

















Preview text:
Chương 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC I.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố lãnh thổ
• Nhà nước có quyền lực chính trị đặc biệt
• Nhà nước có chủ quyền quốc gia
• Nhà nước đặt ra và thu thuế một cách bắt buộc
• Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật đối với toàn XH
2. Khái niệm nhà nước
Nhà nước: là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất trong
phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lí xã hội bằng pháp luật và bộ máy được duy trì bằng nguồn thuế đóng góp từ XH. II.
CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
Chức năng nhà nước: là phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài, trong nội
bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
a. Ví dụ: Tổ chức và quản lí kinh tế; Tổ chức và quản lí văn hóa, giáo dục, khoa học công
nghệ; Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân …
Bên cạnh đó nhà nước còn thể hiện chức năng bảo vệ Tổ quốc và hợp tác quốc tế
2. Phân loại chức năng nhà nước
a. Căn cứ vào tính pháp lí của việc thực hiện quyền lực nhà nước
Chức năng của nhà nước được phân loại thành ba lĩnh vực:
• Chức năng lập pháp: chỉ do cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất là Quốc hội thực hiện. Sản phẩm của hoạt động lập pháp là các
văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp, bộ luật, luật được ban hành …
• Chức năng hành pháp: đối với nước ta thuộc hệ thống này, ở Trung ương có Chính
phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ như các bộ, cơ quan ngang bộ và ở địa
phương có Ủy ban Nhân dân các cấp.
• Chức năng tư pháp: ở nước ta tư pháp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống cơ
quan xét xử là Tòa án Nhân dân các cấp. Ngoài ra, chức năng tư pháp còn được thực
hiện bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật khác: Viện kiểm sát, công an, thanh tra và các cơ quan tư pháp
b. Căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng
• Chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước : là các mặt hoạt động cơ bản của nhà
nước đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước
• Chức năng của cơ quan nhà nước: là hoạt động cơ bản của cơ quan nhà nước cụ
thể, góp phần thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước.
c. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước • Chức năng kinh tế • Chức năng xã hội
d. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động • Chức năng đối nội
• Chức năng đối ngoại III.
HÌNH THỨC VÀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Hình thức nhà nước
a. Khái niệm hình thức nhà nước
Là khái niệm dùng để phân biệt các cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, quy trình thành lập các
cơ quan nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và vai trò của các cơ quan
đó trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước bao gồm 3 yếu tố: • Hình thức chính thể • Hình thức cấu trúc • Chế độ chính trị
b. Hình thức chính thể Khái niệm
• Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và lập ra cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
• Hình thức chính thể chia thành hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
So sánh chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa Định nghĩa
Là hình thức chính thể mà quyền lực nhà
Là hình thức chính thể mà quyền lực nhà nước
nước tập trung toàn bộ hoặc một phần
thuộc về các cơ quan do người dân bầu ra (trực
vào tay người đứng đầu nhà nước- được
tiếp hoặc gián tiếp) và làm việc theo nhiệm kỳ.
hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Cách thức tổ Do 1 người cá nhân Do cơ quan tổ chức chức Trình tự thành Theo nguyên tắc kế vị Do bầu cử lập Thời hạn
Vô thời hạn truyền ngôi cho đời sau
Theo nhiệm kì không thể truyền ngôi cho đời sau Quyền lợi của
Nhân dân không được tham gia vào việc Nhân dân được tham gia bầu cử và ứng cử vào nhân dân
lựa chọn nhà vua cũng như giám sát hoạt cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước cũng động của nhà vua.
như giám sát hoạt động của cơ quan này. Ví dụ Thái Lan Việt Nam
✓ Hình thức chính thể quân chủ được chia thành 2 loại là quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế
- Quân chủ tuyệt đối: Tất cả quyền lực tối cao của nhà nước nằm trong tay vua.
Ví dụ: VN,TQ thời phong kiến
- Quân chủ hạn chế: Nhà vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực nhà nước hoặc thậm
chí không nắm giữ thực quyền chỉ mang tính biểu trưng
Ví dụ: Thụy điển,Nhật bản, Anh
✓ Hình thức chính thể cộng hòa được chia làm
Chính thể cộng hòa gồm hai dạng: cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ. ⇨
Riêng chính thể cộng hòa dân chủ lại có các dạng tương ứng với các kiểu
nhà nước là cộng hòa chủ nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa tư sản và
cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
- Cộng hòa quý tộc: Là hình thức chính thể mà chỉ có giới quý tộc mới được quyền
bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước.
Ví dụ: chủ yếu tồn tại ở một số nhà nước chủ nô như Spart, La Mã…
- Cộng hòa dân chủ: Hình thức chính thể mà mọi người dân đủ tuổi và điều kiện
theo luật đều có quyền bầu cử để lựa chọn ứng viên tham gia vào cơ quan quyền lực nhà nước.
Ví dụ: Tổng thống Cộng hòa Liên bang Nga do dân bầu, có quyền
rất lớn và là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp. Thủ tướng năm quyền hành pháp chịu
trách nhiệm trước Quốc hội
c. Hình thức cấu trúc Khái niệm
• Là cách thức tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập
mối quan hệ giữa các đơn vị này với nhau cũng như các cơ quan nhà nước ở trung ương.
• Hình thức cấu trúc là việc nhà nước được cấu thành từ những đơn vị hành chính
lãnh thổ như tiểu bang, tỉnh, thành phố … hay chia thành các cấp với trật tự thứ
bậc như thế nào và các bộ phận lãnh thổ đó quan hệ với nhau ra sao.
• Hình thức cấu trúc được phân thành nhà nước liên bang và nhà nước đơn nhất
So sánh nhà nước liên bang và nhà nước đơn nhất Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Giống nhau Giống nhau
- Cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang đều xác lập ở nhà nước có chủ quyền
quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và
quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Cả hai đều có một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật áp
dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ.
- Công dân ở mỗi cấu trúc nhà nước đều có quốc tịch chung của nhà nước đó. Khác nhau Khái niệm
là nhà nước có quyền lực thống nhất từ
được hình thành từ các tiểu bang hợp
trung ương đến địa phương.
lại, các tiểu bang có tính độc lập
Các đơn vị hành chính – lãnh thổ trong
tương đổi cao với chính quyền liên
nhà nước đơn nhất chịu sự quản lí chặt bang
chẽ của các cơ quan nhà nước ở trung
ương. Hệ thống pháp luật trong nhà nước
đơn nhất cũng thống nhất. Thành viên
nhà nước đơn nhất chỉ gồm một nước duy nhà nước liên bang là sự liên hợp của trong nước nhất
hai hay nhiều nhà nước thành viên lại với nhau
sự thống nhất không bị chia cắt bởi các đơn vị hành
bị chia cắt bởi các nước hay các bang và toàn vẹn chính để quản lý thành viên. lãnh thổ về mặt chủ quyền Quốc tịch
có quốc tịch chung thống nhất
ngoài quốc tịch chung của nhà nước
còn có thêm quốc tịch riêng của từng
nhà nước thành viên hoặc từng bang. Ví dụ
Cộng hòa Pháp, Đại Hàn Dân Quốc,
Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
liên bang Nga, Cộng hòa liên bang Đức,…
d. Chế độ chính trị Khái niệm
• Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
• Chế độ chính trị biểu hiện ở rất nhiều đặc điểm ở nhà nước mà tập trung ở chế độ
dân chủ hoặc không dân chủ và ở các biện pháp chính được sử dụng để thực
hiện quyền lực của nhà nước trong mối quan hệ với dân cư ⇨
Phương pháp dân chủ: bộ máy nhà nước được thành lập bằng cách bầu cử tự do bình
đẳng; Mở rộng quyền tự do, dân chủ cho nhân dân ⇨
Phương pháp phản dân chủ là: lừa dối, hạn chế các quyền tự do, dân chủ của công dân; sử
dụng bạo lực một cách lạm dụng; che đậy bưng bít thông tin, thiếu sự minh bạch trong hoạt động,…
2. Bộ máy nhà nước
a. Khái niệm bộ máy nhà nước
• Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa
phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế
đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
Ví dụ: Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trung ương gồm có
Quốc Hội, Chính Phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; ở địa phương
có Hội đồng Nhân dân và Uy ban Nhân dân các cấp.
• Bộ máy nhà nươc được tổ chức theo nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm cho sự
vận hành của bộ máy nhà nước thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
Ví dụ: Bộ máy nhà nước tư sản tổ chức theo nguyên tắc phân quyền
Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực
tập trung vào cơ quan đại diện cao nhất.
• Nghị viện nắm quyền lập pháp, Chính phủ nắm quyền hành pháp và Tòa án có
quyền tư pháp. Các cơ quan này vừa thực hiện quyền năng của mình vừa kiểm
soát các nhánh quyền lực khác
Ví dụ: Ở Việt Nam, Quốc Hội là cơ quan có quyền lực nhà nước cao nhất có quyền tổ
chức ra các cơ quan nhà nước khác ở trung ương và có quyền giám sát tối cao.
• Mỗi cơ quan nhà nước đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng khi
các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng riêng của mình là nhằm góp phần thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Ví dụ: Cơ quan điều tra thực hiện chức năng điều tra, cơ quan Viện Kiểm sát thực hiện
chức năng công tố, Tòa án thực hiện chức năng xét xử.
⇨ Vai trò của bộ máy nhà nước là nhằm để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của đất nước.
Ví dụ: Để nhà nước thực hiện được chức năng trấn áp thì phải tổ chức ra các cơ quan chức
năng như: quân đội, nhà tủ, cảnh sát; để nhà nước quản lí giáo dục, y tế thì phải tổ chức các cơ
quan như Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo,…
b. Cơ quan nhà nước – bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước
s Đặc điểm cơ bản
- Cơ quan nhà nước là tổ chức không trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất.
- Cơ quan nhà nước có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động của mình trong phạm vi thẩm quyền của
mình trên cơ sở pháp luật quy định.
Thẩm quyền: giới hạn để cơ quan nhà nươc thực hiện quyền lực nhà nước
b. Tóm lại có thể hiểu cơ quan nhà nước là một tổ chức mang quyền lực nhà nước, được
thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật quy định.
c. Các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước của các quốc gia trên thế giới ngày nay
s Nguyên thủ quốc gia ( chủ tịch nươc, tổng thống, quốc vương … )
✓ Hiến pháp quy định nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước có quyền thay mặt
nhà nước về mọi mặt đối nội và đối ngoại.
✓ Thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia được thể hiện trong lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp và đối ngoại.
- Về hành pháp, nguyên thủ quốc gia thể hiện có quyền bổ nhiệm các quan chức
cấp cao của hành pháp. Là người đứng đầu nhà nước nên cũng được giao quyền
thống lĩnh lực lượng vũ trang.
- Về đối ngoại, nguyên thủ quốc gia có quyền thay mặt cho nhà nước, có quyền bổ
nhiệm các đại sứ, các đại diện ngoại giao; triệu hồi các đại sứ; tiếp nhận ủy nhiệm
thư các đại diện ngoại giao nước ngoài; quyết định phong hàm cấp ngoại giao.
- Về lập pháp, thông thường có quyền công bố các đạo luật và phủ quyết luật pháp.
- Về tư pháp, có quyền bổ nhiệm các thẩm phán Tòa án cao cấp, tổng công tố,
người đứng đầu ngành tư pháp. Nguyên thủ cũng có quyền ân xá, đặc xá. s Nghị viện
✓ Ở các nước tư sản ngày nay, quyền lập pháp được trao cho Nghị viện, nên nghị viện còn
được coi là cơ quan lập pháp.
✓ Ngoài ra, Nghị viện còn thực hiện chức năng quan trọng khác như: giám sát Chính phủ, chức năng tài chính, s Chính phủ s Tòa án IV.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
a. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
b. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
c. Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
d. Nguyên tắc tập trung dân chủ
e. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc
2. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Quốc hội
• Vị trí: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
• Quốc hội có 2 tính chất pháp lí: ⇨
Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện, do tập thể cử tri toàn
quốc trực tiếp bầu ra; đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử ti cả nước ⇨
Tính quyền lực nhà nước cao nhất được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
• Chức năng của Quốc hội ( có 3 chức năng ) ⇨
Chức năng lập hiến, lập pháp ⇨
Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước ⇨
Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
dám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân
theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
• Cơ cấu tổ chức của Quốc hội ⇨
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực Quốc hội, do quốc
hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. ⇨
Chủ tịch quốc hội đồng thời là chủ tịch ban Thường vụ Quốc hội ( tt phó chủ tịch ) • Kì họp Quốc hội ⇨
Là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc
hội họp mỗi năm 2 kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc
hội còn có thể họp bất thường. Tại kì họp, Quốc hội có quyền ban hành
các loại văn bản là Hiến pháp, luật và nghị quyết.
b. Chủ tịch nước
• Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về mặt đối nội, đối ngoại.
• Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Ủy ban Thường vị Quốc Hội.
• Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì Quốc hội
• Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành
hai loại văn bản là lệnh và quyết định c. Chính phủ
• Vị trí: chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
• Chinh phủ có hai tính chất pháp lí ⇨
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp ⇨
Cơ quan chấp hành của Quốc hội
• Chức năng của Chính phủ ⇨
Hoạt động quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Chính phủ. ⇨
Có 2 đặc điểm chính của chức năng quản lí nhà nước
o Chính phủ quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, có hiệu lực trên cả nước
o CP có quyền ban hành 2 loại văn bản là nghị định và nghị quyết • Cơ cấu tổ chức: ⇨
Thủ tướng Chính phủ do quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội, có quyền
ban hành quyết định và chỉ thị. ⇨
Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn
của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Các Phó thủ tướng không nhất thiết là đại biểu Quốc hội ⇨
Các bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ do Thứ trưởng đề nghị
Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ
vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan
ngang bộ không cần là đại biểu Quốc hội. Có quyền ban hành 3 loại văn
bản: quyết định, chỉ thị và thông tin. ⇨
Là cơ quan chuyên môn của Chính phủ
d. Tòa án nhân dân
• Vị trí pháp lí của Tòa án nhân dân
Là 1 trong 4 hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm
trong hệ thống cơ quan tư pháp ở nước ta. Tòa án Nhân dân có vị trí tương đối
độc lập trong bộ máy nhà nước, nhất là trong hoạt động xét xử, Tòa án độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật.
• Chức năng của Tòa án nhân dân ⇨
Là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử ⇨
Xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh
tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. ⇨
Chức năng xét xử được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn.
• Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân ⇨
Hệ thống Tòa án Nhân dân gồm:
o Tòa án Nhân dân tối cao
o Tòa án Nhân dân cấp tỉnh
o Tòa án Nhân dân cấp huyện o Các Tòa án Quân sự
o Các Tòa án khác do luật định ⇨
Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân
o Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân tối cao: có các chức danh
Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư kí Tòa án; Tòa án
Nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng Thẩm
phán, Tòa án nhân dân tối cao, các tòa chuyên trách, các tòa phúc
thẩm và bộ máy giúp việc.
e. Viện kiểm sát Nhân dân các cấp • Vị trí pháp lí
Là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước.
• Chức năng của Viện kiểm sát Nhân dân ( có 2 chức năng )
⇨ Chức năng thực hành quyền công tố. Là cơ quan duy nhất có chức năng
thực hành quyền công tố. ⇨
Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp
f. Hội đồng Nhân dân các cấp
• Vị trí : là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
• Tính chất pháp lý: ( có 2 tính chất ) ⇨
Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở: Hội đồng Nhân dân là
cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra,
là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương ⇨
Tính quyền lực nhà nươc ở địa phương
• Chức năng của Hội đồng Nhân dân ⇨
Quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống XH ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền ⇨
Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương
• Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân ⇨
Được thành lập ở 3 cấp: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng Nhân dân
cấp huyện và Hội đồng Nhân dân cấp xã. ⇨
Số lượng đại biểu Hội đồng Nhân dân: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh ( 50 –
85 , các tỉnh có số dân trên 3triệu ng không quá 95 ), Hội đồng Nhân dân
cấp huyện ( 30 – 40 ) và Hội đồng Nhân dân cấp xã.( 25 – 35 )
• Kì họp Hội đồng Nhân dân ⇨
Mỗi năm 2 kì gọi là kì họp thường lệ. Ngoài ra còn có kì họp bất thường.
Tại kì họp, Hội đồng Nhân dân có ban hành nghị quyết
g. Ủy ban Nhân dân các cấp
• Vị trí: Ủy ban Nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên • Tính chất pháp lí ⇨
Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân ⇨
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ⇨
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
• Chức năng của Ủy ban Nhân dân ⇨
Chức năng quản lí nhà nước có 2 đặc điểm
o Quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
o Hoạt động quản lí của Ủy ban Nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị
hành chính – lãnh thổ thuộc quyền.
• Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân ⇨
Ủy ban Nhân dân có 9 – 11 thành viên ( riêng HN và TPHCM không quá
13 thành viên ). Ủy ban Nhân dân cấp huyện có từ 7 – 9 thành viên. Ủy
ban Nhân dân cấp xã có từ 3 – 5 thành viên ⇨
Thành viên Ủy ban Nhân dân
o Chủ tịch Ủy ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có quyền
ban hành quyết định và chỉ thị
o Các Phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân và Ủy viên Ủy ban Nhân dân
do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân đề nghị Hội đồng Nhân dân cùng
cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Chương 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT I.
KHÁI NIỆM, THUỘC TÍNH, HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1. Khái niệm pháp luật:
Pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành ( hoặc thừa nhận ) để điều
chỉnh các quan hệ XH phù hợp với ý chí của gia cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện
• Đặc điểm cơ bản của pháp luật:
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung.
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Pháp luật là công cụ đê điều chỉnh quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi con người.
2. Thuộc tính cơ bản của pháp luật
a. Tính quy phạm phổ biến
• Pháp luật là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đó là
các khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi của con người.
• Có hiệu lực với tất cả các cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức được thể hiện
• Nội dung của pháp luật được thể hiện băng những hình thức xác định
• Để đảm bảo tính chặt chẽ về hình thức thì nội dung của các quy tắc pháp luật cần
phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lí.
c. Tính được bảo đảm bằng nhà nước
• Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác.
3. Hình thức pháp luật
Khái niệm: Hình thức pháp luật là phương thức tồn tại của pháp luật. Có 3 hình thức pháp luật
cơ bản trên thế giới là: Tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật
a. Luật tập quán
• Là những quy tắc bắt buộc cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nhất định.
Là khuôn mẫu bắt buộc chỉ rõ những gì mà các thành viên được hoặc không được làm.
• Mang tính cưỡng chế. Là thói quen hình thành từ đời sống hay từ truyền thống
văn hóa xã hội trong một thời gian dài.
• Nói cách khác chỉ xuất hiện khi mà hành vi thông thường trở thành hành vi mang
tính cưỡng chế được chấp nhận và tuân thủ bởi các chủ thể của cộng đồng.
• Thường được sử dụng như một nguồn hỗ trợ cho pháp luật nhà nước,góp phần
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một địa phương.
b. Tiền lệ pháp
• Là việc làm luật của Tòa án trong việc công nhận và áp dụng các nguyên tắc
mới trong quá trình xét xử và vụ việc đã được giải quyết sẽ làm cơ sở để ra phán
quyết cho những trường hợp có tình tiết hoặc vấn đề tương tự sau này.
• Về nguyên tắc, tiền lệ pháp chỉ xuất phát từ phán quyết của thẩm phán Tòa án cấp trên.
• Như vậy, xét về mặt khái niệm, tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận
các quyết định của cơ quan xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các
vụ việc cụ thể và lấy đó làm căn cứ pháp lí để áp dụng các vụ việc xảy ra tương tự sau này.
c. Văn bản quy phạm pháp luật
• Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình
tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực
hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được áp dụng nhiều lần trong thực
tế đời sống.
• Là hình thức pháp luật chủ yếu ở nước ta II.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Quy phạm pháp luật
a. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm: là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản theo định hướng của nhà nước.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật:
• Quy phạm pháp luật bao giờ cũng do nhà nước đặt ra hoặc được nhà nước thừa nhận
• Được thể hiện bằng hình thức xác định
• Là quy tắc hành vi mang tính bắt buộc chung và được áp dụng nhiều lần trong đời sống
• Được nhà nước bảo đảm thực hiện
b. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
• Về phương diện kỹ thuật, quy phạm pháp luật được hợp thành từ ba bộ phận:
giả định, quy định, chế tài. Những bộ phần này liên quan mật thiết với nhau và
xét ý nghĩa cũng như nội dung, ba bộ phận đó có nhiệm vụ trả lời cho câu hỏi:
- Trong những hoàn cảnh khó khăn, tình huống nào thì được áp dụng quy phạm pháp luật đó
- Gặp hoàn cảnh, tình huống đó, cách xử sự mà nhà nước y/c chủ thể thực
hiện trong quy phạm pháp luật đó là gì?
- Hậu quả bất lợi với những người không thực hiện đúng y/c của quy phạm pháp luật đó? • Giả định ⇨
Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên
những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống thực tế mà cá
nhân hay tổ chức sẽ gặp và phải làm theo hướng dẫn của quy phạm pháp luật. ⇨ Vai trò:
• Chế tài: là phần quy định những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến
áp dụng đối với chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật để đảm bảo cho PL
được thực hiện nghiêm minh. III. QUAN HỆ PHÁP LUẬT IV.
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ
1. Thực hiện pháp luật
a. Khái niệm thực hiện pháp luật
Là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp trên thực tế
b. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
• Là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật
• Là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được hiện trên thực tế
• Do nhiều chủ thể khác nhau tiền hành với nhiều cách thức khác nhau
c. Các hình thức thực hiện pháp luật • Tuân thủ pháp luật • Thi hành pháp luật Sử dụng pháp luật • Áp dụng pháp luật
d. Áp dụng pháp luật
Khái niệm: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước, thông qua cơ bản, cán bộ nhà
nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực
hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp
luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
• Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm
dứt, nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước
• Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ
thể không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
• Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
• Khi nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp
luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
Đặc điểm của áp dụng pháp luật
• Là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước.
• Có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan
• Có hình thức, thủ tục chặt chẽ
• Mang tính cá biệt, cụ thể
• Hoạt động có tính sáng tạo
Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
s Gd 1: Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các đặc trưng pháp lí của chúng
s Gd 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó.
s Gd 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
s Gd 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
e. Áp dụng pháp luật tương tự
Khái niệm: là hoạt động áp dụng pháp luật nhằm khắc phục kịp thời các “ lỗ hổng ” của pháp
luật, áp dụng pháp luật tương tự khi vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của
nhà nước, xã hội hoặc cá nhân, đòi hỏi nhà nước phải xem xét giải quyết nhưng không có quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh.
Cách áp dụng pháp luật tương tự
• Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
• Áp dụng tương tự pháp luật
2. Vi phạm pháp luật
a. Khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Khái niệm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật do người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe dọa đến các quan hệ xã hội được
nhà nước xác lập và bào vệ.
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
• Là hành vi xác định của chủ thể được thể hiện ra thế giới khách quan dưới dạng hành
động và không hành động của con người, mang tính nguy hiểm cho xã hội ( gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ )
• Là hành vi trái pháp luật ( VD: làm việc pháp luật cấm, vượt quá giới hạn pháp luật cho
phép, không thực hiện nghĩa vụ nhà nước bắt buộc )
• Vi phạm pháp luật phải chứa đựng lỗi của chủ thể
• Là hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
b. Cấu thành vi phạm pháp luật
Khái niệm: là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho một loại vi phạm pháp luật cụ thể,
được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật • Mặt khách quan ⇨
Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật, bao gồm:
s Một là, hành vi trái pháp luật
s Hai là, hậu quả nguy hiểm cho xã hội
o Thiệt hại về thể chất: sức khỏe, tính mạng con người
o Thiệt hại về tinh thần: danh dự, nhân phẩm, quyền tự do ….
o Thiệt hại về vật chất: tài sản bị tổn thất, hư hại…
s Ba là, mối qh nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho XH
s Bốn là, các yếu tố khác như: công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ
đoạn, thời gian, địa điểm hoàn cảnh vi phạm pháp luật • Mặt chủ quan ⇨
Là hoạt động tâm lí bên trong của người vi phạm pháp luật, bao gồm: lỗi, động cơ
và mục đích vi phạm pháp luật.
s Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và
hậu quả do hành vi đó gây ra
Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý và vô ý
➢ Lỗi cố ý trực tiếp
- Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH
- Thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho nó xảy ra. ➢ Lỗi cố ý gián tiếp
- Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH
- Thấy trước được hậu quả của hành vi đó tuy không mong muốn nhưng
vẫn để mặc cho nó xảy ra.
➢ Lỗi vô ý vì quá tự tin
- Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do
hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. ➢ Lỗi vô ý cẩu thả
- Chủ thể vi phạm đã không nhận thấy trước được hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải
nhận thấy trước hậu quả đó. TIÊU TUÂN THỦ THI HÀNH ÁP DỤNG SỬ DỤNG CHÍ PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT Chủ thể pháp luật Khái
kiềm chế mình Chủ thể pháp luật chủ động Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ Chủ thể pháp luật thực niệm
để không thực hiện thực hiện điều pháp luật chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền điều pháp luật yêu cầu.
hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. pháp luật cho phép. cấm.
Vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của
các cơ quan nhà nước, nó vừa là một hình
thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai Thực hiện pháp
đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm luật có tính
Các chủ thể lựa chọn xử
Chủ động, tích cực thực quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật cho phép. Đó c
Bản chất chất thụ động và
pháp luật khác thực hiện các quy định pháp thể hiện
dưới hiện pháp luật dưới hình
vi hành động” hoặc “h luật. dạng “hành
vi thức “hành vi hành động”.
hành động” tùy quy đị không hành động”.
->Mang tính quyền lực nhà nước. cho phép.
Được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành
động” và “hành vi không hành động” Pháp luật
cấm Pháp luật quy định về
Khi cho rằng quyền và lợ
hành vi mua, bán nghĩa vụ đóng thuế thu Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách của mình bị B xâm phạm dâm.
nhập cá nhân/ thuế thu nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của khởi kiện B ra tòa án vì Ví dụ nhập doanh nghiệp. A.
cho A quyền được khởi k Do đó, “không có thẩm quyền.
thực hiện hành vi Do đó, nếu không thuộc Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp
mua, bán dâm” trường hợp miễn thuế/đối dụng pháp luật” Khi đó, A được xem là
được xem là tuân tượng không chịu thuế thì pháp luật”.
chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp thủ pháp luật. luật”. Chủ thể
thực hiện Mọi chủ thể
Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mọi chủ thể Thường được thể hiện dưới dạng những quy
Thường được thể hiện dưới dạng phạm bắt
Thường được thể hiện d Hình
những quy phạm cấm đoán. buộc.
Tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có phạm trao quyền.
thức thể Tức là quy phạm buộc chủ thể Theo đó, nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho hiện
không được thực hiện những hành chủ
thể các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Tức pháp luật quy định vi nhất định buộc phải cho các chủ thể. thực hiện hành vi hành động, hợp pháp.
Các chủ thể có thể thực hi thực hiện quyền được
Bắt buộc Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ phép tùy theo ý chí củ
thực hiện thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn.
thuộc vào sự lựa chọn
thể chứ không bị ép b hiện.
- Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thấy hành vi của mình có thể gây nguy hại cho XH.
- Nhưng cho rằng.hậu quả đó xẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được
nên đã thực hiện hàng vi trái pháp luật và gây ra hậu quả nguy lại cho XH.
➢ Lỗi vô ý vì cẩu thả
- Chủ thể vi phạm pháp luật đã gây ra hậu quả nguy hại cho XH nhưng do
cẩu thả nên không thấy trước được hành vi của mình có thê gây ra hậu quả
đó, mặc dù thấy trước và có thể thấy trước hậu quả ấy.
Động cơ và mục đích vi phạm pháp luật
➢ Là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
➢ Động cơ không phải là yếu tố bắt buộc phải xác định trong mặt chủ quan của mọi vi phạm pháp luật
➢ Mục đích vi phạm pháp luật: là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể vi phạm
pháp luật đặt ra phải đạt được khi thực hiện vi phạm pháp luật.
• Chủ thể vi phạm pháp luật ⇨
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí đã thực hiện hành vi trái pháp
luật, có lỗi tương ứng với mỗi loại vi phạm. ⇨
• Khách thể vi phạm pháp luật
- Là những quan hệ XH được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại
III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 1. Định nghĩa
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chịu và được áp dụng bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Trách nhiệm nộp phạt vi phạm hành chính;
- Trách nhiệm chấp hành hình phạt tù. . 2. Đặc điểm
- Cơ sở thực tế của TNPL: Trách nhiệm pháp lý xuất hiện khi có vi phạm pháp
luật xảy ra. Như vậy vi phạm pháp luật là điều kiện cần của trách nhiệm pháp lý
- Cơ sở pháp lý của TNPL là quy định PL liên quan đến VPPL (chế tài)
- Chủ thể có quyền truy cứu TNPL là cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Trách nhiệm pháp lý chỉ xuất hiện khi có VBADPL của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực. Điều đó được thực hiện bằng việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi vi phạm rồi áp dụng biện pháp trừng phạt đối với hành vi vi
phạm đó (sự cưỡng chế Nhà nước).
- Áp dụng TNPL phải theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
- TNPL có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể VPPL
2.3. Các loại trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do toà án áp
dụng đối với những người có hành vi phạm tội.
- Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
- Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do toà án áp dụng đối với mọi
chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan áp dụng
đối với cán bộ của cơ quan khi họ vi phạm kỷ luật (như vi phạm nội quy cơ quan).
- Trách nhiệm vật chất: là biện pháp buộc cán bộ, nhân viên nhà nước bồi hoàn
thiệt hại cho nhà nước nếu thiệt hại đó do hành vi có lỗi của họ gây ra. Tiêu chí Cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp Vô ý do cẩu thả Khoản 1 Điều 10 Căn cứ pháp lý BLHS
Khoản 2 Điều 10 BLHS 2015
Khoản 2 Điều 11 BLHS 2015 2015
Người khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội nhận thức
Người phạm tội nhận thức rõ rõ hành vi của mình là nguy
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu hành vi của mình có thể gây ra hậu
hiểm cho xã hội, thấy trước Khái niệm
quả của hành vi đó có thể xẩy
quả nguy hại cho xã hội, mặc dù
hậu quả của hành vi đó ra, tuy không mong
phải thấy trước và có thể thấy
và mong muốn hậu quả xảy
muốn nhưng vẫn có ý thức để trước hậu quả đó. ra; mặc cho hậu quả xảy ra
Nhận thức rõ tính chất nguy
Nhận thức rõ tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi hiểm cho xã hội của hành vi mà Phải thấy trước hậu quả nhưng
mà mình thực hiện, thấy Về mặt lý trí mình thực hiện, thấy
lại không thấy trước được hậu quả
trước hành vi đó có thể gây
trước hành vi đó có thể gây hậu đó
hậu quả nghiêm trọng cho
quả nghiêm trọng cho xã hội xã hội Về mặt ý chí
Sự lựa chọn hành vi phạm
Người phạm tội không mong
Người phạm tội khi thực hiện hành
tội là sự lựa chọn duy nhất,
muốn hậu quả xảy ra, tức hậu
vi đáng ra phải thấy trước và có
chủ thể lựa chọn hành vi
quả xảy ra không phù hợp với
thể thấy trước hậu quả nguy hiểm
phạm tội vì chủ thể mong
mục đích phạm tội. Tuy nhiên cho xã hội sẽ xảy ra
để thực hiện mục đích này,
người phạm tội để mặc hậu muốn hành vi đó
quả nguy hiểm cho xã hội mà
hành vi của mình có thể gây ra Nguyên nhân Có sự cố ý Có sự cố ý Do sự cẩu thả gây ra hậu quả Trách nhiệm Cao nhất Cao hơn Thấp hơn hình sự
A là kế toán doanh nghiệp, khi
B giăng lưới điện để chống
C và D xảy ra mâu thuẩn, C
nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một
trộm đột nhập nhưng không có
dùng dao đâm D với ý muốn
số 0 trong số tiền cần chuyển cho
cảnh báo an toàn dẫn đến chết
giết D. Rõ ràng C ý thức
đối tác, hành vi này của A đã khiến
người. Dù B không mong muốn Ví dụ
được việc mình làm là nguy
công ty thiệt hại, trong trường hợp
hậu quả chết người xảy ra hiểm và mong muốn hậu
này, A là kế toán và phải biết được
nhưng có ý thức bỏ mặc hậu
quả chết người người xảy
chỉ một hành vi sơ xuất cũng sẽ
quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý ra.
gây ra những hậu quả không mong gián tiếp muốn.
Document Outline
- Chương 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
- I.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
- 1.Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
- Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
- 2.Khái niệm nhà nước
- 1.Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
- II.CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
- 1.Khái niệm chức năng nhà nước
- 2.Phân loại chức năng nhà nước
- a.Căn cứ vào tính pháp lí của việc thực hiện quyền l
- b.Căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức
- c.Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước
- d.Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động
- III.HÌNH THỨC VÀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
- 1.Hình thức nhà nước
- a.Khái niệm hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước bao gồm 3 yếu tố:
- b.Hình thức chính thể Khái niệm
- So sánh chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
- c.Hình thức cấu trúc Khái niệm
- So sánh nhà nước liên bang và nhà nước đơn nhất
- 2.Bộ máy nhà nước
- a.Khái niệm bộ máy nhà nước
- ⇨Vai trò của bộ máy nhà nước là nhằm để thực hiện c
- sĐặc điểm cơ bản
- Thẩm quyền: giới hạn để cơ quan nhà nươc thực hi
- c.Các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước của các
- 1.Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
- 2.Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
- a.Quốc hội
- b.Chủ tịch nước
- •Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại
- c.Chính phủ
- ⇨Thủ tướng Chính phủ do quốc hội bầu, miễn nhiệm, b
- ⇨Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội ph
- d.Tòa án nhân dân
- ⇨Là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử
- e.Viện kiểm sát Nhân dân các cấp
- f.Hội đồng Nhân dân các cấp
- là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tu
- Tại kì họp, Hội đồng Nhân dân có ban hành nghị quy
- 1.Hình thức nhà nước
- I.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
- Chương 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
- I.KHÁI NIỆM, THUỘC TÍNH, HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
- 1.Khái niệm pháp luật:
- 2.Thuộc tính cơ bản của pháp luật
- a.Tính quy phạm phổ biến
- b.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức được thể h
- c.Tính được bảo đảm bằng nhà nước
- 3.Hình thức pháp luật
- a.Luật tập quán
- b.Tiền lệ pháp
- c.Văn bản quy phạm pháp luật
- II.QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- 1.Quy phạm pháp luật
- b.Cơ cấu của quy phạm pháp luật
- 1.Quy phạm pháp luật
- III.QUAN HỆ PHÁP LUẬT
- 1.Thực hiện pháp luật
- c.Các hình thức thực hiện pháp luật
- d.Áp dụng pháp luật
- Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
- Đặc điểm của áp dụng pháp luật
- Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
- e.Áp dụng pháp luật tương tự
- Cách áp dụng pháp luật tương tự
- 2.Vi phạm pháp luật
- a.Khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu của vi p
- Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- b.Cấu thành vi phạm pháp luật
- Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
- -Thấy trước được hậu quả của hành vi đó tuy không m
- 1.Thực hiện pháp luật
- III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
- 1.Định nghĩa
- 2.Đặc điểm
- 2.3. Các loại trách nhiệm pháp lý
- I.KHÁI NIỆM, THUỘC TÍNH, HÌNH THỨC PHÁP LUẬT