bên sử dụng phải tôn trọng lợi ích của bất động sản liền kề, sử dụng đúng mục đích và có thể phải bồi
thường trong một số trường hợp
2. Quyền hưởng dụng (Điều 257 - 263
BLDS) – Khái niệm:
+ Là quyền của một cá nhân, pháp nhân được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của
người khác trong thời hạn nhất định
+ Người có quyền hưởng dụng không phải là chủ sở hữu, nhưng được sử dụng tài sản như chủ sở hữu trong
phạm vi luật định – Ví dụ:
+ A có quyền hưởng dụng mảnh đất của B để trồng trọt và thu hoạch nông sản trong 10 năm
– Đặc điểm:
+ Thời hạn có thể do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định
+ Người hưởng dụng phải bảo quản, không làm thay đổi bản chất tài sản
lOMoARcPSD| 61630929
+ Quyền hưởng dụng có thể được chuyển giao nhưng phải theo quy định pháp luật
3. Quyền bề mặt (Điều 254 - 256
BLDS) – Khái niệm:
+ Là quyền được sử dụng mặt đất, mặt nước của bất động sản thuộc sở hữu của người khác để xây dựng
công trình hoặc trồng cây lâu năm – Ví dụ:
+ C được quyền xây dựng nhà ở trên mảnh đất của D trong thời hạn 20 năm, nhưng không có quyền định đoạt
mảnh đất đó – Đặc điểm:
+ Quyền bề mặt có thể tồn tại độc lập với quyền sở hữu đất
+ Có thể chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền bề mặt nếu không bị pháp luật cấm
+ Khi chấm dứt quyền bề mặt, công trình gắn liền với đất có thể thuộc về chủ đất hoặc bị yêu cầu di dời tùy
thỏa thuận
Vấn đề 10. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (Đ)
I. THỜI GIAN XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN, VẤN ĐỀ
CHỊU RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Thời điểm xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Thời điểm xác lập quyền sở hữu/quyền khác đối với tài sản là thời điểm người có quyền được pháp luật
công nhận quyền đó
Tùy từng căn cứ mà thời điểm xác lập có thể khác nhau:
+ Theo hợp đồng: quyền được xác lập khi hoàn tất việc chuyển giao tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác
+ Theo thừa kế: kể từ thời điểm mở thừa kế (người để lại tài sản chết)
+ Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: tại thời điểm quyết định có hiệu lực
Thực hiện quyền sở hữu bắt đầu từ thời điểm quyền được xác lập và chủ thể có thể thực hiện các quyền
năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
2. Vấn đề hưởng hoa lợi và chịu rủi ro đối với tài sản
Hoa lợi: là sản vật tự nhiên thu được từ tài sản (hoa màu, sản phẩm chăn nuôi…)
Lợi tức: là khoản thu có được từ việc khai thác tài sản (tiền cho thuê, tiền lãi…)
Rủi ro: là những thiệt hại ngoài ý muốn làm mất hoặc hư hỏng tài sản (do thiên tai, cháy nổ…) – Nguyên
tắc:
+ Người đang chiếm hữu hợp pháp tài sản được hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ khi có thỏa thuận khác
+ Người chịu rủi rongười có quyền sở hữu hoặc có nghĩa vụ nhận tài sản tại thời điểm xảy ra rủi ro
+ Trong hợp đồng mua bán, rủi ro thường chuyển giao từ người bán sang người mua tại thời điểm giao
hàng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
II. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
– Là việc chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt
hành vi xâm phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu, bồi thường thiệt hại hoặc nhờ cơ quan nhà nước can thiệp
2. Đặc điểm của các phương thức bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Chủ thể có quyền được trực tiếp yêu cầu hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi – Việc
bảo vệ có thể bằng pháp lý (kiện tụng, yêu cầu bồi thường) hoặc bằng hành vi thực tế (tự bảo vệ theo quy
định)
Phải đảm bảo đúng trình tự, đúng pháp luật, không xâm phạm quyền của người khác
Có thể kết hợp nhiều phương thức bảo vệ cùng lúc nếu phù hợp 3. Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản Theo Điều 164 BLDS 2015, bao gồm:
Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm
Yêu cầu trả lại tài sản
lOMoARcPSD| 61630929
Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Yêu cầu cải chính công khai, xin lỗi nếu có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm gắn với việc xâm phạm tài
sản
Tự bảo vệ quyền của mình trong một số trường hợp khẩn cấp theo luật định (hành vi phòng vệ chính đáng,
tình thế cấp thiết)
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp (Tòa án, Công an…)
Vấn đề 11. Những quy định chung về thừa kế
Chương V
QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA K
1. Thừa kế
– Thừa kế là việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản từ người chết (người để lại di sản)
sang người còn sống (người thừa kế) – Thừa kế có thể theo:
+ Di chúc: theo ý chí của người chết
+ Pháp luật: theo quy định của Bộ luật Dân sự khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp
2. Quyền thừa kế
– Là quyền của cá nhân được:
+ Lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết
+ Nhận di sản do người khác để lại
+ Khởi kiện để bảo vệ quyền lợi liên quan đến việc thừa kế
II. NGUYÊN TẮC CỦA QUYỀN THỪA KẾ
Tôn trọng ý chí của người lập di chúc (nếu hợp pháp)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế không phụ thuộc vào ý chí người để lại di sản (như
con chưa thành niên, cha mẹ già yếu...)
Công bằng, bình đẳng giữa các người thừa kế
Tuân thủ quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thừa kế, nghĩa vụ tài sản của người chết
III. NGƯỜI THỪA KẾ
– Có thể là cá nhân, pháp nhân, Nhà nước
– Người thừa kế cần:
+ Còn sống hoặc sinh ra tại thời điểm mở thừa kế
+ Không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế (quy định tại Điều 621 BLDS)
IV. THỜI ĐIỂM, ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người để lại di sản chết
Địa điểm mở thừa kế: là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không xác định được thì là nơi có
toàn bộ hoặc phần lớn di sản
V. DI SẢN THỪA KẾ– Bao gồm:
+ Tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết (bất động sản, động sản…)
+ Quyền tài sản (quyền đòi nợ…)
+ Nghĩa vụ tài sản cũng được kế thừa trong giới hạn di sản
VI. NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN
– Có thể là:
+ Người do người chết chỉ định trong di chúc
+ Người thừa kế tự thỏa thuận
+ Cơ quan nhà nước hoặc người được a án chỉ định
– Nhiệm vụ:
lOMoARcPSD| 61630929
+ Bảo quản, không được tiêu xài hay định đoạt di sản
+ Thực hiện các giao dịch để bảo vệ giá trị tài sản
+ Giao lại tài sản khi có quyết định phân chia
VII. VIỆC THỪA KẾ CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN THỪA KẾ CỦA NHAU MÀ CHẾT CÙNG MỘT
THỜI ĐIỂM
Trường hợp không xác định được ai chết trước, thì không được thừa kế của nhau
– Di sản của mỗi người sẽ được chia cho người thừa kế còn sống của họ theo hàng thừa kế
VIII. NGƯỜI KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN HƯỞNG DI SẢN
Theo Điều 621 BLDS, bao gồm:
Người cố ý vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
Người vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe người để lại di sản
Người lừa dối, cưỡng ép trong việc lập di chúc
Người ngăn cản người khác thực hiện quyền thừa kế
Ngoại lệ: nếu người để lại di sản biết hành vi đó và vẫn cho hưởng thì người đó vẫn có quyền thừa kế
IX. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ THỪA KẾ
Thừa kế theo pháp luật: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
Thừa kế theo di chúc: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
Yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế: trong thời hiệu 10 năm
Yêu cầu người quản lý di sản hoàn trả di sản: 10 năm
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm di sản: 3 năm
Vấn đề 12. Thừa kế theo di chúc
Chương V
QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Khái niệm di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết – Di
chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc lời nói (trong trường hợp đặc biệt và phải tuân thủ điều kiện luật
định)
2. Khái niệm thừa kế theo di chúc
– Là việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ người chết cho người sống dựa trên ý chí của người chết đã được
thể hiện trong di chúc hợp pháp
II. NGƯỜI LẬP DI CHÚC, QUYỀN CỦA NGƯỜI LẬP DI CHÚC
1. Người lập di chúc
Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Người từ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ được lập di chúc khi có người giám định chứng minh họ lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt 2. Quyền của người lập di chúc
Quyết định phân chia tài sản của mình cho người khác
Chỉ định người quản lý di sản, người giám hộ cho con chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân
sự
Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào
III. ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
1. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể
lOMoARcPSD| 61630929
– Tức là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép tại thời điểm lập di
chúc
2. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện
– Di chúc phải do chính người lập, thể hiện ý chí cá nhân một cách tự do, không bị ép buộc
3. Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
– Ví dụ: không di chúc để lại tài sản cho người dùng vào mục đích tội phạm, không phân biệt đối xử giới tính,
tôn giáo trái pháp luật…
4. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
– Di chúc bằng văn bản phải tuân thủ các điều kiện: viết tay, đánh máy, có hoặc không có người làm chứng, có
thể công chứng hoặc không tùy trường hợp
Di chúc miệng chỉ hợp pháp nếu: người lập di chúc trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng, có ít
nhất 2 người làm chứng và được ghi chép, công chứng trong 5 ngày làm việc
IV. HIỆU LỰC PHÁP LUẬT CỦA DI CHÚC
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (người lập di chúc chết)
Di chúc vô hiệu toàn bộ hoặc một phần nếu không đáp ứng các điều kiện về chủ thể, nội dung hoặc hình
thức
Di chúc có thể bị sửa đổi, bổ sung. Phần sửa đổi sẽ thay thế phần tương ứng trong bản di chúc cũ
V. NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC
Theo Điều 644 BLDS, những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản dù không được chỉ định trong
di chúc:
Con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
Vợ, chồng, cha mẹ không còn khả năng lao động
Lưu ý: Chỉ được hưởng phần tương đương với suất thừa kế theo pháp luật, trừ khi họ từ chối hoặc bị truất
quyền thừa kế
VI. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG VÀ DI TẶNG
1. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Người lập di chúc có thể dành một phần di sản cho việc thờ cúng tổ tiên
Nếu không chỉ định người quản lý, người thừa kế sẽ tự thỏa thuận để thực hiện 2. Di tặng
Là việc người lập di chúc dành tài sản cho người không thuộc hàng thừa kế, không yêu cầu đáp lại nghĩa
vụ
Người nhận di tặng phải chấp nhận, nếu không thì phần tài sản đó được chia theo di chúc hoặc pháp luật
Vấn đề 13. Thừa kế theo pháp luật, thanh toán và phân chia di sản thừa kế
Chương V
QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống không căn cứ
vào di chúc, mà căn cứ vào quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng
Được áp dụng khi không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc người thừa kế theo di chúc
không còn hoặc từ chối nhận di sản
II. CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Không có di chúc
Di chúc không hợp pháp
Những người được chỉ định trong di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc từ
chối nhận di sản
Di chúc không quy định hết phần di sản
lOMoARcPSD| 61630929
Phần di sản liên quan đến người không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản
III. DIỆN THỪA KẾ HÀNG THỪA KẾ THEO LUẬT
1. Diện thừa kế
Là những người có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật
Gồm: vợ/chồng, con, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con nuôi, và những người có quan hệ huyết thống gần gũi
khác
2. Hàng thừa kế
Theo Điều 651 BLDS, có ba hàng thừa kế:
Hàng thứ nhất: vợ/chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
Hàng thứ hai: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột (con của anh chị em ruột)
Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại, bác chú cô cậu dì ruột, cháu ruột gọi bằng bác/chú/cô/cậu/dì, chắt ruột
3. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo hàng
Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau
Chỉ khi không còn ai ở hàng trước, mới chia cho người ở hàng kế tiếp
lOMoARcPSD| 61630929
IV. THỪA KẾ THẾ VỊ
Là việc con (hoặc cháu) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ lẽ ra được hưởng, nếu cha
mẹ chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản
Chỉ áp dụng với hàng thừa kế thứ nhất
Không phân biệt là con nuôi hay con ruột, nếu đủ điều kiện sẽ được thừa kế thế vị.
V. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
1. Thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người chết để lại
Trước khi chia thừa kế, phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính mà người chết để lại, gồm: +
Nghĩa vụ về nợ vay, thuế, trách nhiệm bồi thường, chi phí mai táng,...
Chỉ thanh toán trong phạm vi di sản
2. Phân chia di sản thừa kế
Sau khi thanh toán nghĩa vụ, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa
kế hợp pháp
Việc chia phải bình đẳng, đúng nguyên tắc, và có thể thỏa thuận chia theo hiện vật hoặc giá trị
tương ứng 3. Hạn chế phân chia di sản
Trong một số trường hợp, pháp luật hoặc di chúc có thể quy định hạn chế phân chia, ví dụ: +
Di sản dùng vào việc thờ cúng
+ Tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất chung
+ Di sản đang dùng cho hoạt động sinh kế của người đang phụ thuộc
4. Phân chia di sản trong một số trường hợp cụ thể
Di sản chung với người khác: phải xác định phần của người chết trước khi chia
Di sản có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: cần đăng ký, định giá cụ thể
Di sản đang tranh chấp hoặc bị thế chấp: tạm hoãn chia cho đến khi xử lý xong

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630929 LUẬT DÂN SỰ 1
Vấn đề 1. Khái niệm chung luật dân sự Việt Nam Chương I
KHÁI NIỆM VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ nhân thân
– Khái niệm: Là quan hệ phát sinh từ các quyền và nghĩa vụ không gắn với tài sản, liên quan đến cá nhân cụ
thểnhư tên gọi, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư... – Đặc điểm:
+ Gắn liền với cá nhân
+ Không thể chuyển giao hoặc để thừa kế (trừ một số trường hợp nhất định)
+ Không có giá trị vật chất
2. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ tài sản
– Khái niệm: Là các quan hệ về sở hữu, chuyển giao, sử dụng tài sản hoặc thực hiện nghĩa vụ tài sản – Đặc điểm:
+ Có giá trị vật chất
+ Có thể định lượng, chuyển giao
+ Có thể phát sinh từ hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
– Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà pháp luật sử dụng để tác động lên các quan hệ xã hội
2. Đặc điểm phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
– Bình đẳng giữa các chủ thể
– Tự do ý chí trong giao kết
– Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
III. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT DÂN SỰ
– Luật dân sự Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn: từ thời phong kiến, pháp luật thuộc địa, đến hệ thống
pháp luật hiện đại với Bộ luật Dân sự 1995, 2005 và hiện hành là Bộ luật Dân sự 2015, với tính hệ thống, logic
và tiếp cận các nguyên tắc pháp lý quốc tế
IV. NGUỒN CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm nguồn của luật dân sự
– Nguồn của luật dân sự là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự (văn bản pháp luật, tập quán, án lệ…)
2. Các loại nguồn của luật dân sự – Hiến pháp – Bộ luật dân sự
– Luật chuyên ngành (Luật Hôn nhân & Gia đình, Luật Nhà ở…) – Tập quán – Án lệ – Lẽ công bằng
V. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT, ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ LUẬT DÂN SỰ, ÁP DỤNG TẬP QUÁN, ÁP DỤNG ÁN LỆ, CÔNG BẰNG
1. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng pháp luật dân sự
Khái niệm: Sử dụng quy định pháp luật để giải quyết tranh chấp
Điều kiện: Có văn bản điều chỉnh
Hậu quả: Tranh chấp được giải quyết trên cơ sở luật định
2. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tập quán lOMoAR cPSD| 61630929
– Khi không có quy định pháp luật
– Tập quán không trái đạo đức, không vi phạm pháp luật
3. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng tương tự luật dân sự
– Khi không có quy định và tập quán
– Áp dụng quy định tương tự trong luật
4. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng án lệ
– Khi không có pháp luật hoặc tập quán, tương tự luật
– Phải là án lệ do TANDTC công bố
5. Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, hậu quả của áp dụng lẽ công bằng
– Biện pháp cuối cùng khi không có cách nào ở trên
– Phù hợp với đạo lý xã hội
VI. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Nguyên tắc bình đẳng
– Bình đẳng về giới: Không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tín ngưỡng…
– Bình đằng về các khía cạnh khác: Bình đẳng trong xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ
2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện
– Các bên tự do giao kết hợp đồng
– Không bị cưỡng ép, lừa dối
3. Nguyên tắc thoả thuận
– Thỏa thuận phải phù hợp pháp luật
– Không trái đạo đức xã hội
4. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
– Hành xử có đạo đức, không lạm dụng quyền
5. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
– Quyền cá nhân không được xâm phạm lợi ích lớn hơn
6. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
– Ai vi phạm nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại
VII. QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật dân sựKhái niệm: Quan hệ
giữa các chủ thể về tài sản, nhân thân – Phân loại:
+ Quan hệ có đền bù/không đền bù
+ Quan hệ tuyệt đối/tương đối
+ Quan hệ tài sản/nhân thân
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự
– Chủ thể (cá nhân, pháp nhân…)
– Khách thể (tài sản, hành vi…)– Nội dung (quyền và nghĩa vụ)
3. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
– Sự kiện pháp lý (hợp đồng, hành vi pháp lý, thiệt hại...) – Quy định pháp luật
Vấn đề 2. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự Chương II
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ (B)
I. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
1. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
– Khái niệm: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng được pháp luật dân sự công nhận có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự – Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61630929
+ Là thuộc tính pháp lý của mọi cá nhân
+ Có tính phổ biến (mọi cá nhân đều có)
+ Có từ khi sinh ra và chỉ chấm dứt khi chết
+ Không phụ thuộc vào năng lực hành vi
2. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân – Bao gồm:
+ Quyền nhân thân (quyền có tên, họ; quyền sống; quyền được bảo vệ danh dự…)
+ Quyền sở hữu tài sản, quyền thừa kế…
+ Nghĩa vụ tài sản, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại...
3. Thời điểm bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Bắt đầu: từ thời điểm cá nhân được sinh ra và còn sống
Chấm dứt: khi cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết
4. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá nhân chết
Tuyên bố mất tích: Cá nhân vắng mặt 2 năm liên tục, không có tin tức, người có quyền lợi liên quan có thể
yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích
Tuyên bố chết: Cá nhân mất tích từ 5 năm trở lên (hoặc từ 1 năm với hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng)
thì có thể bị tuyên bố chết. Nếu quay trở lại, có thể yêu cầu hủy quyết định tuyên bố chết
II. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân
– Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Đầy đủ năng lực hành vi dân sự: đủ 18 tuổi, có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
Chưa có năng lực hành vi dân sự: dưới 6 tuổi
Có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ: từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Mất năng lực hành vi dân sự: bị bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức; cần quyết định của Tòa án
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: nghiện ma túy, cờ bạc dẫn đến tiêu tán tài sản; cũng cần quyết định của Tòa án
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
III. NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN
– Là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống
– Nếu không xác định được nơi cư trú thường xuyên thì lấy nơi tạm trú làm nơi cư trú
– Nơi cư trú có ý nghĩa quan trọng trong xác định thẩm quyền của Tòa án, cơ quan quản lýIV. GIÁM HỘ
1. Khái niệm, đặc điểm giám hộ
– Khái niệm: Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự thay cho người mất năng lực
hành vi dân sự, người chưa thành niên không có người đại diện, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi – Đặc điểm:
+ Giám hộ là một quan hệ pháp lý mang tính bắt buộc, không dựa trên hợp đồng
+ Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người yếu thế
2. Người được giám hộ
– Trẻ em dưới 15 tuổi không có cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ
– Người mất năng lực hành vi dân sự
– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
– Các trường hợp khác theo quyết định của Tòa án 3. Người giám hộ
– Là cá nhân, tổ chức được pháp luật chỉ định hoặc được cử làm giám hộ
– Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đạo đức tốt, không có xung đột lợi ích
4. Các loại giám hộ
Giám hộ đương nhiên: Do luật định, không cần chỉ định (ví dụ: cha mẹ giám hộ con chưa thành niên) lOMoAR cPSD| 61630929
Giám hộ cử: Do cá nhân, tổ chức khác cử, khi không có giám hộ đương nhiên
Giám hộ lựa chọn: Cá nhân có thể lựa chọn người giám hộ trước khi mất năng lực hành vi
Giám hộ chỉ định: Do cơ quan có thẩm quyền chỉ định khi không có người giám hộ khác
Vấn đề 3. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự (tiếp) Chương II
CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ (C)
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
1. Định nghĩa pháp nhân
– Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015: “Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật.”
2. Các điều kiện của pháp nhân
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm
3. Các loại pháp nhân Theo mục đích hoạt động:
+ Pháp nhân thương mại (doanh nghiệp)
+ Pháp nhân phi thương mại (trường học, bệnh viện, hội đoàn…)
Theo hình thức tổ chức:
+ Công ty TNHH, công ty cổ phần, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập...
II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LÝ LỊCH CỦA PHÁP NHÂN
1. Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự: Có từ khi được thành lập và chấm dứt khi pháp nhân giải thể
Năng lực hành vi dân sự: Có khi pháp nhân được cấp phép hoạt động, thực hiện hành vi dân sự thông qua
người đại diện hợp pháp
2. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân– Bao gồm: + Tên gọi + Trụ sở chính + Quốc tịch
+ Người đại diện theo pháp luật + Mục tiêu hoạt động
3. Hoạt động của pháp nhân
– Hoạt động nhân danh pháp nhân
– Thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự thông qua đại diện
– Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
III. TRÁCH NHIỆM CỦA PHÁP NHÂN
– Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các nghĩa vụ dân sự
– Không chịu trách nhiệm thay cho cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc có cam kết
– Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định riêng
IV. THÀNH LẬP VÀ CHẤM DỨT PHÁP NHÂN
1. Thành lập pháp nhân
– Theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Có thể thành lập theo luật chuyên ngành (ví dụ: Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã…)2. Cải tổ pháp nhân lOMoAR cPSD| 61630929
– Bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
– Pháp nhân mới được hình thành phải thực hiện thủ tục pháp lý cần thiết và kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan
3. Chấm dứt pháp nhân
– Tự nguyện giải thể, bị giải thể bắt buộc, bị thu hồi giấy phép, hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
– Phải thực hiện các thủ tục thanh lý tài sản, thanh toán nợ, trả lại phần vốn góp (nếu có)
V. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
1. Tư cách chủ thể của hộ gia đình, tổ hợp tác và các chủ thể khác không có tư cách pháp nhân
Không có tư cách pháp nhân nhưng vẫn có thể là chủ thể trong quan hệ dân sự nếu:
+ Được pháp luật quy định cụ thể
+ Có đại diện hợp pháp (ví dụ: chủ hộ đại diện cho hộ gia đình)
+ Tham gia vào các quan hệ tài sản, hợp đồng... 2. Tài sản chung
– Tài sản hình thành từ sự đóng góp, cùng khai thác, tạo lập của các thành viên
– Phải được sử dụng đúng mục đích chung, thống nhất quản lý hoặc theo thỏa thuận nội bộ
3. Trách nhiệm dân sự
– Chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung
– Thành viên có thể chịu trách nhiệm liên đới hoặc theo phần góp tùy từng trường hợp cụ thể
Vấn đề 4. Giao dịch dân sự Chương III GIAO DỊCH DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ
1. Khái niệm giao dịch dân sự
– Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hành vi của một hoặc nhiều bên nhằm xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
– Giao dịch dân sự bao gồm cả hành vi đơn phương và hợp đồng (có sự thỏa thuận của hai bên trở lên)
2. Đặc điểm và ý nghĩa của giao dịch dân sự – Đặc điểm:
+ Mang tính pháp lý – làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
+ Có thể do một hoặc nhiều bên thực hiện
+ Thường được thực hiện dưới hình thức văn bản, lời nói, hành vi cụ thể – Ý nghĩa:
+ Là hình thức phổ biến để cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự
+ Là cơ sở pháp lý để xác định, bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ dân sự
+ Góp phần điều chỉnh trật tự xã hội trong lĩnh vực dân sự
II. PHÂN LOẠI GIAO DỊCH DÂN SỰ
Căn cứ vào số lượng chủ thể:
+ Giao dịch đơn phương (do một bên thực hiện: tặng cho tài sản không yêu cầu sự chấp nhận)
+ Giao dịch song phương, đa phương (hợp đồng mua bán, trao đổi…) – Căn cứ vào tính chất
quyền và nghĩa vụ
: + Có đền bù (mua bán, cho thuê…)
+ Không có đền bù (cho mượn, tặng cho…)
Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực:
+ Có hiệu lực ngay (khi giao kết xong)
+ Có hiệu lực theo điều kiện hoặc thời điểm nhất định (giao dịch có điều kiện)
Căn cứ vào hình thức: lOMoAR cPSD| 61630929
+ Văn bản, lời nói, hành vi cụ thể, hoặc hình thức bắt buộc theo quy định pháp luật (đối với một số loại giao dịch)
III. ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ
– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch.
+ Các bên hoàn toàn tự nguyện
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội +
Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật (đối với các giao dịch bắt buộc phải lập thành
văn bản, công chứng, chứng thực…)
IV. GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1. Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu
– Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực, do đó không làm phát sinh hiệu lực pháp lý
2. Các loại giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu – Phân loại + Vô hiệu tuyệt đối + Vô hiệu tương đối – Hậu quả pháp lý:
+ Giao dịch bị coi là chưa từng tồn tại
+ Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
+ Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
V. GIẢI THÍCH GIAO DỊCH DÂN SỰ
Căn cứ Điều 121 BLDS 2015: Việc giải thích giao dịch dân sự nhằm làm rõ ý chí thực sự của các bên, không
chỉ căn cứ vào từ ngữ mà còn phải dựa vào: + Mục đích giao dịch + Tập quán
+ Thực tiễn giao dịch giữa các bên
+ Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Vấn đề 5. Đại diện, thời hạn và thời hiệu Chương III
ĐẠI DIỆN, THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU I. ĐẠI DIỆN
1. Khái niệm, đặc điểm đại diện
Khái niệm: Theo Điều 134 BLDS 2015, “đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì
lợi ích của người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” – Đặc điểm:
+ Người đại diện thực hiện hành vi pháp lý thay cho người được đại diện
+ Giao dịch do người đại diện xác lập có hiệu lực ràng buộc đối với người được đại diện
+ Quan hệ đại diện có thể được thiết lập bằng pháp luật, theo ủy quyền hoặc do tòa án chỉ định
2. Phân loại đại diệnTheo cơ sở phát sinh:
+ Đại diện theo pháp luật: Do pháp luật quy định (ví dụ: cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên)
+ Đại diện theo ủy quyền: Theo thỏa thuận giữa các bên (cá nhân ủy quyền cho người khác)
+ Đại diện do tòa án chỉ định: Khi không có người đại diện hợp pháp – Theo chủ thể đại diện:
+ Cá nhân đại diện cho cá nhân
+ Cá nhân đại diện cho pháp nhân
+ Pháp nhân đại diện cho cá nhân/pháp nhân khác lOMoAR cPSD| 61630929
3. Phạm vi và thẩm quyền đại diện
– Phạm vi đại diện do luật, điều lệ của tổ chức hoặc văn bản ủy quyền quy định
– Người đại diện chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi đại diện; nếu vượt quá sẽ không ràng buộc với
ngườiđược đại diện (trừ trường hợp được chấp nhận sau đó)
– Người đại diện không được xác lập giao dịch với chính mình hoặc người thứ ba mà mình cũng là đại diện nếu
không được phép 4. Thời hạn đại diện
– Do các bên thỏa thuận trong văn bản ủy quyền hoặc quy định trong luật
– Hết thời hạn, đại diện đương nhiên chấm dứt, trừ khi được gia hạn hoặc tái lập II. THỜI HẠN
1. Khái niệm thời hạn
– Theo Điều 144 BLDS 2015: “Thời hạn là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác, để thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ dân sự.”
2. Phân loại thời hạn
Theo mục đích sử dụng:
+ Thời hạn thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ: Ví dụ, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
+ Thời hạn bảo hành, bảo trì, thông báo lỗi...
Theo cách xác định:
+ Thời hạn xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm
+ Thời hạn xác định bằng một sự kiện xảy ra III. THỜI HIỆU
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thời hiệu
Khái niệm: Thời hiệu là thời gian do pháp luật quy định mà khi kết thúc, người có quyền có thể mất quyền
khởi kiện hoặc bị hạn chế thực hiện quyền – Đặc điểm:
+ Là chế định mang tính giới hạn quyền
+ Do luật định, không do các bên tự thỏa thuận
+ Được tính bằng ngày, tháng, năm – Ý nghĩa:
+ Bảo đảm sự ổn định pháp lý và trật tự xã hội
+ Khuyến khích các bên chủ động bảo vệ quyền lợi của mình trong thời gian hợp lý
2. Phân loại thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện (Điều 149–157 BLDS):
+ Là thời hạn để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp
+ Ví dụ: thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 3 năm
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu:
+ Giao dịch bị đe dọa, lừa dối: 2 năm
+ Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm, giả tạo: không giới hạn thời hiệu
Thời hiệu hưởng quyền dân sự:
+ Ví dụ: thời hiệu chiếm hữu, hưởng dụng hoặc được xác lập quyền sở hữu theo thời gian
Vấn đề 6. Tài sản và chiếm hữu tài sản
TÀI SẢN VÀ CHIẾM HỮU TÀI SẢN I. TÀI SẢN
1. Khái niệm tài sản
– Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”
– Như vậy, tài sản không chỉ là vật chất hữu hình mà còn bao gồm cả quyền có giá trị tài sản (như quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ…)
2. Phân loại tài sản
Căn cứ vào tính chất vật lý – pháp lý:
+ Động sản: tài sản có thể di dời được (xe, máy tính…). lOMoAR cPSD| 61630929
+ Bất động sản: tài sản gắn liền với đất không thể di dời (nhà, đất…)
Căn cứ vào tính chất pháp lý:
+ Tài sản hữu hình: vật, tiền, giấy tờ có giá
+ Tài sản vô hình: quyền tài sản như quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ… 3. Phân loại vật
– Vật chính và vật phụ:
+ Vật chính: tồn tại độc lập, mang giá trị sử dụng riêng (như xe máy)
+ Vật phụ: hỗ trợ vật chính, gắn liền với vật chính về mặt công dụng (như chìa khóa của xe máy)
– Vật chia được và vật không chia được
+ Vật chia được: chia nhỏ vẫn giữ nguyên tính năng sử dụng (gạo, tiền…)
+ Vật không chia được: nếu chia sẽ làm mất công dụng hoặc giá trị ban đầu (bức tranh, tượng đá nguyên khối…)
– Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
+ Vật tiêu hao: sử dụng một lần là mất (xăng, thực phẩm…)
+ Vật không tiêu hao: sử dụng nhiều lần mà không mất đi ngay giá trị (xe, bàn ghế…)
– Vật cùng loại và vật đặc định
+ Vật cùng loại: có đặc điểm chung, có thể thay thế nhau (100 kg gạo ST25)
+ Vật đặc định: được xác định riêng biệt, không thể thay thế (chiếc bình cổ cụ thể, xe máy biển số 29A- XXXX) – Vật đồng bộ
+ Gồm nhiều bộ phận hợp thành một chỉnh thể và không thể thiếu bộ phận nào để đảm bảo chức năng sử dụng
(máy tính và các bộ phận kèm theo, dàn máy âm thanh…)
4. Chế độ pháp lý đối với vật
– Khái niệm: Là các quy định pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể đối với từng loại vật trong quan hệ dân sự
– Các chế độ pháp lý đối với vật
+ Chế độ sở hữu riêng/sở hữu chung (theo phần, hợp nhất)
+ Chế độ sử dụng: toàn quyền hay có hạn chế
+ Chế độ định đoạt: có được bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp không
+ Chế độ bảo vệ: quyền khởi kiện khi bị xâm phạm II. CHIẾM HỮU TÀI SẢN 1. Khái niệm
– Theo Điều 186 BLDS 2015: “Chiếm hữu là việc một chủ thể nắm giữ, quản lý tài sản như chủ sở hữu hoặc
như người được chủ sở hữu cho phép.”
– Người chiếm hữu có thể là chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, cho mượn, cho thuê… 2. Phân loại
Theo tính chất pháp lý:
+ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: dựa trên quyền sở hữu hoặc hợp đồng (cho thuê, cho mượn…)
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: không có quyền hợp pháp nhưng vẫn nắm giữ tài sản (chiếm đoạt,
nhặt được nhưng không trả lại…) – Theo tính chất chiếm hữu:
+ Chiếm hữu ngay tình: không biết và không thể biết rằng việc chiếm hữu là trái pháp luật
+ Chiếm hữu không ngay tình: biết rõ hoặc phải biết rằng việc chiếm hữu là không có căn cứ pháp lý
Theo hình thức chiếm hữu:
+ Trực tiếp: tự bản thân người chiếm hữu đang giữ tài sản
+ Gián tiếp: thông qua người khác giữ hộ theo hợp đồng hoặc quy định pháp luật
3. Quyền và nghĩa vụ của người chiếm hữu – Người chiếm hữu có căn cứ pháp luật:
+ Có quyền sử dụng tài sản theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật lOMoAR cPSD| 61630929
+ Có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản; hoàn trả nếu có thỏa thuận hoặc theo pháp luật
– Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật:
+ Có thể phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu
+ Nếu chiếm hữu không ngay tình và gây thiệt hại, có thể bị yêu cầu bồi thường
+ Nếu chiếm hữu ngay tình và không còn tài sản thì có thể không phải hoàn trả
4. Ý nghĩa pháp lý của chiếm hữu tài sản
Là cơ sở thực tế cho việc thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
Là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu trong một số trường hợp (như Điều 236 BLDS: người
chiếm hữu tài sản là động sản không có tranh chấp trong 5 năm có thể được xác lập quyền sở hữu) Giúp
phân định quyền lợi và trách nhiệm giữa chủ sở hữu, người chiếm hữu và người thứ ba
Vấn đề 7. Chiếm hữu, nội dung quyền sở hữu và hình thức sở hữu Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (A, B, D) I. CHIẾM HỮU
1. Khái niệm chiếm hữu lOMoAR cPSD| 61630929
Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015: “Chiếm hữu là việc một chủ thể đang nắm giữ, quản lý tài sản một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ sở hữu hoặc như người được chủ sở hữu cho phép.”
– Chiếm hữu là hiện tượng thực tế, thể hiện quyền kiểm soát tài sản trên thực tế, có thể có hoặc không kèm
theo quyền sở hữu 2. Phân loại chiếm hữu
Theo căn cứ pháp lý
+ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: dựa trên quyền sở hữu hoặc được giao theo hợp đồng, theo pháp luật
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: không có quyền hợp pháp nhưng vẫn đang nắm giữ tài sản (trái phép)
Theo ý chí chủ quan
+ Chiếm hữu ngay tình: không biết và không thể biết việc chiếm hữu là trái pháp luật
+ Chiếm hữu không ngay tình: biết rõ hoặc phải biết việc chiếm hữu là trái pháp luật
Theo hình thức chiếm hữu
+ Chiếm hữu trực tiếp: tự bản thân người đó đang giữ tài sản
+ Chiếm hữu gián tiếp: thông qua người khác (ủy quyền, hợp đồng…)
3. Suy đoán về tình trạng chiếm hữu và bảo vệ việc chiếm hữu – Suy
đoán về tình trạng chiếm hữu
(Điều 189 BLDS 2015):
+ Người đang chiếm hữu được suy đoán là chiếm hữu ngay tình, liên tục và công khai, trừ khi có chứng cứ ngược lại
+ Người đang chiếm hữu được suy đoán là chủ sở hữu, nếu không ai chứng minh ngược lại
– Bảo vệ việc chiếm hữu (Điều 162 và Điều 164 BLDS): + Người chiếm hữu hợp pháp,
ngay tình được pháp luật bảo vệ + Có quyền yêu cầu:
• Người khác chấm dứt hành vi cản trở việc chiếm hữu hợp pháp
• Trả lại tài sản nếu bị chiếm giữ trái phép
+ Người bị xâm phạm tài sản có thể khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền chiếm hữu
II. SỞ HỮU VÀ QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu
– Sở hữu: là quan hệ pháp luật xã hội giữa người với tài sản và giữa các chủ thể với nhau liên quan đến tài sản
– Quyền sở hữu (Điều 158 BLDS 2015): Là quyền của chủ thể đối với tài sản, bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt

2. Quan hệ pháp luật về sở hữu
Là quan hệ pháp lý phát sinh giữa chủ sở hữu và các chủ thể khác trong xã hội liên quan đến một tài sản
Các chủ thể: cá nhân, pháp nhân, Nhà nước…
– Đối tượng: tài sản cụ thể
– Nội dung: quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quyền sở hữu
3. Nội dung của quyền sở hữu
Gồm 3 quyền năng cơ bản (Điều 192 BLDS):
– Quyền chiếm hữu:
+ Là quyền kiểm soát thực tế tài sản như một chủ sở hữu
– Quyền sử dụng:
+ Là quyền khai thác công dụng, hưởng lợi ích từ tài sản (ở, kinh doanh, cho thuê…)
– Quyền định đoạt:
+ Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản (bán, tặng cho, đổi, để thừa kế…)
+ Bao gồm cả quyền từ bỏ quyền sở hữu hoặc tiêu hủy tài sản (nếu phù hợp pháp luật)
 Việc thực hiện các quyền này phải tuân theo quy định pháp luật và không xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác III. HÌNH THỨC SỞ HỮU lOMoAR cPSD| 61630929
1. Sở hữu toàn dân
Là hình thức sở hữu mà toàn dân là chủ sở hữu, do Nhà nước đại diện quản lý
Được quy định tại Điều 197 BLDS và Hiến pháp 2013
Đối tượng thường là: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài sản công…
Nhà nước quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản này nhân danh nhân dân 2. Sở hữu riêng
Tài sản thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân cụ thể
Chủ sở hữu có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi pháp luật Ví dụ: xe
cá nhân, công ty tư nhân, nhà ở riêng... 3. Sở hữu chung
Tài sản thuộc sở hữu của hai người trở lên – Gồm hai hình thức:
+ Sở hữu chung theo phần: mỗi người có phần sở hữu xác định
+ Sở hữu chung hợp nhất: không xác định được phần của từng người (ví dụ: tài sản vợ chồng)
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải theo nguyên tắc thỏa
thuận hoặc theo pháp luật
Vấn đề 8. Xác lập, chấm dứt quyền sở hữu Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (C)
I. CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm căn cứ xác lập quyền sở hữu
– Căn cứ xác lập quyền sở hữusự kiện pháp lý làm phát sinh quyền sở hữu của một chủ thể đối với một tài sản
Việc xác lập này được nhà nước công nhận và bảo vệ, theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015
2. Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu
Theo Điều 159 BLDS, quyền sở hữu được xác lập thông qua các căn cứ sau:
Thông qua lao động, hoạt động sản xuất – tạo ra tài sản
+ Khi chủ thể tự mình tạo ra tài sản bằng công sức, trí tuệ, vốn đầu tư thì trở thành chủ sở hữu hợp pháp
+ Ví dụ: làm ra sản phẩm từ nguyên vật liệu do mình sở hữu
Thông qua chuyển giao quyền sở hữu
+ Mua bán, tặng cho, trao đổi, thừa kế, chuyển nhượng...
+ Việc chuyển quyền sở hữu này cần đảm bảo có hợp đồng hợp pháp, giao dịch có hiệu lực và tài sản được giao nhận
Thông qua thừa kế
+ Cá nhân trở thành chủ sở hữu đối với di sản khi:
• Có di chúc hợp pháp
• Hoặc theo pháp luật về thừa kế không có di chúc
Chiếm hữu trong một thời gian nhất định
+ Chủ thể chiếm hữu tài sản công khai, liên tục, ngay tình theo quy định tại Điều 236 BLDS thì có thể xác lập quyền sở hữu
+ Ví dụ: chiếm hữu tài sản không có người quản lý trong 10 năm (đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu)
Căn cứ khác theo quy định của luật
+ Bao gồm: tiếp nhận tài sản thông qua phán quyết của tòa án, đấu giá, quốc hữu hóa, xác lập sở hữu toàn dân,
quyết định hành chính hợp pháp...
II. CĂN CỨ CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm căn cứ chấm dứt quyền sở hữu lOMoAR cPSD| 61630929
– Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý làm mất quyền sở hữu tài sản của một chủ thể,
đồng nghĩa với việc chấm dứt quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
2. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu Theo Điều 237 BLDS 2015
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu cho người khác
+ Thông qua các hành vi pháp lý: mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, thừa kế...
+ Sau khi hoàn tất việc chuyển giao, quyền sở hữu chấm dứt ở bên giao và xác lập ở bên nhận
Tài sản bị tiêu hủy
+ Ví dụ: tài sản bị cháy, hư hỏng hoàn toàn, không thể phục hồi → mất đối tượng sở hữu → quyền sở hữu cũng chấm dứt
Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
+ Ví dụ: vứt bỏ tài sản, tự nguyện tuyên bố không còn quyền sở hữu với một tài sản → mất quyền sở hữu
Tài sản bị trưng mua, trưng dụng, quốc hữu hóa theo luật
+ Nhà nước có quyền trưng mua, trưng dụng hoặc thu hồi tài sản trong các trường hợp đặc biệt, kèm theo
điều kiện bồi thường
Tài sản bị xử lý để thi hành án, nghĩa vụ tài chính
+ Ví dụ: bán đấu giá tài sản của người phải thi hành án → người đó mất quyền sở hữu
Các trường hợp khác do luật quy định
+ Bao gồm các trường hợp đặc thù như tài sản bị sung công, xử lý vi phạm hành chính, chuyển hóa tài sản
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền...
Vấn đề 9. Quyền khác đối với tài sản Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (E)
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN 1. Khái niệm
Quyền khác đối với tài sản là những quyền hạn chế hơn quyền sở hữu, được pháp luật quy định cụ
thể, cho phép chủ thể không phải là chủ sở hữu được chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác trong một phạm vi nhất định
Những quyền này không bao gồm quyền định đoạt, và thường gắn liền với mục đích sử dụng tài sản
trong khuôn khổ pháp luật 2. Đặc điểm
Không bao hàm quyền định đoạt: người có quyền khác đối với tài sản không thể bán, chuyển nhượng, tặng cho... tài sản đó
Phụ thuộc vào quyền sở hữu của người khác: chỉ tồn tại khi có chủ sở hữu và phải tôn trọng quyền
của họ – Pháp luật quy định cụ thể và có giới hạn rõ ràng: chỉ một số loại quyền được công nhận, không được tùy ý mở rộng
Thường gắn với bất động sản: phần lớn các quyền này phát sinh trong mối quan hệ với bất động sản
như đất đai, công trình
II. NỘI DUNG QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Quyền đối với bất động sản liền kề (Điều 245 - 249 BLDS) Khái niệm:
+ Là quyền của chủ sở hữu một bất động sản được sử dụng hợp lý một phần bất động sản khác (liền kề) để
phục vụ việc sử dụng bất động sản của mình Ví dụ các loại quyền:
+ Quyền về lối đi qua (quyền địa dịch)
+ Quyền về cấp, thoát nước, thoát nước mưa.
+ Quyền về việc đặt đường dây, đường ống kỹ thuật... lOMoAR cPSD| 61630929 Nguyên tắc:
+ Bên sử dụng phải tôn trọng lợi ích của bất động sản liền kề, sử dụng đúng mục đích và có thể phải bồi
thường trong một số trường hợp 2.
Quyền hưởng dụng (Điều 257 - 263 BLDS) – Khái niệm:
+ Là quyền của một cá nhân, pháp nhân được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của
người khác trong thời hạn nhất định
+ Người có quyền hưởng dụng không phải là chủ sở hữu, nhưng được sử dụng tài sản như chủ sở hữu trong
phạm vi luật định – Ví dụ:
+ A có quyền hưởng dụng mảnh đất của B để trồng trọt và thu hoạch nông sản trong 10 năm – Đặc điểm:
+ Thời hạn có thể do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định
+ Người hưởng dụng phải bảo quản, không làm thay đổi bản chất tài sản lOMoAR cPSD| 61630929
+ Quyền hưởng dụng có thể được chuyển giao nhưng phải theo quy định pháp luật 3.
Quyền bề mặt (Điều 254 - 256 BLDS) – Khái niệm:
+ Là quyền được sử dụng mặt đất, mặt nước của bất động sản thuộc sở hữu của người khác để xây dựng
công trình hoặc trồng cây lâu năm – Ví dụ:
+ C được quyền xây dựng nhà ở trên mảnh đất của D trong thời hạn 20 năm, nhưng không có quyền định đoạt
mảnh đất đó – Đặc điểm:
+ Quyền bề mặt có thể tồn tại độc lập với quyền sở hữu đất
+ Có thể chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền bề mặt nếu không bị pháp luật cấm
+ Khi chấm dứt quyền bề mặt, công trình gắn liền với đất có thể thuộc về chủ đất hoặc bị yêu cầu di dời tùy thỏa thuận
Vấn đề 10. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN (Đ)
I. THỜI GIAN XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN, VẤN ĐỀ
CHỊU RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Thời điểm xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Thời điểm xác lập quyền sở hữu/quyền khác đối với tài sản là thời điểm người có quyền được pháp luật công nhận quyền đó
– Tùy từng căn cứ mà thời điểm xác lập có thể khác nhau:
+ Theo hợp đồng: quyền được xác lập khi hoàn tất việc chuyển giao tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác
+ Theo thừa kế: kể từ thời điểm mở thừa kế (người để lại tài sản chết)
+ Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: tại thời điểm quyết định có hiệu lực
Thực hiện quyền sở hữu bắt đầu từ thời điểm quyền được xác lập và chủ thể có thể thực hiện các quyền
năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
2. Vấn đề hưởng hoa lợi và chịu rủi ro đối với tài sản
Hoa lợi: là sản vật tự nhiên thu được từ tài sản (hoa màu, sản phẩm chăn nuôi…)
Lợi tức: là khoản thu có được từ việc khai thác tài sản (tiền cho thuê, tiền lãi…)
Rủi ro: là những thiệt hại ngoài ý muốn làm mất hoặc hư hỏng tài sản (do thiên tai, cháy nổ…) – Nguyên tắc:
+ Người đang chiếm hữu hợp pháp tài sản được hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ khi có thỏa thuận khác
+ Người chịu rủi ro là người có quyền sở hữu hoặc có nghĩa vụ nhận tài sản tại thời điểm xảy ra rủi ro
+ Trong hợp đồng mua bán, rủi ro thường chuyển giao từ người bán sang người mua tại thời điểm giao
hàng
, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
II. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
– Là việc chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt
hành vi xâm phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu, bồi thường thiệt hại hoặc nhờ cơ quan nhà nước can thiệp
2. Đặc điểm của các phương thức bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Chủ thể có quyền được trực tiếp yêu cầu hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi – Việc
bảo vệ có thể bằng pháp lý (kiện tụng, yêu cầu bồi thường) hoặc bằng hành vi thực tế (tự bảo vệ theo quy định)
Phải đảm bảo đúng trình tự, đúng pháp luật, không xâm phạm quyền của người khác
– Có thể kết hợp nhiều phương thức bảo vệ cùng lúc nếu phù hợp 3. Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản Theo Điều 164 BLDS 2015, bao gồm:
– Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm
– Yêu cầu trả lại tài sản lOMoAR cPSD| 61630929 –
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Yêu cầu cải chính công khai, xin lỗi nếu có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm gắn với việc xâm phạm tài sản
Tự bảo vệ quyền của mình trong một số trường hợp khẩn cấp theo luật định (hành vi phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết)
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp (Tòa án, Công an…)
Vấn đề 11. Những quy định chung về thừa kế Chương V QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA KẾ 1. Thừa kế
– Thừa kế là việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản từ người chết (người để lại di sản)
sang người còn sống (người thừa kế) – Thừa kế có thể theo:
+ Di chúc: theo ý chí của người chết
+ Pháp luật: theo quy định của Bộ luật Dân sự khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp 2. Quyền thừa kế
– Là quyền của cá nhân được:
+ Lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết
+ Nhận di sản do người khác để lại
+ Khởi kiện để bảo vệ quyền lợi liên quan đến việc thừa kế
II. NGUYÊN TẮC CỦA QUYỀN THỪA KẾ
Tôn trọng ý chí của người lập di chúc (nếu hợp pháp)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế không phụ thuộc vào ý chí người để lại di sản (như
con chưa thành niên, cha mẹ già yếu...)
Công bằng, bình đẳng giữa các người thừa kế
Tuân thủ quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thừa kế, nghĩa vụ tài sản của người chết III. NGƯỜI THỪA KẾ
– Có thể là cá nhân, pháp nhân, Nhà nước
– Người thừa kế cần:
+ Còn sống hoặc sinh ra tại thời điểm mở thừa kế
+ Không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế (quy định tại Điều 621 BLDS)
IV. THỜI ĐIỂM, ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người để lại di sản chết
Địa điểm mở thừa kế: là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không xác định được thì là nơi có
toàn bộ hoặc phần lớn di sản
V. DI SẢN THỪA KẾ– Bao gồm:
+ Tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết (bất động sản, động sản…)
+ Quyền tài sản (quyền đòi nợ…)
+ Nghĩa vụ tài sản cũng được kế thừa trong giới hạn di sản
VI. NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN – Có thể là:
+ Người do người chết chỉ định trong di chúc
+ Người thừa kế tự thỏa thuận
+ Cơ quan nhà nước hoặc người được Tòa án chỉ định – Nhiệm vụ: lOMoAR cPSD| 61630929 –
+ Bảo quản, không được tiêu xài hay định đoạt di sản
+ Thực hiện các giao dịch để bảo vệ giá trị tài sản
+ Giao lại tài sản khi có quyết định phân chia
VII. VIỆC THỪA KẾ CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN THỪA KẾ CỦA NHAU MÀ CHẾT CÙNG MỘT THỜI ĐIỂM
Trường hợp không xác định được ai chết trước, thì không được thừa kế của nhau
– Di sản của mỗi người sẽ được chia cho người thừa kế còn sống của họ theo hàng thừa kế
VIII. NGƯỜI KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN HƯỞNG DI SẢN
Theo Điều 621 BLDS, bao gồm:
– Người cố ý vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
– Người vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe người để lại di sản
– Người lừa dối, cưỡng ép trong việc lập di chúc
– Người ngăn cản người khác thực hiện quyền thừa kế
Ngoại lệ: nếu người để lại di sản biết hành vi đó và vẫn cho hưởng thì người đó vẫn có quyền thừa kế
IX. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ THỪA KẾ
Thừa kế theo pháp luật: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
Thừa kế theo di chúc: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
Yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế: trong thời hiệu 10 năm
Yêu cầu người quản lý di sản hoàn trả di sản: 10 năm
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm di sản: 3 năm
Vấn đề 12. Thừa kế theo di chúc Chương V QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1. Khái niệm di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết – Di
chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc lời nói (trong trường hợp đặc biệt và phải tuân thủ điều kiện luật định)
2. Khái niệm thừa kế theo di chúc
– Là việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ người chết cho người sống dựa trên ý chí của người chết đã được
thể hiện trong di chúc hợp pháp
II. NGƯỜI LẬP DI CHÚC, QUYỀN CỦA NGƯỜI LẬP DI CHÚC
1. Người lập di chúc
– Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
– Người từ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý
– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ được lập di chúc khi có người giám định chứng minh họ lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt 2. Quyền của người lập di chúc
– Quyết định phân chia tài sản của mình cho người khác
– Chỉ định người quản lý di sản, người giám hộ cho con chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
– Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào
III. ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
1. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể lOMoAR cPSD| 61630929 –
– Tức là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép tại thời điểm lập di chúc
2. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện
– Di chúc phải do chính người lập, thể hiện ý chí cá nhân một cách tự do, không bị ép buộc
3. Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
– Ví dụ: không di chúc để lại tài sản cho người dùng vào mục đích tội phạm, không phân biệt đối xử giới tính,
tôn giáo trái pháp luật…
4. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
– Di chúc bằng văn bản phải tuân thủ các điều kiện: viết tay, đánh máy, có hoặc không có người làm chứng, có
thể công chứng hoặc không tùy trường hợp
Di chúc miệng chỉ hợp pháp nếu: người lập di chúc trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng, có ít
nhất 2 người làm chứng và được ghi chép, công chứng trong 5 ngày làm việc
IV. HIỆU LỰC PHÁP LUẬT CỦA DI CHÚC
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (người lập di chúc chết)
– Di chúc vô hiệu toàn bộ hoặc một phần nếu không đáp ứng các điều kiện về chủ thể, nội dung hoặc hình thức
– Di chúc có thể bị sửa đổi, bổ sung. Phần sửa đổi sẽ thay thế phần tương ứng trong bản di chúc cũ
V. NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC
Theo Điều 644 BLDS, những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản dù không được chỉ định trong di chúc:
– Con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
– Vợ, chồng, cha mẹ không còn khả năng lao động
Lưu ý: Chỉ được hưởng phần tương đương với suất thừa kế theo pháp luật, trừ khi họ từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế
VI. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG VÀ DI TẶNG
1. Di sản dùng vào việc thờ cúng
– Người lập di chúc có thể dành một phần di sản cho việc thờ cúng tổ tiên
– Nếu không chỉ định người quản lý, người thừa kế sẽ tự thỏa thuận để thực hiện 2. Di tặng
– Là việc người lập di chúc dành tài sản cho người không thuộc hàng thừa kế, không yêu cầu đáp lại nghĩa vụ
– Người nhận di tặng phải chấp nhận, nếu không thì phần tài sản đó được chia theo di chúc hoặc pháp luật
Vấn đề 13. Thừa kế theo pháp luật, thanh toán và phân chia di sản thừa kế Chương V QUYỀN THỪA KẾ
I. KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT –
Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống không căn cứ
vào di chúc, mà căn cứ vào quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng
Được áp dụng khi không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc người thừa kế theo di chúc
không còn hoặc từ chối nhận di sản
II. CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau: – Không có di chúc
– Di chúc không hợp pháp
Những người được chỉ định trong di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc từ chối nhận di sản
– Di chúc không quy định hết phần di sản lOMoAR cPSD| 61630929 –
– Phần di sản liên quan đến người không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản
III. DIỆN THỪA KẾ VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO LUẬT 1. Diện thừa kế
– Là những người có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật
– Gồm: vợ/chồng, con, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con nuôi, và những người có quan hệ huyết thống gần gũi khác 2. Hàng thừa kế
Theo Điều 651 BLDS, có ba hàng thừa kế:
Hàng thứ nhất: vợ/chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
Hàng thứ hai: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột (con của anh chị em ruột)
Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại, bác chú cô cậu dì ruột, cháu ruột gọi bằng bác/chú/cô/cậu/dì, chắt ruột
3. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo hàng
– Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau
– Chỉ khi không còn ai ở hàng trước, mới chia cho người ở hàng kế tiếp lOMoAR cPSD| 61630929 IV. THỪA KẾ THẾ VỊ
– Là việc con (hoặc cháu) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ lẽ ra được hưởng, nếu cha
mẹ chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản
– Chỉ áp dụng với hàng thừa kế thứ nhất
Không phân biệt là con nuôi hay con ruột, nếu đủ điều kiện sẽ được thừa kế thế vị.
V. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
1. Thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người chết để lại
– Trước khi chia thừa kế, phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính mà người chết để lại, gồm: +
Nghĩa vụ về nợ vay, thuế, trách nhiệm bồi thường, chi phí mai táng,...
– Chỉ thanh toán trong phạm vi di sản
2. Phân chia di sản thừa kế
Sau khi thanh toán nghĩa vụ, phần di sản còn lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế hợp pháp
Việc chia phải bình đẳng, đúng nguyên tắc, và có thể thỏa thuận chia theo hiện vật hoặc giá trị
tương ứng 3. Hạn chế phân chia di sản
Trong một số trường hợp, pháp luật hoặc di chúc có thể quy định hạn chế phân chia, ví dụ: +
Di sản dùng vào việc thờ cúng
+ Tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất chung
+ Di sản đang dùng cho hoạt động sinh kế của người đang phụ thuộc
4. Phân chia di sản trong một số trường hợp cụ thể
Di sản chung với người khác: phải xác định phần của người chết trước khi chia
Di sản có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: cần đăng ký, định giá cụ thể
Di sản đang tranh chấp hoặc bị thế chấp: tạm hoãn chia cho đến khi xử lý xong