lOMoARcPSD| 60884712
HỆ THỐNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG DU LỊCH
1. Du lịch
- Du lịch c hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong 1 khoảng thời gian nhất định
2. Kinh doanh du lịch
- Là quá trình sản xuất thiết kế, lưu thông và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch với mục đích thỏa
mãn các nhu cầu của du khách, để thu lợi ích kinh tế. Đồng thời, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tăng cường giao lưu hội nhập quốc tế. - 5 hình thức
kinh doanh dl
+ KD lữ hành
+ KD lưu trú
+ KD vận chuyển
+ KD phát triển khu, điểm du lịch
+ KD dịch vụ dl khác
3, Khách du lịch
- Khách du lịch người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu
nhập ở nơi đến.
- Khách du lịch bao gồm:
+ Khách du lịch nội địa,
+ Khách du lịch quốc tế đến VN
+ Khách du lịch ra nước ngoài
4, Tài nguyên du lịch
- Được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng
tạo của con người thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch.
- Đặc điểm
-> phong phú đa dạng và có sức hấp dẫn lớn
-> thể hiện giá trị hữu hình và vô hình
-> thường dễ khai thác và có thể tái sử dụng nhiều lần
-> có tính mùa vụ
-> có tính biến đổi, dễ bị tổn thương và được khai thác tại chỗ
-> có tính lịch sử và mang tính diễn giải, cảm nhận
5, Điểm du lịch
- nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch - Các
cấp
-> Cấp quốc gia : đặc biệt hấp dẫn, có thể phục vụ ít nhất 100k lượt khách/năm
-> Cấp địa phương : hấp dẫn, có thể phục vụ ít nhất 10k lượt khách/năm 6, Khu
du lịch
- Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch, đầu tư, phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội, môi trường. - 2 cấp
-> Quốc gia : Smin 1k hecta, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, có thể phục vụ Min 1M
lượt khách/năm
-> Địa phương : Smin 200 hecta, kết cầu hạ tầng ,cs vật chất, kỹ thuật thể phục vụ Min 100k lượt
khách/năm
7, Tuyến du lịch
- Là hệ thống liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. - 2 cấp
-> Quốc gia : Nối liên vùng, liên tỉnh, kết nối các cửa khẩu quốc tế
-> Địa phương : Nối trong phạm vi địa phương
lOMoARcPSD| 60884712
NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
3 loại ĐK
I, ĐK chung
1, Chính sách phát triển du lịch
- Trên thế giới hiện nay hầu như không nước nào không bộ máy quản hội. Hoạt động du lịch
cũng không nằm ngoài quy luật ấy
- Chính quyền yểm trợ cho hoạt động du lịch thì hoạt động du lịch mới phát triển . Do vậy, chính sách phát
triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong du lịch
2, Điều kiện kinh tế
- Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành du lịch. 1 đất nước chỉ có thể phát
triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn của cải, vật chất cần thiết cho du
lịch.
- Sphát triển của ngành nông nghiệp & công nghiệp thực phẩm ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển của ngành du lịch. Vì đây ngành cung ứng nhiều hàng hóa nhất cho du lịch : đường, thịt, sữa,...hay
là công nghiệp nhẹ : dệt may, gốm sứ, thủy tinh,gỗ,...Tính cao cấp và thứ yếu trong tiêu dùng du lịch đòi
hỏi hàng hóa và dịch vụ phải có chất lượng cao, tính thẩm mỹ ,phong phú, đa dạng chủng loại.
-Ngành giao thông vận tải một trong những nhân tố chính cho sự phát triển du lịch, đặc biệt du lịch
quốc tế. GTVT ảnh hưởng trên 2 phương diện : số lượng và chất lượng
+ sự phát triển về số lượng phương tiện làm cho mạng lưới giao thông vươn tới mọi miền thế giới +
sự phát triển về chất lượng phương tiện ảnh hưởng tới các mặt sau :
-> tăng tốc độ vận chuyển
-> đảm bảo an toàn
-> đảm bảo tiện nghi
-> vận chuyển giá rẻ
-> sự phối hợp đa phương tiện vận chuyển ( phạm vi quốc gia & quốc tế )
=> Muốn phát triển du lịch thì các ngành sản xuất có quan hệ mật thiết đến du lịch nói riêng và nền kinh tế
của đất nước nói chung phải phát triển
3, Tình hình an ninh chính trị & an toàn xã hội
- Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mrộng các mối quan hệ kinh tế - khoa học - kỹ thuật -
văn hóa giữa các dân tộc, sự trao đổi khách du lịch quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển
- Bầu không khí hòa bình cũng thường thu hút đông đảo khách du lịch, vì ở những nước này khách du lịch
cảm thấy yên tâm, sự an toàn được đảm bảo
II, ĐK riêng
1, Điều kiện tự nhiên & tài nguyên du lịch thiên nhiên
-> Vị trí địa : khoảng cách của điểm du lịch ý nghĩa quan trọng đối với khách du lịch. Điểm du lịch
mà ở xa thì sẽ ảnh hưởng đến 3 khía cạnh chính : chi phí, thời gian, sức khỏe của khách
-> Địa hình :ngày nay, địa hình càng đa dạng, tương phản độc đáo thì càng sức hấp dẫn (địa hình
Karst hang núi, địa hình Karst ngập nước, địa hình bờ biển,...)
-> Khí hậu : ôn hòa, mưa tương đối ít, nhiều nắng, nhiệt độ và độ ẩm trung bình là những điều kiện thường
được ưa thích đối với KDL. Khí hậu ảnh hưởng sâu sắc tới việc thực hiện các hoạt động du lịch 1
trong những nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch
-> Hệ động, thực vật : 1 tiềm năng dl sức hấp dẫn lớn chủ yếu nhờ vào sự đa dạng tính đặc hữu.
Du khách đến các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để tham quan, ngắm nhìn những sinh vật có thể
chưa bao giờ nhìn thấy (Cúc Phương, Ba Vì, Cát Bà, Yondon,..). Bên cạnh đó hệ động vật không chỉ
thỏa mãn du lịch thể thao, săn bắn, còn những đối tượng để nghiên cứu, phát triển du lịch nghiên cứu
khoa học.
-> Chế độ thủy văn : Đối với du lịch thì nguồn nước ý nghĩa rất lớn. Bao gồm :biển, hồ, sống, suối,
thác,... Không những tạo ra bầu không khí trong lành còn tác dụng rất tốt đối với sức khỏe, chữa
các bệnh stress, giảm căng thẳng cuộc sống,..(nguồn nước khoáng tại VN: Kim Bôi, Bình Châu,..)
lOMoARcPSD| 60884712
2, Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
- Giá trị văn hóa lịch sử, các thành tựu chính trị kinh tế có ý nghĩa cho sự phát triển của du lịch ở 1 điểm,
1 vùng , 1 đất nước.
- So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí.
- Đại bộ phận tài nguyên nhân văn không có tính mùa vụ, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
- Các tài nguyên giá trị lịch sử thu hút du khách trình độ cao ,ham hiểu biết. (thời phong kiến :
Séc,Đức, Pháp,...thời cổ đại : Trung Quốc, Hy Lạp, Ai Cập,..)
- Các tài nguyên có giá trị văn hóa thu hút khách với mục đích tham quan, nghiên cứu .Thường là các viện
khoa học, trường đại hoc, thư viện lớn, trung tâm tổ chức sự kiện như âm nhạc, liên hoan phim,
Olympic,...Các tài nguyên này thường nhiều các thành phố, thủ đô. Tất cả các thành phố giá trị
văn hóa hoặc tổ chức những hoạt động văn hóa đều được khách tới thăm và trở thành những trung tâm du
lịch văn hóa nổi tiếng
- Các thành tựu kinh tế cũng có sức hấp dẫn đặc biệt đối với KDL.Để tuyên truyền có những thành tựu đó,
nhiều cuộc triển lãm trưng bày, hội chợ,..được tổ chức
3, Một số tình hình và sự kiện đặc biệt
- Tình hình sự kiện đặc biệt của mỗi vùng, mỗi quốc gia, cách quảng hữu hiệu đối với phát triển
du lịch nhờ đó thu hút được lượng khách lớn trong thời gian ngắn ( Olympic Summer/Winter,
World Cup, Seagame,..)
- Tổ chức chương trình hành động “ Năm du lịch” đã thu hút 1 lượng khách rất lớn cho ngành du lịch của
địa phương quan trọng hơn cả thực hiện chính sách quảng cho du lịch vùng, địa phương đó (
2003-Quảng Ninh, 2004-Điện Biên,..)
4, Sự sẵn sàng đón tiếp du khách
- Các điều kiện về tổ chức
+ Sự có mặt của bộ máy quản lí nhà nước về du lịch : chủ thể quản lí (Bộ, Tổng cục, Sở,..) , văn bản quản
(luật Du lịch các văn bản quy dưới luật), các chính sách ( tỉ giá, giá cả, tệ nạn hội,..), chế
quản lí
+ Các đơn vị kinh tế phục vụ bao gồm các tổ chức doanh nghiệp kinh doanh (lưu trú, lữ hành, vận
chuyển, các dịch vụ khác,..)
- Các điều kiện về kĩ thuật
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật ( nhà cửa và phương tiện kỹ thuật ) xây bằng vốn đầu tư riêng
+ Cơ sở hạ tầng ( hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay,..) không phải của tổ chức du lịch xây dựng mà là của
toàn xã hội
- Các điều kiện về kinh tế
+ Việc cung ứng vật tư hàng hóa, lương thực, thực phẩm...cho các tổ chức du lịch và KDL
-> thỏa mãn nhu cầu sản phẩm du lịch hữu hình
-> tăng thu nhập ngoại tệ
III, Điều kiện tự thân
1, Thời gian rỗi
2, Khả năng tài chính của du khách
3, Trình độ dân trí
TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN ĐẤT NƯỚC TRÊN CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ, VĂN HÓA-
HỘI & MÔI TRƯỜNG
I, Tác động của du lịch đến kinh tế
1, Tác động tích cực
- Đa dạng hóa nền kinh tế
- Góp phần vào tốc độ tăng trưởng quốc gia
- Thu ngoại tệ và xuất khẩu tại chỗ
+ Ở các nước phát triển, nguồn thu ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% tổng nguồn thu ngoại tệ của đất nước
lOMoARcPSD| 60884712
+ Xuất khẩu tại chỗ nh thức xuất khẩu hàng hóa để du khách mua sử dụng tại chỗ không phải
thông qua nhiều khâu phức tạp như: hải quan, chọn lọc, đóng gói,...
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
2, Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép lớn với hạ tầng do sử dụng nhiều điện ,nước, nhiên liệu làm tăng lượng nước thải chát
thải. Hạ tầng sẽ xuống cấp nếu lượng khách du lịch quá tảihạ tầng không được đầu tư để bảo dưỡng
và nâng cấp thường xuyên
- Rủi ro trong đầu tư rất cao (vd trước và sau đợt dịch Covid )
- Giảm quỹ đất của các ngành kinh tế khác do cần quỹ đất lớn để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ
khách
- Hàng hóa tiêu dùng tăng giá
- Do phát triển nhanh nên nhiều địa phương phụ thuộc quá mức vào du lịch
- Các hoạt động du lịch thể làm suy giảm nguồn lợi kinh tế địa phương, đặc biệt các nguồn lợi tự
nhiên
- Sphát triển du lịch thiếu quy hoạch hay quy hoạch thiếu đồng bộ gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinhtế
- xã hội của địa phương
- Cư dân trong những khu du lịch không được đào tạo bài bản, trong khi đất đai của họ bị mất dần, trở thành
những lao động trình độ thấp, thời vụ với tiền công rẻ mạt, thu nhập k ổn định
- Một số khu vực du lịch được đầu tư, phát triển biệt lập với những vùng khác, dẫn đến sự chênh lệch kinh
tế, trình độ phát triển giữa các vùng
II. Tác động của du lịch đến văn hóa - xã hội
1. Tác động tích cực
- Tạo việc làm, giảm thất nghiệp.
- Tăng cường sức khỏe, giảm bệnh tật
- Tăng cường giao lưu : nhờ du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, tăng cường đoàn kết
giữa các cộng đồng, các nền văn hóa điều kiện hòa nhập với nhau. Hoạt động du lịch thúc đẩy giao lưu
văn hóa một cách trực tiếp và nhanh nhất
- Cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến mở cửa với bên ngoài
- Tạo điều kiện cho giao lưu phát triển khoa học thuật thông qua loại hình du lịch MICE - loại hình
du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện
- Bảo vệ phát triển văn hóa dân gian, hoạt động du lịch khơi dậy lòng tự hào, lòng đam mê tìm hiểu văn
hóa dân gian cho giới trẻ ,góp phần phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc
- Tăng sự hiểu biết của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, con người, đất nước ,lịch sử và văn hóa xã
hội của quốc gia, từ đó khơi dậy tình yêu và tinh thần trách nhiệm với quê hương đất nước.
2.Tác động tiêu cực
- Xung đột văn a, tôn giáo, chính trị giữa khách du lịch người dân địa phương tạo nên
hiềm khích, căng thẳng giữa chủ và khách.
- Sự đa dạng văn hóa bản địa nguy bị đe dọa khi dân bản địa biến thành 1 loại
hàng hóa để bán cho khách( tính đa dạng văn hóa bị ảnh hưởng khi cộng đồng địa phương đang
điều chỉnh văn hóa bản địa riêng của mình để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách). Để thỏa mãn
nhu cầu của khách, đôi khi các hoạt động văn hóa truyền thống bị trình diễn 1 cách thiếu tự nhiên,
thiếu chuyên nghiệp hoặc mang ra làm trò cười cho du khách
- Du lịch có tác động vừa khuyến khích vừa kìm hãm các loại hình nghệ thuật cổ truyền
- Bào mòn ,hư hại các di sản
- Sự suy đồi về đạo đức, sự du nhập của văn hóa ngoại lai đồi trụy, các tệ nạn xã hội.
III. Tác động của du lịch đến môi trường
1, Tác động tích cực
- Du khách hiểu biết thêm sâu sắc về thiên nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời
sống con người. Điều này nghĩa du lịch đã góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi
trường.
lOMoARcPSD| 60884712
- Nhu cầu du lịch tại những nơi nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo
vệ tự nhiên để điểm du lịch ngày càng hấp dẫn, thu hút du khách
2, Tác động tiêu cực
- Các hoạt động nhằm xây dựng khu du lịch như san lấp chuẩn bị mặt bằng, khai thác vật liệu
đểxây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, các hoạt động vận chuyển,..làm ảnh hưởng trực tiếp
tới cảnh quan ,môi trường sống của nhiều loài sinh vật, làm tăng nguy cơ mất cân bằng sinh thái,
suy giảm sinh học.
- Hoạt động du lịch gây áp lực lên môi trường ở
+ lượng chất thải
+ ô nhiễm môi trường từ các phương tiện dịch vụ vận chuyển, vui chơi giải trí, các cơ sở lưu trú
+ dịch bệnh do khách từ nơi khác mắc phải ,phát sinh các loại bệnh
+ phát triển các khu du lịch biển gây xói mòn vùng cát ven biển
+ hệ thống hạ tầng xã hội thấp kém tăng nguy cơ ùn tắc giao thông
PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
I, Hệ thống di sản văn hóa
- Di sản văn hóa vật thể
+ Di tích lịch sử văn hóa
+ Danh lam thắng cảnh
+ Di vật
+ Cổ vật
+ Bảo vật quốc gia
- Di sản văn hóa phi vật thế
+ Tiếng nói ,chữ viết
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
+ Ngữ văn truyền miệng :tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố, ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ dân gian,...
+ Lễ hội truyền thống : đcao tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm; tôn vinh các vị anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa; ca ngợi tinh thần cần cù lao động ,sáng tạo của nd,...
+ Diễn xướng dân gian :âm nhạc, múa, giả trang, hát đối,...
+ Lối sống, nếp sống thể hiện qua khuôn phép đối nhân - xử thế :luật tục, hương ước, nghi lễ cúng bái tổ
tiên, cư xử với ông bà, cha mẹ, ma chay, cưới xin,...
+ Nghề thủ công truyền thống :đan tre mây, thêu vải, khảm trai,..
+ Tri thức văn hóa dân gian : y, dược cổ truyền; văn hóa ẩm thực; kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm sáng
tác văn nghệ, về trang phục truyền thống ,đất, nước, khí hậu,...
II, Hệ thống cảnh quan thiên nhiên
1, Góc độ vị trí địa lý
- vùng trời
- vùng đất
- vùng biển
2, Góc độ phân hóa lãnh thổ
- vùng đồi núi hình thành trên nền đá vôi ( Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn)
- vùng đồi núi hình thành trên nền đất đỏ bazan(Tây Nguyên,Đông Nam Bộ)
- vùng đồng bằng ( sông Hồng, sông Cửu Long )
- vùng biển
- vùng trời
3, Góc độ khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ từ Bắc đèo Hải Vân trở lên là mùa nóng và lạnh
+ từ Bắc đèo Hải Vân trở xuống là mùa mưa và khô
4, Góc độ thủy văn
lOMoARcPSD| 60884712
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc : sông H, sông Cửu Long,...
- Hệ thống sông hồ có giá trị lớn về du lịch :hồ Tây, hồ Hòa Bình, hồ Ba Bể,...
-Nhiều nguồn nước khoáng tự nhiên phục vụ cho mục đích du lịch : Kim Bôi, Mỹ Lâm,...
- Hệ thống sông suối phục vụ du lịch : suối Tiên, suối Mơ,...
5, Góc độ địa hình
- địa hình núi (Fansipan, Tây Côn Lĩnh,... Tam Đảo, SaPa,... thác Bản Dốc,...)
- địa hình Karst( Phong Nha, hang Cả, hang Hai, hang Ba,...)
- địa hình bờ biển( Trà Cổ, Bãi Cháy, Cát Bà,Sầm Sơn,..vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang) - địa hình hải đảo
( Quan Lạn ,Cô Tô,Côn Đảo,..)
- địa hình ngoạn mục - các di tích tự nhiên (hòn Trống-Mái, hòn Vọng, giếng Giải Oan,..) 6, Góc độ
sinh vật
- hệ sinh thái san hô : vịnh Thái Lan, ven biển miền Trung, ngoài khơi,..
- hệ sinh thái rừng ngập mặn : Cát Bà, Cần Giờ,..
- hệ sinh thái miệt vườn : Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,..- hệ sinh thái đầm lầy : Đồng Tháp Mười,
Kiên Giang.
- hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
- hệ sinh thái rừng khộp : VQG Yokdon, Easup
- hệ sinh thái núi cao :Ba Vì, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn,..
*Ngoài ra, còn có
- di sản thiên nhiên thế giới : cao nguyên đá Đồng Văn, vịnh Hạ Long, VQG Phong Nha-KBàng- vườn
quốc gia :Hoàng Liên, Cúc Phương, Pù Mát, Cát Tiên,..
- khu bảo tồn thiên nhiên :Tây Côn Lĩnh, Mường Tè, Mường Né, Bà Nà,..
- khu bảo tồn loài : Hương Nguyên, Sao La Quảng Nam,Đắk Uy,...- rừng lịch sử-văn hóa-môi trường
III, Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
1, Một số csvc, kỹ thuật căn bản
- Nhà hàng
- Cơ sở lưu trú
-> Khách sạn
-> Khách sạn thành phố
-> Khách sạn nghỉ dưỡng
-> Khách sạn nổi
-> Motel( khách sạn bên đường )
-> Làng du lịch
-> Biệt thự du lịch (villa)
-> Căn hộ du lịch (apartment)
-> Nhà nghỉ du lịch
-> Nhà ở có phòng cho KDL thuê (homestay)
-> Caravan (lưu trú trong tàu hỏa, tàu thủy du lịch )
-> Camping
- Khu vui chơi ,giải trí ( CVN Hồ Tây, CVVH Đầm Sen,...)
IV. Nguồn lực dân cư và lao động
- Là nguồn lực chi phối trực tiếp đến hoạt động du lịch ở những điểm sau :
1, Tạo ra nguồn khách cho thị trường du lịch
2, Cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
3, Trực tiếp tạo ra môi trường du lịch tốt hoặc xấu
- Đặc điểm của lao động trong ngành du lịch
+ Lao động vật chất và lao động phi vật chất
+ Lao động có tính chuyên môn hóa cao
lOMoARcPSD| 60884712
+ Thời gian làm việc của người lao động mang tính chất thời điểm, thời vụ, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu
dùng
+ Cường độ lao động không cao những thường chịu áp lực tâm lí lớn và môi trường lao động phức tạp
+ Lao động trong du lịch tương đối trẻ
- Yêu cầu lao động trong du lịch
+ Yêu cầu đạo đức nghề nghiệp
+ Trình độ chuyên môn
+ Trình độ ngoại ngữ
- Nhiệm vụ của người làm du lịch
+ Thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đáng của du khách
+ Mang lại hiệu quả kinh tế một cách tối ưu
+ Góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội ,giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
V. Đường lối chính sách phát triển du lịch
1, Quan điểm của Đảng, Nhà nước
2, Giải pháp
a, Phát triển sản phẩm du lịch
- Các vùng du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng
+ vùng Trung du miền núi Bắc Bộ : 14 tỉnh - Du lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa
các dân tộc thiểu số
+ vùng Đồng bằng sông Hồng : 2 thành phố 9 tỉnh - Tham quan thắng cảnh biển, du lịch văn hóa với các
giá trị của nền văn minh lúa nước, các nét sinh hoạt truyền thống đồng bằng Bắc Bộ, du lịch đô thị, du
lịch MICE
+ vùng Bắc Trung Bộ : 6 tỉnh - Tham quan tìm hiểu các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển,
du lịch sinh thái, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
+ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ :1 thành phố và 7 tỉnh - Du lịch nghỉ dưỡng biển ,đảo gắn với di sản, tìm
hiểu văn hóa biển, ẩm thực biển.
+ vùng Tây Nguyên :5 tỉnh - Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa khai thác các giá trị văn hóa độc đáo của các
dân tộc Tây Nguyên
+ vùng Đông Nam Bộ : 1 thành phố và 5 tỉnh - Du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hóa lịch sử, du
lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển độc đáo
+ vùng Đồng bằng sông Cửu Long :1 thành phố 12 tỉnh - Du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt
vườn, nghỉ dưỡng và sinh thái biển ,đảo, du lịch MICE
b, Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch c,
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch
d, Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch
e, Đầu tư và chính sách phát triển du lịch f, Hợp tác quốc tế về du
lịch g, Quản lý nhà nước về du lịch
PHÂN TÍCH NGUỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .VẬN DỤNG PHÂN TÍCH
NGUỒN LỰC DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐỊA PHƯƠNG (ANH/CHỊ)
- Việt Nam là một đất nước nhiều di sản, đặc biệt di sản mang tầm cỡ thế giới đã được UNESCO công
nhận dưới nhiều danh hiệu: di sản tự nhiên, di sản văn a, di sản văn a phi vật thể, di sản liệu, di
sản hỗn hợp, di sản đa quốc gia. Di sản tại Việt Nam thực sự một nguồn tài nguyên du lịch giá trị
độc đáo, đặc sắc, trong phát triển du lịch. Do đó, chúng ta cần nhận thức tiềm năng phát huy giá trị của
chúng trong du lịch. Bài viết nêu khái niệm, tiềm năng, hiện trạng cũng như một số giải pháp chính nhằm
đưa nguồn lực di sản trong phát triển du lịch chất lượng và bền vững.
- Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể di sản văn a phi vật thể, sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước VN
A, Di sản văn hóa vật thể
- sản phẩm vật chất giá trị lịch sử ,văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1, Di tích lịch sử văn hóa
lOMoARcPSD| 60884712
- những công trình xây dựng, địa điểm, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc những công trình
,địa điểm xây dựng ấy có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Những tiêu chí của di tích lịch sử
+ các công trình gắn với các sự kiện lịch sử tiêu biểu ,gắn với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
+ gắn với thân thể và sự nghiệp của anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân
+ gắn với các sự kiện lịch sử tiêu biểu của thời kỳ cách mạng kháng chiến
+ có ghi dấu về khảo cổ, phản ánh tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, quốc gia
+ công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của 1 giai đoạn lịch sử 2,
Danh lam thắng cảnh
- Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học
- Những tiêu chí của hệ thống danh lam thắng cảnh
+ cảnh quan thiên nhiên + công trình kiến trúc
+ khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, đa dạng sinh học
+ khu vui chơi ,giải trí kết hợp thiên nhiên, có tác động của bàn tay khối óc con người
3, Di vật : là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
4, Cổ vật : là hiện vật được lưu truyền lại ,có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa ,khoa học, có từ 100 năm
tuổi trở lên
5, Bảo vật quốc gia : là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về
lịch sử, văn hóa, khoa học
- Những tiêu chí công nhận là 3,4,5
+ hiện vật nguyên gốc, độc bản
+ hình thức độc đáo
+ có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học :
vật chứng của 1 sự kiện lớn hoặc gắn với cuộc sống, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân
kiệt xuất;
Là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng có giá trị tư tưởng - nhân văn, giá trị thẩm mỹ và hình thức thể hiện tiêu
biểu cho 1 khuynh hướng, 1 phong cách, 1 thời đại
Là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát
triển ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định
Được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn
hóa quốc gia.
6, Những tiêu chuẩn được công nhận là DSVHTG
- Đối với di sản văn hóa : 6 tiêu chuẩn
1) Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng con người
2) Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật cấu tạo không
gian trong 1 thời kỳ nhất định, trong 1 khung cảnh văn hóa nhất định
3) Chứng cứ xác thực cho 1 nền văn minh đã biến mất
4) Cung cấp 1 dụ hùng hồn cho 1 thể loại xây dựng hoặc kiến trúc, phản ánh 1 giai đoạn lịch
sử có ý nghĩa
5) Cung cấp 1 ví dụ hùng hồn về 1 dạng nhà ở truyền thống, nói lên được 1 nền văn hóa có nguy
cơ bị hủy hoại trước những biến động k cưỡng lại được
6) mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu chuẩn xác
thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí.
- Theo tiêu chí của UNESCO, Việt Nam hiện các loại hình di sản: Di sản văn hóa; Di sản văn hóa phi
vật thể; Di sản thiên nhiên, Di sản tư liệu, Di sản đa quốc gia và Di sản hỗn hợp. Ở Việt Nam, tiềm năng
di sản tự nhiên văn hóa rất phong phú và đa dạng. UNESCO đã công nhận nhiều di sản ở Việt Nam
là Di sản thế giới dưới nhiều danh hiệu:
- Di sản tự nhiên thế giới:
1) Vịnh Hạ Long (1994, 2000);
lOMoARcPSD| 60884712
2) Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003; 2015);
3) Công viên địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn (2010);
4) Công viên địa chất Toàn cầu Non nước Cao Bằng (2018); 5) Công viên địa chất Toàn cầu Đắk Nông
(2020) - Di sản văn hóa thế giới:
1) Quần thể di tích cố đô Huế (1993);
2) Đô thị Hội An (1999);
3) Thánh địa Mỹ Sơn (1999);
4) Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội (2010); 5) Thành nhà Hồ (2011).
- Di sản văn hóa phi vật thể thế giới:
1) Nhã nhạc cung đình Huế (2003);
2) Không gian văn hóa cồng chiên Tây Nguyên (2005);
3) Dân ca Quan họ (2009);
4) Nghệ thuật Ca Trù (2009);
5) Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (2010);
6) Hát Xoan ở Phú Thọ (2011);
7) Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012);
8) Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ (2013);
9) Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh (2014);
10)Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt (2016); 11) Thực hành Then của người Tày,
Nùng, Thái ở Việt Nam (2019). 12) Nghệ thuật Bài chòi miền Trung Việt Nam (2017); - Di sản tư liệu
thế giới:
1) Mộc bản triều Nguyễn (2009);
2) Bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Lê và Mạc (2010);
3) Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm, Bắc Giang (2012);
4) Châu bản Triều Nguyễn (2014);
5) Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016); 6) Mộc bản trường học Phúc Giang, Hà Tĩnh (2016); 7)
Hoàng hoa sứ trình đồ (2019).
- Di sản hỗn hợp thế giới: Quần thể danh thắng Tràng An (2014).
- Di sản văn hóa đa quốc gia: Nghi lễ và trò chơi kéo co (2015).
B. Di sản văn hóa phi vật thể
- sản phẩm tinh thần giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết,
được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao
gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng
dân gian ,lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống ,tri thức dân gian.
* Liên hệ đến địa phương của em : Hà Nội
- Dẫn đầu cả nước về số lượng di sản với gần 6 nghìn di tích lịch sử - văn hóa, Hà Nội hiện có 1 di
sản văn hóa thế giới (Hoàng thành Thăng Long); 13 di tích, cụm di tích được Thủ tướng Chính phủ
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; hơn 1 nghìn di tích xếp hạng cấp quốc gia và hơn 1,2 nghìn di
tích xếp hạng cấp tỉnh, thành phố. Sau đợt tổng kiểm được thực hiện vào năm 2016, Hà Nội ghi
nhận nguồn tài nguyên di sản văn hóa phi vật thể phong phú với rất nhiều lễ hội truyền thống, nghệ
thuật trình diễn dân gian đặc sắc, trong đó, Hội Gióng đền Phù Đổng và đền Sóc, nghi lễ trò
chơi kéo co (tại Hà Nội và một số địa phương khác) được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại; Ca trù tên trong danh mục Di sản văn hóa phi vật thể cần
được bảo vệ khẩn cấp; Bia tiến Văn Miếu - Quốc Tử Giám được đưa vào danh sách Di sản
liệu thế giới của UNESCO; 10 di sản khác được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc
gia…
lOMoARcPSD| 60884712
PHÂN TÍCH SẢN PHẨM DU LỊCH
1, Khái niệm
- các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực : cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại 1 cơ sở, 1 vùng hay
1 quốc gia nào đó
Sản phẩm du lịch = Hàng hóa (hữu hình) + Dịch vụ (vô hình)
2, Đặc trưng
Tính vô hình :phải sử dụng mới có thể cảm nhận dc
Sao chép, dễ bắt chước :bị nhàm chán, dễn hụt khách
Khoảng thời gian mua sản phẩm đến khi sử dụng là quá lâu
Gắn với yếu tố tài nguyên :vì k thể di chuyển dc nên muốn sdụng khách phải đến tận nơi
Không thể lưu kho
Tính mùa vụ
Tổng hợp của nhiều sản phẩm
Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ thay đổi
Đánh giá về chất lượng mang nhiều yếu tố chủ quan
Không chuyển đổi quyền sở hữu
Chất lượng sản phẩm du lịch dựa vào mức độ cảm nhận và mức độ kỳ vọng của khách
Quality = Perception - Expectation Expectation
của du khách phụ thuộc vào :
Tâm lý Điều kiện để có sp du lịch
Kinh nghiệm Tài nguyên du lịch
Quảng cáo Cơ sở vật chất kỹ thuật
Uy tín của doanh nghiệp Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
KHÁI NIỆM DU LỊCH BỀN VỮNG. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA DU LỊCH BỀN VỮNG
1, Khái niệm
- Du lịch bền vững việc đáp ứng nhu cầu hiện tại không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của tương lai 2, Vai trò của du lịch bền vững a, Đối với môi trường
- Là phương pháp hữu hiệu được trông đợi để bảo vệ môi trường
- DLBV trú trọng việc bảo vệ và khôi phục những khu vực tài nguyên bị xâm hại từ trước, trả lại
cho thiên nhiên vẻ nguyên sơ của nó
- Các địa phương thực hiện nâng cao nhận thức của dân bản địa thông qua giáo dục, tuyên
truyền. Bản thân những nhà kinh doanh ,làm du lịch cũng cần được nâng cao nhận thức trong
cách làm, tuân thủ quy định những mô hình kinh doanh dl bền vững. b, Đối với văn hóa
- Văn hóa 1 thế mạnh trong kinh doanh du lịch đối với các nước đang phát triển, trong đó
Việt Nam nhưng đây cũng mối lo ngại bởi lợi nhuận từ du lịch thể làm những giá trị văn
hóa truyền thống bị biến tướng, do đó DLBV hướng tới việc bảo tồn và phát huy văn hóa 1 cách
tối ưu
- Vai trò của du lịch bền vững đối với văn hóa mang tính chất bảo tồn và lưu giữ nhiều hơn là phát
huy tối đa các giá trị của nó cho việc kinh doanh ( hiệu quả kinh doanh có thể bị chững lại nhưng
nó mang lại lợi ích lâu dài hơn đó là bảo tồn những giá trị truyền thống không khỏi bị mai một) -
> đây là vai trò quan trọng nhất của DLBV với văn hóa. c, Đối với cư dân bản địa
- Cuộc sống của dân được đảm bảo về mọi mặt, không thừa nhưng đủ. Họ thể tham gia
vàohoạt động kinh doanh du lịch một cách có tổ chức, đảm bảo cho mình 1 cuộc sống ổn định -
Môi trường sống được đảm bảo bởi những chương trình hành động môi trường, bản thân họ
cũng phải trở thành những người đi đầu trong vc bảo vệ mtr, đó là cách để bảo vệ nguồn thu nhập
của chính mình.
- Những dân bản địa được hưởng sự giáo dục sâu rộng hơn họ sẽ được đào tạo những kiến
thức về du lịch bền vững đối với mọi vấn đề liên quan tới du lịch và tới cuộc sống.
lOMoARcPSD| 60884712
- DLBV nhắm đến bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của dân bản địa, do đó truyền
thống của dân sẽ đc bảo lưu truyền để con cháu đc tiếp thu 1 cách đầy đủ & quảng
thông qua hđ du lịch d, Đối với doanh nghiệp
- Khi tham gia vào chương trình phát triển DLBV thì các doan nghiệp du lịch đc đảm bảo sự ổn
định trong kinh doanh, nhưng họ phải tuân thủ những quy định để chắc chắn quy trình không bị
phá hỏng
- Lộ trình được đề ra theo hướng lâu dài, có thể lợi nhuận trước mắt sẽ không cao nhưng về lâu dài
thì tương lai của họ sẽ được đảm bảo
- Kinh doanh du lịch 1 ngành dịch vụ, nghĩa phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con
người nhân tố quyết định sự tồn tại dài hay ngắn của công việc kinh doanh đó. DLBV phương
pháp giúp cho công việc kinh doanh của con người được kéo dài hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60884712
HỆ THỐNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG DU LỊCH 1. Du lịch
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong 1 khoảng thời gian nhất định 2. Kinh doanh du lịch
- Là quá trình sản xuất thiết kế, lưu thông và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch với mục đích thỏa
mãn các nhu cầu của du khách, để thu lợi ích kinh tế. Đồng thời, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tăng cường giao lưu và hội nhập quốc tế. - Có 5 hình thức kinh doanh dl + KD lữ hành + KD lưu trú + KD vận chuyển
+ KD phát triển khu, điểm du lịch + KD dịch vụ dl khác
3, Khách du lịch
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. - Khách du lịch bao gồm:
+ Khách du lịch nội địa,
+ Khách du lịch quốc tế đến VN
+ Khách du lịch ra nước ngoài
4, Tài nguyên du lịch
- Được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng
tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch. - Đặc điểm
-> phong phú đa dạng và có sức hấp dẫn lớn
-> thể hiện giá trị hữu hình và vô hình
-> thường dễ khai thác và có thể tái sử dụng nhiều lần -> có tính mùa vụ
-> có tính biến đổi, dễ bị tổn thương và được khai thác tại chỗ
-> có tính lịch sử và mang tính diễn giải, cảm nhận
5, Điểm du lịch -
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch - Các cấp
-> Cấp quốc gia : đặc biệt hấp dẫn, có thể phục vụ ít nhất 100k lượt khách/năm
-> Cấp địa phương : hấp dẫn, có thể phục vụ ít nhất 10k lượt khách/năm 6, Khu du lịch -
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch, đầu tư, phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội, môi trường. - 2 cấp
-> Quốc gia : Smin là 1k hecta, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, có thể phục vụ Min 1M lượt khách/năm
-> Địa phương : Smin là 200 hecta, kết cầu hạ tầng ,cs vật chất, kỹ thuật có thể phục vụ Min 100k lượt khách/năm 7, Tuyến du lịch
- Là hệ thống liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. - 2 cấp
-> Quốc gia : Nối liên vùng, liên tỉnh, kết nối các cửa khẩu quốc tế
-> Địa phương : Nối trong phạm vi địa phương lOMoAR cPSD| 60884712
NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3 loại ĐK I, ĐK chung
1, Chính sách phát triển du lịch
- Trên thế giới hiện nay hầu như không nước nào là không có bộ máy quản lí xã hội. Hoạt động du lịch
cũng không nằm ngoài quy luật ấy
- Chính quyền yểm trợ cho hoạt động du lịch thì hoạt động du lịch mới phát triển . Do vậy, chính sách phát
triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong du lịch 2, Điều kiện kinh tế
- Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành du lịch. 1 đất nước chỉ có thể phát
triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn của cải, vật chất cần thiết cho du lịch.
- Sự phát triển của ngành nông nghiệp & công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sư phát
triển của ngành du lịch. Vì đây là ngành cung ứng nhiều hàng hóa nhất cho du lịch : đường, thịt, sữa,...hay
là công nghiệp nhẹ : dệt may, gốm sứ, thủy tinh,gỗ,...Tính cao cấp và thứ yếu trong tiêu dùng du lịch đòi
hỏi hàng hóa và dịch vụ phải có chất lượng cao, tính thẩm mỹ ,phong phú, đa dạng chủng loại.
-Ngành giao thông vận tải là một trong những nhân tố chính cho sự phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
quốc tế. GTVT ảnh hưởng trên 2 phương diện : số lượng và chất lượng
+ sự phát triển về số lượng phương tiện làm cho mạng lưới giao thông vươn tới mọi miền thế giới +
sự phát triển về chất lượng phương tiện ảnh hưởng tới các mặt sau :
-> tăng tốc độ vận chuyển -> đảm bảo an toàn
-> đảm bảo tiện nghi
-> vận chuyển giá rẻ
-> sự phối hợp đa phương tiện vận chuyển ( phạm vi quốc gia & quốc tế )
=> Muốn phát triển du lịch thì các ngành sản xuất có quan hệ mật thiết đến du lịch nói riêng và nền kinh tế
của đất nước nói chung phải phát triển
3, Tình hình an ninh chính trị & an toàn xã hội
- Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế - khoa học - kỹ thuật -
văn hóa giữa các dân tộc, sự trao đổi khách du lịch quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển
- Bầu không khí hòa bình cũng thường thu hút đông đảo khách du lịch, vì ở những nước này khách du lịch
cảm thấy yên tâm, sự an toàn được đảm bảo II, ĐK riêng
1, Điều kiện tự nhiên & tài nguyên du lịch thiên nhiên
-> Vị trí địa lý : khoảng cách của điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với khách du lịch. Điểm du lịch
mà ở xa thì sẽ ảnh hưởng đến 3 khía cạnh chính : chi phí, thời gian, sức khỏe của khách
-> Địa hình :ngày nay, địa hình càng đa dạng, tương phản và độc đáo thì càng có sức hấp dẫn (địa hình
Karst hang núi, địa hình Karst ngập nước, địa hình bờ biển,...)
-> Khí hậu : ôn hòa, mưa tương đối ít, nhiều nắng, nhiệt độ và độ ẩm trung bình là những điều kiện thường
được ưa thích đối với KDL. Khí hậu ảnh hưởng sâu sắc tới việc thực hiện các hoạt động du lịch và là 1
trong những nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch
-> Hệ động, thực vật : Là 1 tiềm năng dl có sức hấp dẫn lớn chủ yếu nhờ vào sự đa dạng và tính đặc hữu.
Du khách đến các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để tham quan, ngắm nhìn những sinh vật có thể
chưa bao giờ nhìn thấy (Cúc Phương, Ba Vì, Cát Bà, Yondon,..). Bên cạnh đó là hệ động vật không chỉ
thỏa mãn du lịch thể thao, săn bắn, còn là những đối tượng để nghiên cứu, phát triển du lịch nghiên cứu khoa học.
-> Chế độ thủy văn : Đối với du lịch thì nguồn nước có ý nghĩa rất lớn. Bao gồm :biển, hồ, sống, suối,
thác,... Không những tạo ra bầu không khí trong lành mà còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe, chữa
các bệnh stress, giảm căng thẳng cuộc sống,..(nguồn nước khoáng tại VN: Kim Bôi, Bình Châu,..) lOMoAR cPSD| 60884712
2, Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
- Giá trị văn hóa lịch sử, các thành tựu chính trị kinh tế có ý nghĩa cho sự phát triển của du lịch ở 1 điểm, 1 vùng , 1 đất nước.
- So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí.
- Đại bộ phận tài nguyên nhân văn không có tính mùa vụ, không bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
- Các tài nguyên có giá trị lịch sử thu hút du khách có trình độ cao ,ham hiểu biết. (thời phong kiến :
Séc,Đức, Pháp,...thời cổ đại : Trung Quốc, Hy Lạp, Ai Cập,..)
- Các tài nguyên có giá trị văn hóa thu hút khách với mục đích tham quan, nghiên cứu .Thường là các viện
khoa học, trường đại hoc, thư viện lớn, trung tâm tổ chức sự kiện như âm nhạc, liên hoan phim,
Olympic,...Các tài nguyên này thường có nhiều ở các thành phố, thủ đô. Tất cả các thành phố có giá trị
văn hóa hoặc tổ chức những hoạt động văn hóa đều được khách tới thăm và trở thành những trung tâm du
lịch văn hóa nổi tiếng
- Các thành tựu kinh tế cũng có sức hấp dẫn đặc biệt đối với KDL.Để tuyên truyền có những thành tựu đó,
nhiều cuộc triển lãm trưng bày, hội chợ,..được tổ chức
3, Một số tình hình và sự kiện đặc biệt
- Tình hình và sự kiện đặc biệt của mỗi vùng, mỗi quốc gia, là cách quảng bá hữu hiệu đối với phát triển
du lịch và nhờ đó mà thu hút được lượng khách lớn trong thời gian ngắn ( Olympic Summer/Winter, World Cup, Seagame,..)
- Tổ chức chương trình hành động “ Năm du lịch” đã thu hút 1 lượng khách rất lớn cho ngành du lịch của
địa phương và quan trọng hơn cả là thực hiện chính sách quảng bá cho du lịch vùng, địa phương đó (
2003-Quảng Ninh, 2004-Điện Biên,..)
4, Sự sẵn sàng đón tiếp du khách
- Các điều kiện về tổ chức
+ Sự có mặt của bộ máy quản lí nhà nước về du lịch : chủ thể quản lí (Bộ, Tổng cục, Sở,..) , văn bản quản
lí (luật Du lịch và các văn bản quy dưới luật), các chính sách ( tỉ giá, giá cả, tệ nạn xã hội,..), và cơ chế quản lí
+ Các đơn vị kinh tế phục vụ bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh (lưu trú, lữ hành, vận
chuyển, các dịch vụ khác,..)
- Các điều kiện về kĩ thuật
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật ( nhà cửa và phương tiện kỹ thuật ) xây bằng vốn đầu tư riêng
+ Cơ sở hạ tầng ( hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay,..) không phải của tổ chức du lịch xây dựng mà là của toàn xã hội
- Các điều kiện về kinh tế
+ Việc cung ứng vật tư hàng hóa, lương thực, thực phẩm...cho các tổ chức du lịch và KDL
-> thỏa mãn nhu cầu sản phẩm du lịch hữu hình
-> tăng thu nhập ngoại tệ
III, Điều kiện tự thân 1, Thời gian rỗi
2, Khả năng tài chính của du khách 3, Trình độ dân trí
TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN ĐẤT NƯỚC TRÊN CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ, VĂN HÓA-XÃ
HỘI & MÔI TRƯỜNG
I, Tác động của du lịch đến kinh tế
1, Tác động tích cực

- Đa dạng hóa nền kinh tế
- Góp phần vào tốc độ tăng trưởng quốc gia
- Thu ngoại tệ và xuất khẩu tại chỗ
+ Ở các nước phát triển, nguồn thu ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% tổng nguồn thu ngoại tệ của đất nước lOMoAR cPSD| 60884712
+ Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu hàng hóa để du khách mua và sử dụng tại chỗ mà không phải
thông qua nhiều khâu phức tạp như: hải quan, chọn lọc, đóng gói,...
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
2, Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép lớn với hạ tầng do sử dụng nhiều điện ,nước, nhiên liệu làm tăng lượng nước thải và chát
thải. Hạ tầng sẽ xuống cấp nếu lượng khách du lịch quá tải và hạ tầng không được đầu tư để bảo dưỡng
và nâng cấp thường xuyên
- Rủi ro trong đầu tư rất cao (vd trước và sau đợt dịch Covid )
- Giảm quỹ đất của các ngành kinh tế khác do cần quỹ đất lớn để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ khách
- Hàng hóa tiêu dùng tăng giá
- Do phát triển nhanh nên nhiều địa phương phụ thuộc quá mức vào du lịch
- Các hoạt động du lịch có thể làm suy giảm nguồn lợi kinh tế địa phương, đặc biệt là các nguồn lợi tự nhiên
- Sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch hay quy hoạch thiếu đồng bộ gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinhtế
- xã hội của địa phương
- Cư dân trong những khu du lịch không được đào tạo bài bản, trong khi đất đai của họ bị mất dần, trở thành
những lao động trình độ thấp, thời vụ với tiền công rẻ mạt, thu nhập k ổn định
- Một số khu vực du lịch được đầu tư, phát triển biệt lập với những vùng khác, dẫn đến sự chênh lệch kinh
tế, trình độ phát triển giữa các vùng
II. Tác động của du lịch đến văn hóa - xã hội
1. Tác động tích cực

- Tạo việc làm, giảm thất nghiệp.
- Tăng cường sức khỏe, giảm bệnh tật
- Tăng cường giao lưu : nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, tăng cường đoàn kết
giữa các cộng đồng, các nền văn hóa có điều kiện hòa nhập với nhau. Hoạt động du lịch thúc đẩy giao lưu
văn hóa một cách trực tiếp và nhanh nhất
- Cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến mở cửa với bên ngoài
- Tạo điều kiện cho giao lưu và phát triển khoa học kĩ thuật thông qua loại hình du lịch MICE - loại hình
du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện
- Bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian, hoạt động du lịch khơi dậy lòng tự hào, lòng đam mê tìm hiểu văn
hóa dân gian cho giới trẻ ,góp phần phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc
- Tăng sự hiểu biết của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, con người, đất nước ,lịch sử và văn hóa xã
hội của quốc gia, từ đó khơi dậy tình yêu và tinh thần trách nhiệm với quê hương đất nước.
2.Tác động tiêu cực
- Xung đột văn hóa, tôn giáo, chính trị giữa khách du lịch và người dân địa phương tạo nên
hiềm khích, căng thẳng giữa chủ và khách.
- Sự đa dạng văn hóa bản địa có nguy cơ bị đe dọa khi cư dân bản địa biến nó thành 1 loại
hàng hóa để bán cho khách( tính đa dạng văn hóa bị ảnh hưởng khi cộng đồng địa phương đang
điều chỉnh văn hóa bản địa riêng của mình để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách). Để thỏa mãn
nhu cầu của khách, đôi khi các hoạt động văn hóa truyền thống bị trình diễn 1 cách thiếu tự nhiên,
thiếu chuyên nghiệp hoặc mang ra làm trò cười cho du khách
- Du lịch có tác động vừa khuyến khích vừa kìm hãm các loại hình nghệ thuật cổ truyền
- Bào mòn ,hư hại các di sản
- Sự suy đồi về đạo đức, sự du nhập của văn hóa ngoại lai đồi trụy, các tệ nạn xã hội.
III. Tác động của du lịch đến môi trường
1, Tác động tích cực -
Du khách hiểu biết thêm sâu sắc về thiên nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời
sống con người. Điều này có nghĩa là du lịch đã góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường. lOMoAR cPSD| 60884712 -
Nhu cầu du lịch tại những nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo
vệ tự nhiên để điểm du lịch ngày càng hấp dẫn, thu hút du khách
2, Tác động tiêu cực -
Các hoạt động nhằm xây dựng khu du lịch như san lấp chuẩn bị mặt bằng, khai thác vật liệu
đểxây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, các hoạt động vận chuyển,..làm ảnh hưởng trực tiếp
tới cảnh quan ,môi trường sống của nhiều loài sinh vật, làm tăng nguy cơ mất cân bằng sinh thái, suy giảm sinh học. -
Hoạt động du lịch gây áp lực lên môi trường ở + lượng chất thải
+ ô nhiễm môi trường từ các phương tiện dịch vụ vận chuyển, vui chơi giải trí, các cơ sở lưu trú
+ dịch bệnh do khách từ nơi khác mắc phải ,phát sinh các loại bệnh
+ phát triển các khu du lịch biển gây xói mòn vùng cát ven biển
+ hệ thống hạ tầng xã hội thấp kém tăng nguy cơ ùn tắc giao thông
PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
I, Hệ thống di sản văn hóa

- Di sản văn hóa vật thể
+ Di tích lịch sử văn hóa + Danh lam thắng cảnh + Di vật + Cổ vật + Bảo vật quốc gia
- Di sản văn hóa phi vật thế + Tiếng nói ,chữ viết
+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
+ Ngữ văn truyền miệng :tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố, ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ dân gian,...
+ Lễ hội truyền thống : đề cao tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm; tôn vinh các vị anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa; ca ngợi tinh thần cần cù lao động ,sáng tạo của nd,...
+ Diễn xướng dân gian :âm nhạc, múa, giả trang, hát đối,...
+ Lối sống, nếp sống thể hiện qua khuôn phép đối nhân - xử thế :luật tục, hương ước, nghi lễ cúng bái tổ
tiên, cư xử với ông bà, cha mẹ, ma chay, cưới xin,...
+ Nghề thủ công truyền thống :đan tre mây, thêu vải, khảm trai,..
+ Tri thức văn hóa dân gian : y, dược cổ truyền; văn hóa ẩm thực; kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm sáng
tác văn nghệ, về trang phục truyền thống ,đất, nước, khí hậu,...
II, Hệ thống cảnh quan thiên nhiên
1, Góc độ vị trí địa lý - vùng trời - vùng đất - vùng biển
2, Góc độ phân hóa lãnh thổ
- vùng đồi núi hình thành trên nền đá vôi ( Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn)
- vùng đồi núi hình thành trên nền đất đỏ bazan(Tây Nguyên,Đông Nam Bộ)
- vùng đồng bằng ( sông Hồng, sông Cửu Long ) - vùng biển - vùng trời 3, Góc độ khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ từ Bắc đèo Hải Vân trở lên là mùa nóng và lạnh
+ từ Bắc đèo Hải Vân trở xuống là mùa mưa và khô 4, Góc độ thủy văn lOMoAR cPSD| 60884712
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc : sông H, sông Cửu Long,...
- Hệ thống sông hồ có giá trị lớn về du lịch :hồ Tây, hồ Hòa Bình, hồ Ba Bể,...
-Nhiều nguồn nước khoáng tự nhiên phục vụ cho mục đích du lịch : Kim Bôi, Mỹ Lâm,...
- Hệ thống sông suối phục vụ du lịch : suối Tiên, suối Mơ,... 5, Góc độ địa hình
- địa hình núi (Fansipan, Tây Côn Lĩnh,... Tam Đảo, SaPa,... thác Bản Dốc,...)
- địa hình Karst( Phong Nha, hang Cả, hang Hai, hang Ba,...)
- địa hình bờ biển( Trà Cổ, Bãi Cháy, Cát Bà,Sầm Sơn,..vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang) - địa hình hải đảo
( Quan Lạn ,Cô Tô,Côn Đảo,..)
- địa hình ngoạn mục - các di tích tự nhiên (hòn Trống-Mái, hòn Lã Vọng, giếng Giải Oan,..) 6, Góc độ sinh vật
- hệ sinh thái san hô : vịnh Thái Lan, ven biển miền Trung, ngoài khơi,..
- hệ sinh thái rừng ngập mặn : Cát Bà, Cần Giờ,..
- hệ sinh thái miệt vườn : Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,..- hệ sinh thái đầm lầy : Đồng Tháp Mười, Kiên Giang.
- hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
- hệ sinh thái rừng khộp : VQG Yokdon, Easup
- hệ sinh thái núi cao :Ba Vì, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn,.. *Ngoài ra, còn có
- di sản thiên nhiên thế giới : cao nguyên đá Đồng Văn, vịnh Hạ Long, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng- vườn
quốc gia :Hoàng Liên, Cúc Phương, Pù Mát, Cát Tiên,..
- khu bảo tồn thiên nhiên :Tây Côn Lĩnh, Mường Tè, Mường Né, Bà Nà,..
- khu bảo tồn loài : Hương Nguyên, Sao La Quảng Nam,Đắk Uy,...- rừng lịch sử-văn hóa-môi trường
III, Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
1, Một số csvc, kỹ thuật căn bản - Nhà hàng - Cơ sở lưu trú -> Khách sạn
-> Khách sạn thành phố
-> Khách sạn nghỉ dưỡng -> Khách sạn nổi
-> Motel( khách sạn bên đường ) -> Làng du lịch
-> Biệt thự du lịch (villa)
-> Căn hộ du lịch (apartment) -> Nhà nghỉ du lịch
-> Nhà ở có phòng cho KDL thuê (homestay)
-> Caravan (lưu trú trong tàu hỏa, tàu thủy du lịch ) -> Camping
- Khu vui chơi ,giải trí ( CVN Hồ Tây, CVVH Đầm Sen,...)
IV. Nguồn lực dân cư và lao động
- Là nguồn lực chi phối trực tiếp đến hoạt động du lịch ở những điểm sau :
1, Tạo ra nguồn khách cho thị trường du lịch
2, Cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
3, Trực tiếp tạo ra môi trường du lịch tốt hoặc xấu
- Đặc điểm của lao động trong ngành du lịch
+ Lao động vật chất và lao động phi vật chất
+ Lao động có tính chuyên môn hóa cao lOMoAR cPSD| 60884712
+ Thời gian làm việc của người lao động mang tính chất thời điểm, thời vụ, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng
+ Cường độ lao động không cao những thường chịu áp lực tâm lí lớn và môi trường lao động phức tạp
+ Lao động trong du lịch tương đối trẻ
- Yêu cầu lao động trong du lịch
+ Yêu cầu đạo đức nghề nghiệp + Trình độ chuyên môn + Trình độ ngoại ngữ
- Nhiệm vụ của người làm du lịch
+ Thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đáng của du khách
+ Mang lại hiệu quả kinh tế một cách tối ưu
+ Góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội ,giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
V. Đường lối chính sách phát triển du lịch
1, Quan điểm của Đảng, Nhà nước 2, Giải pháp
a, Phát triển sản phẩm du lịch
- Các vùng du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng
+ vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ : 14 tỉnh - Du lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số
+ vùng Đồng bằng sông Hồng : 2 thành phố và 9 tỉnh - Tham quan thắng cảnh biển, du lịch văn hóa với các
giá trị của nền văn minh lúa nước, các nét sinh hoạt truyền thống đồng bằng Bắc Bộ, du lịch đô thị, du lịch MICE
+ vùng Bắc Trung Bộ : 6 tỉnh - Tham quan tìm hiểu các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển,
du lịch sinh thái, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
+ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ :1 thành phố và 7 tỉnh - Du lịch nghỉ dưỡng biển ,đảo gắn với di sản, tìm
hiểu văn hóa biển, ẩm thực biển.
+ vùng Tây Nguyên :5 tỉnh - Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa khai thác các giá trị văn hóa độc đáo của các dân tộc Tây Nguyên
+ vùng Đông Nam Bộ : 1 thành phố và 5 tỉnh - Du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm hiểu văn hóa lịch sử, du
lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển độc đáo
+ vùng Đồng bằng sông Cửu Long :1 thành phố và 12 tỉnh - Du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt
vườn, nghỉ dưỡng và sinh thái biển ,đảo, du lịch MICE
b, Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch c,
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch
d, Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch
e, Đầu tư và chính sách phát triển du lịch f, Hợp tác quốc tế về du
lịch g, Quản lý nhà nước về du lịch
PHÂN TÍCH NGUỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .VẬN DỤNG PHÂN TÍCH
NGUỒN LỰC DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐỊA PHƯƠNG (ANH/CHỊ)
- Việt Nam là một đất nước có nhiều di sản, đặc biệt là di sản mang tầm cỡ thế giới đã được UNESCO công
nhận dưới nhiều danh hiệu: di sản tự nhiên, di sản văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu, di
sản hỗn hợp, di sản đa quốc gia. Di sản tại Việt Nam thực sự là một nguồn tài nguyên du lịch có giá trị
độc đáo, đặc sắc, trong phát triển du lịch. Do đó, chúng ta cần nhận thức tiềm năng và phát huy giá trị của
chúng trong du lịch. Bài viết nêu khái niệm, tiềm năng, hiện trạng cũng như một số giải pháp chính nhằm
đưa nguồn lực di sản trong phát triển du lịch chất lượng và bền vững.
- Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước VN
A, Di sản văn hóa vật thể
- Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử ,văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1, Di tích lịch sử văn hóa lOMoAR cPSD| 60884712
- Là những công trình xây dựng, địa điểm, và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc những công trình
,địa điểm xây dựng ấy có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Những tiêu chí của di tích lịch sử
+ các công trình gắn với các sự kiện lịch sử tiêu biểu ,gắn với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
+ gắn với thân thể và sự nghiệp của anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân
+ gắn với các sự kiện lịch sử tiêu biểu của thời kỳ cách mạng kháng chiến
+ có ghi dấu về khảo cổ, phản ánh tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, quốc gia
+ công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của 1 giai đoạn lịch sử 2,
Danh lam thắng cảnh
- Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học
- Những tiêu chí của hệ thống danh lam thắng cảnh
+ cảnh quan thiên nhiên + công trình kiến trúc
+ khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, đa dạng sinh học
+ khu vui chơi ,giải trí kết hợp thiên nhiên, có tác động của bàn tay khối óc con người
3, Di vật : là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
4, Cổ vật : là hiện vật được lưu truyền lại ,có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa ,khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên
5, Bảo vật quốc gia : là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về
lịch sử, văn hóa, khoa học
- Những tiêu chí công nhận là 3,4,5
+ hiện vật nguyên gốc, độc bản + hình thức độc đáo
+ có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học :
 Là vật chứng của 1 sự kiện lớn hoặc gắn bó với cuộc sống, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân kiệt xuất;
 Là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng có giá trị tư tưởng - nhân văn, giá trị thẩm mỹ và hình thức thể hiện tiêu
biểu cho 1 khuynh hướng, 1 phong cách, 1 thời đại
 Là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát
triển ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định
 Được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
6, Những tiêu chuẩn được công nhận là DSVHTG
- Đối với di sản văn hóa : 6 tiêu chuẩn 1)
Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng con người 2)
Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật cấu tạo không
gian trong 1 thời kỳ nhất định, trong 1 khung cảnh văn hóa nhất định 3)
Chứng cứ xác thực cho 1 nền văn minh đã biến mất 4)
Cung cấp 1 ví dụ hùng hồn cho 1 thể loại xây dựng hoặc kiến trúc, phản ánh 1 giai đoạn lịch sử có ý nghĩa 5)
Cung cấp 1 ví dụ hùng hồn về 1 dạng nhà ở truyền thống, nói lên được 1 nền văn hóa có nguy
cơ bị hủy hoại trước những biến động k cưỡng lại được 6)
Có mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu chuẩn xác
thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí.
- Theo tiêu chí của UNESCO, Việt Nam hiện có các loại hình di sản: Di sản văn hóa; Di sản văn hóa phi
vật thể; Di sản thiên nhiên, Di sản tư liệu, Di sản đa quốc gia và Di sản hỗn hợp. Ở Việt Nam, tiềm năng
di sản tự nhiên và văn hóa rất phong phú và đa dạng. UNESCO đã công nhận nhiều di sản ở Việt Nam
là Di sản thế giới dưới nhiều danh hiệu:
- Di sản tự nhiên thế giới:
1) Vịnh Hạ Long (1994, 2000); lOMoAR cPSD| 60884712
2) Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003; 2015);
3) Công viên địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn (2010);
4) Công viên địa chất Toàn cầu Non nước Cao Bằng (2018); 5) Công viên địa chất Toàn cầu Đắk Nông
(2020) - Di sản văn hóa thế giới:
1) Quần thể di tích cố đô Huế (1993);
2) Đô thị Hội An (1999);
3) Thánh địa Mỹ Sơn (1999);
4) Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội (2010); 5) Thành nhà Hồ (2011).
- Di sản văn hóa phi vật thể thế giới:
1) Nhã nhạc cung đình Huế (2003);
2) Không gian văn hóa cồng chiên Tây Nguyên (2005); 3) Dân ca Quan họ (2009);
4) Nghệ thuật Ca Trù (2009);
5) Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (2010);
6) Hát Xoan ở Phú Thọ (2011);
7) Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012);
8) Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ (2013);
9) Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh (2014);
10)Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt (2016); 11) Thực hành Then của người Tày,
Nùng, Thái ở Việt Nam (2019). 12) Nghệ thuật Bài chòi miền Trung Việt Nam (2017); - Di sản tư liệu thế giới:
1) Mộc bản triều Nguyễn (2009);
2) Bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Lê và Mạc (2010);
3) Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm, Bắc Giang (2012);
4) Châu bản Triều Nguyễn (2014);
5) Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016); 6) Mộc bản trường học Phúc Giang, Hà Tĩnh (2016); 7)
Hoàng hoa sứ trình đồ (2019).
- Di sản hỗn hợp thế giới: Quần thể danh thắng Tràng An (2014).
- Di sản văn hóa đa quốc gia: Nghi lễ và trò chơi kéo co (2015).
B. Di sản văn hóa phi vật thể
- Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết,
được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao
gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng
dân gian ,lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống ,tri thức dân gian.
* Liên hệ đến địa phương của em : Hà Nội
- Dẫn đầu cả nước về số lượng di sản với gần 6 nghìn di tích lịch sử - văn hóa, Hà Nội hiện có 1 di
sản văn hóa thế giới (Hoàng thành Thăng Long); 13 di tích, cụm di tích được Thủ tướng Chính phủ
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; hơn 1 nghìn di tích xếp hạng cấp quốc gia và hơn 1,2 nghìn di
tích xếp hạng cấp tỉnh, thành phố. Sau đợt tổng kiểm kê được thực hiện vào năm 2016, Hà Nội ghi
nhận nguồn tài nguyên di sản văn hóa phi vật thể phong phú với rất nhiều lễ hội truyền thống, nghệ
thuật trình diễn dân gian đặc sắc, trong đó, Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc, nghi lễ và trò
chơi kéo co (tại Hà Nội và một số địa phương khác) được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại; Ca trù có tên trong danh mục Di sản văn hóa phi vật thể cần
được bảo vệ khẩn cấp; Bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được đưa vào danh sách Di sản tư
liệu thế giới của UNESCO; 10 di sản khác được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia… lOMoAR cPSD| 60884712
PHÂN TÍCH SẢN PHẨM DU LỊCH 1, Khái niệm
- Là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực : cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại 1 cơ sở, 1 vùng hay 1 quốc gia nào đó
Sản phẩm du lịch = Hàng hóa (hữu hình) + Dịch vụ (vô hình)
2, Đặc trưng
 Tính vô hình :phải sử dụng mới có thể cảm nhận dc
 Sao chép, dễ bắt chước :bị nhàm chán, dễn hụt khách
 Khoảng thời gian mua sản phẩm đến khi sử dụng là quá lâu
 Gắn với yếu tố tài nguyên :vì k thể di chuyển dc nên muốn sử dụng khách phải đến tận nơi  Không thể lưu kho  Tính mùa vụ
 Tổng hợp của nhiều sản phẩm
 Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ thay đổi
 Đánh giá về chất lượng mang nhiều yếu tố chủ quan
 Không chuyển đổi quyền sở hữu
 Chất lượng sản phẩm du lịch dựa vào mức độ cảm nhận và mức độ kỳ vọng của khách
Quality = Perception - Expectation Expectation
của du khách phụ thuộc vào :  Tâm lý
 Điều kiện để có sp du lịch  Kinh nghiệm  Tài nguyên du lịch  Quảng cáo
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
 Uy tín của doanh nghiệp
 Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
KHÁI NIỆM DU LỊCH BỀN VỮNG. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA DU LỊCH BỀN VỮNG 1, Khái niệm
- Du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của tương lai 2, Vai trò của du lịch bền vững a, Đối với môi trường
- Là phương pháp hữu hiệu được trông đợi để bảo vệ môi trường
- DLBV trú trọng việc bảo vệ và khôi phục những khu vực tài nguyên bị xâm hại từ trước, trả lại
cho thiên nhiên vẻ nguyên sơ của nó
- Các địa phương thực hiện nâng cao nhận thức của dân cư bản địa thông qua giáo dục, tuyên
truyền. Bản thân những nhà kinh doanh ,làm du lịch cũng cần được nâng cao nhận thức trong
cách làm, tuân thủ quy định những mô hình kinh doanh dl bền vững. b, Đối với văn hóa
- Văn hóa là 1 thế mạnh trong kinh doanh du lịch đối với các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam nhưng đây cũng là mối lo ngại bởi lợi nhuận từ du lịch có thể làm những giá trị văn
hóa truyền thống bị biến tướng, do đó DLBV hướng tới việc bảo tồn và phát huy văn hóa 1 cách tối ưu
- Vai trò của du lịch bền vững đối với văn hóa mang tính chất bảo tồn và lưu giữ nhiều hơn là phát
huy tối đa các giá trị của nó cho việc kinh doanh ( hiệu quả kinh doanh có thể bị chững lại nhưng
nó mang lại lợi ích lâu dài hơn đó là bảo tồn những giá trị truyền thống không khỏi bị mai một) -
> đây là vai trò quan trọng nhất của DLBV với văn hóa. c, Đối với cư dân bản địa
- Cuộc sống của cư dân được đảm bảo về mọi mặt, không thừa nhưng đủ. Họ có thể tham gia
vàohoạt động kinh doanh du lịch một cách có tổ chức, đảm bảo cho mình 1 cuộc sống ổn định -
Môi trường sống được đảm bảo bởi những chương trình hành động vì môi trường, bản thân họ
cũng phải trở thành những người đi đầu trong vc bảo vệ mtr, đó là cách để bảo vệ nguồn thu nhập của chính mình.
- Những cư dân bản địa được hưởng sự giáo dục sâu rộng hơn vì họ sẽ được đào tạo những kiến
thức về du lịch bền vững đối với mọi vấn đề liên quan tới du lịch và tới cuộc sống. lOMoAR cPSD| 60884712
- DLBV nhắm đến bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của cư dân bản địa, do đó truyền
thống của cư dân sẽ đc bảo lưu và truyền bá để con cháu đc tiếp thu 1 cách đầy đủ & quảng bá
thông qua hđ du lịch d, Đối với doanh nghiệp
- Khi tham gia vào chương trình phát triển DLBV thì các doan nghiệp du lịch đc đảm bảo sự ổn
định trong kinh doanh, nhưng họ phải tuân thủ những quy định để chắc chắn quy trình không bị phá hỏng
- Lộ trình được đề ra theo hướng lâu dài, có thể lợi nhuận trước mắt sẽ không cao nhưng về lâu dài
thì tương lai của họ sẽ được đảm bảo
- Kinh doanh du lịch là 1 ngành dịch vụ, có nghĩa là nó phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con
người là nhân tố quyết định sự tồn tại dài hay ngắn của công việc kinh doanh đó. DLBV là phương
pháp giúp cho công việc kinh doanh của con người được kéo dài hơn.