lOMoARcPSD| 61630936
1. Khái niệm. Đối tượng của luật so sánh.
- Khái niệm:
+ môn khoa học pháp tổng quát sử dụng phương pháp so sánh làm trọng yếu
để nghiên cứu các vấn đề pháp luật thuộc c hệ thống pháp luật khác nhau,
nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một c riêng biệt nghiên cứu việc sử
dụng cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh pháp luật.
+ LSS không phải 1 ngành luật (HS,DS), không phải 1 lĩnh vực pháp luật (tư
pháp quốc tế)
+ Không phải hệ thống các quy phạm pháp luật, đặc tính chung điều chỉnh các
quan hệ xã hội
+ LSS là 1 phương pháp khoa học, 1 ngành khoa học pháp
+ Mục tiêu của LSS là tìm ra những điểm ơng đồng khác biệt giải thích
chúng
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các hệ thống pháp luật đã đang tồn tại trên thế giới (legal system legal
family)
+ góp phần trả lời cho sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác
nhau trên thế giới
+ góp phần tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật
+ bản thân phương pháp so sánh pháp luật
+ nghiên cứu lịch sử so sánh pháp luật
2. Chức năng, mục đích, ý nghĩa của -
Chức năng:
+ so sánh các hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác
biệt
+ đánh giá, so sánh luật pháp các nước
+ phân nhóm các hệ thống, các dòng họ pháp luật
+ nghiên cứu sự hiệu quả của phương pháp so sánh trong việc nghiên cứu xây
dựng các đạo luật, bộ luật
- Mục đích: 2 mđ -> giáo dục và áp dụng thực tế
+ tham khảo, học tập để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước, đồng thời tăng
cường hội nhập pháp luật để bắt kịp với các xu hướng nổi bật của quốc tế
+ là công cụ hỗ trợ cho các cơ quan lập pháp trong việc nghiên cứu, xem xét và xây
dựng một dự thảo luật
+ bổ sung kiến thức và nâng cao hiểu biết về pháp luật quốc tế
+ giúp hình thành các phương pháp tư duy pháp lí
lOMoARcPSD| 61630936
+ hỗ trợ việc thực hiện áp dụng, đồng thời hạn chế những điểm sai sót của luật
thực định
+ giúp người học có nhận thức linh động, tổng quát
- Ý nghĩa:
+ nâng cao hiểu của các luật gia, nhà nghiên cứu
+ hỗ trợ cải cách pháp luật quốc gia
+ hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật
+ hỗ trợ cho việc làm hài hoà pháp luật và nhất thể hoá pháp luật
+ trong thời hội nhập cần phải sự hiểu biết về pháp luật quốc gia, đánh giá cân
nhắc so sánh lựa chọn tham khảo pháp luật các nước trên thế giới rất quan
trọng
3. Phân biệt so sánh vĩ mô và so sánh vi
- SS vĩ mô
+ so sánh những vấn đề cốt lõi của các hệ thống pháp luật như: các hình thức pháp
luật, các phương pháp tư duy, các thủ tục được sử udnjg
+ các vấn đề như kĩ thuật lập pháp, phương pháp giải thích pháp luật
+ các loại nguồn giá trị pháp của chúng trong hệ thống nguồn của hệ thống
pháp luật
=> cấp độ so sánh cao nhất
- SS vi mô
+ so sánh các vấn đề pháp cụ thể các giải pháp giải quyết chúng. VD: như
chế định hợp đồng, nghĩa vụ
+ phạm vi tập trung chủ yếu vào việc so sánh các quy phạm pháp luật các chế
định pháp luật của các hệ thống pháp luật
=> mối liên hệ giữa 2 hình thức so sánh: là 2 mức độ, phương pháp so sánh quan trọng
của LSS. chúng ranh giới ràng. Khi so sánh thì cả 2 phương pháp sẽ được đồng
thời sử dụng. so sánh vĩ mô tạo tiền đề cho sự hiệu quả của so sánh vĩ mô.
4. so sánh hình thức và so sánh chức năng
- so sánh chức năng: xuất phát từ nhận định rằng các chế định trong các hệ thống
pháp luật khác nhau có chức năng yêu đương với nhau khi chúng có cùng vai trò
trong hội, cùng được sử dụng để giải quyết vấn đề tương tự các hội đó
hoặc cùng điều chỉnh loại quan hệ ở xã hội đó
+ áp dụng cho các công trình so sánh vĩ mô, chi phí lớn
+ các thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “vấn đề này được giải quyết ra sao
trong 2 hệ thống pháp luật A và B? chế định pháp luật nào được sử dụng trong 2
hệ thống pháp luật để giải quyết vấn đề đó?
lOMoARcPSD| 61630936
+ ưu điểm: luôn luôn tiến hành so sánh được
+ hạn chế: đòi hỏi người nghiên cứu kiến thức sâu rộng am hiểu toàn diện hệ
thống pháp luật
- so sánh hình thức: là so sánh các hệ thống pháp luật với nhau theo khía cạnh bên
ngoài (cấu trúc, cách diễn đạt từng quy phạm)
+ áp dụng cho các công trình so sánh vi mô, so sánh chung
+ cách thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “quy phạm nào trong hệ thống
pháp luật A thực hiện chức năng tương đương với 1 quy phạm khác trong hệ
thống pháp luật B”
+ ưu điểm: đơn giản, dễ so sánh
+ hạn chế: sẽ có sự khác nhau, thậm chí là xung đột giữa các hệ thống pháp luật
5. mối liên hệ giữa luật so sánh với lịch sử nhà nước và pháp luật
- giống: bộ môn khoa học, không phải ngành luật, đối tượng nghiên cứu
nhà nước và pháp luật - khác:
+ đối ợng nghiên cứu của LSNNPL nối tiếp nhau về mặt thời gian +
LSS có đối tượng nghiên cứu phân bổ không gian.
+ LSS sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu so sánh, còn LSNNPL sử dụng
phương pháp duy vật lịch sử là chủ yếu
- bổ dung cho nhau: LSNNPLTG và LSS có mối liên hệ khăng khít, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu của nhau và không tách rời
=> mối quan hệ như một cặp bài trùng, sử dụng các phương pháp của nhau bổ trợ
cho nhau. thường dùng pp so sánh để thấy rõ hơn 1 vấn đề lịch sử.
6. mối quan hệ giữa luật so sánh và luật quốc tế
- công pháp quốc tế LSS rất ít điểm chung. LSS nghiên cứu, so sánh 2 hay
nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới. công pháp quốc tế nghiên cứu các quy tắc
pháp luật chung do toàn thế giới nhất trí đặt ra.
tuy nhiên chúng có những mối liên hệ:
+ LSS yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia
nhằm hợp tác trong các lĩnh vực
+ LSS góp phần xây dựng điều ước quốc tế
+ LSS góp phần hiểu và giải thích điều ước quốc tế
+ LSS giúp xác định nguyên tắc nào nguyên tắc pháp chung của luật
quốc tế
- tư pháp quốc tế là một phần của luật thực định còn LSS là một bộ môn khoa học
thuần tuý
lOMoARcPSD| 61630936
TPQT nghiên cứu các quy tắc PL về giải quyết xung đột về quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng yếu tố nước ngoài. mục đích ấn định các giải phaps cho các
trường hợp cụ thể, giải quyết các mâu thuẫn
LSS không có mục đích tìm kiếm các giiar pháp cho các vụ việc cụ thể mà cung
cấp kiến thức về pháp luật nước ngoài, từ đó giúp phân tích xung đột pháp luật
mang yếu tố quốc tế tuy nhiên cả 2 có mqh:
+ LSS cung cấp hiểu biết về các hệ thống pháp luật quốc tế
+ LSS cung cấp phương pháp nghiên cứu luật quốc tế
7. mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu văn hoá, mục tiêu khoa học và mục tiêu cải cách
của luật so sánh
- mục tiêu nghề nghiệp
+ cung cấp kiến thức pháp luật cung cấp kiến thức nhiều lĩnh vực khác
cho người nghiên cứu
+ giúp cho người nghiên cứu một bức tranh toàn cảnh về các hệ thống
pháp luật trên thế giới cũng như có được nhận định đúng nhất về hệ thống
pháp luật của quốc gia nào đó khi xác định được hệ thống pháp luật của
quốc gia đó thuộc vào dòng họ pháp luật nào
+ với việc giới thiệu các phương pháp luật trên thế giới phương pháp so
sánh pháp luật người nghiên cứu có thể xác định được những điểm tương
đồng và những điểm khác biệt giữa các dòng họ pháp luật khác nhau
- mục tiêu văn hoá
+ hiểu biết sâu rộng, tìm hiểu nhiều nền văn hoá các dân tộc thông qua việc
nghiên cứu về hệ thống pháp luật của quốc gia đó
+ hiểu biết sâu sắc hơn pháp luật nước mình thông qua so sánh pháp luật
+ pháp luật công cụ hữu hiệu già gắn phát huy bản sắc văn hoá
truyền thống - mục tiêu khoa học
+ cung cấp cho nhà nghiên cứu tri thức về các dòng họ pháp luật trên thế giới,
hệ thống pháp luật nước ngoài và nước mình
+ nghiên cứu hệ thống pháp luật khác bổ sung tri thức của người nghiên cứu
và nâng cao sự hiểu biết những tri thức có sẵn với một mức độ khác nhau
+ nghiên cứu pháp luật nước ngoài nhằm mục đích so sánh giúp cho các nhà
nghiên cứu LSS tiếp cận hệ thống pháp luật của nước mình theo một cách
thức hoàn toàn khác với những gì đã quá quen thuộc đối với họ
+ trên cơ sở so sánh, các luật gia và các nhà nghiên cứu có thể đánh giá nhìn
nhận hệ thống pháp luật của nước mình một cách khách quan hơn, nhanh
chóng hơn
lOMoARcPSD| 61630936
+ cung cấp những tri thức của nhiều lĩnh vực khoa học khác. để hiểu được
một cách đúng đắn các quy định của pháp luật nước ngoài, các nhà nghiên
cứu phải tìm hiểu dưa ra kết luận về những điểm tương đồng khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật cũng như nguyên nhân bản nhất dẫn
đến những điểm tương đồng và khác biệt đó
=> những kiến thức về các lĩnh vực khác vừa nền tảng để phân tích làm sáng tỏ
nội dung pháp luật của các nước, từng bước được bổ sung và hoàn thiện thầm khi tiến
hành các nghiên cứu so sánh - mục tiêu cải cahcs
+ nghiên cứu LSS (đặc biệt là nghiên cứu các giải về vấn đề nào đó của pháp
luật nước ngoài) khả năng tạo ra nguồn cung cấp các giải pháp pháp
luật để các nhà làm luật phân tích, đánh giá nhằm xử các giải pháp cho hệ
thống pháp luật nước mình. trên sở phân tích, đánh giá các giải pháp,
các kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài, các nhà làm luật sẽ xây dựng
được các giải pháp riêng của pháp luật trong nước nhằm giải quyết vấn
đề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của quốc gia về kinh tế, chính trị,
truyền thông, văn hoá,...
+ để xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia, các nlàm
luật có thể tiến hành việc “cấy ghép” tức đưa các quy phạm pháp luật,
các văn bản từ hệ thống pháp luật này vào hệ thống pháp luật khác trong
quá trình xây dựng pháp luật, hoặc cải cách pháp luật. nói cách khác, trong
quá trình xây dựng pháp luật hoặc cải cách hthống pháp luật, nhà làm
luật thể nhập khẩu quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp
luật cụ thể của một hệ thống pháp luật nào đó vào hệ thống pháp luật của
nước mình (cấy ghép pháp luật)
=> như vậy LSS mở rộng nguồn các giải pháp pháp luật về 1 vấn đề cụ thể nào đó
pháp luật của các nước đã và đang phải đối mặt. nhờ đó, thay việc tự mình itmf kiếm,
xả thử nghiệm các giải pháp cho pháp luạt của nước mình với những rủi ro khó lường
trước, dựa vào LSS ng làm luật thể xây dựng và cải tổ hệ thống pháp luật của mình
trên cơ shọc hỏi kinh nghiệm hoặc cấy ghép pháp luật nước ngoài trong quá trình xây
dựng pháp luật, vì vậy so sánh các hệ thống pháp luật làm tăng khả năng thành công
của việc cải cách hệ thống pháp luật của quốc gia
8. sự hình thành và các giai đoạn phát triển của hệ thống pháp luật la mã - đức
- khái niệm: là một hệ thống pháp luật được xây dựng trên di sản của luật la mã
và coi trọng pháp điển hoá. trong hthống pháp luật này vật chất luật được
chú trọng, vai trò của thẩm phán phần lớn bị giới hạn trong việc áp dụng pháp luật
vào những trường hợp cụ thể - sự hình thành
+ tập hợp các chế định luật dân sự corpus juris civilis cua hoàng đề justinian
(483-565) ra đời, đặt nền móng vững chức, nguồn luật quan trọng cho
việc phát triển pháp luật ở châu âu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630936
1. Khái niệm. Đối tượng của luật so sánh. - Khái niệm:
+ Là môn khoa học pháp lí tổng quát sử dụng phương pháp so sánh làm trọng yếu
để nghiên cứu các vấn đề pháp luật thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau,
nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một các riêng biệt và nghiên cứu việc sử
dụng cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh pháp luật.
+ LSS không phải là 1 ngành luật (HS,DS), không phải là 1 lĩnh vực pháp luật (tư pháp quốc tế)
+ Không phải hệ thống các quy phạm pháp luật, có đặc tính chung điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ LSS là 1 phương pháp khoa học, 1 ngành khoa học pháp lí
+ Mục tiêu của LSS là tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt và giải thích chúng
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các hệ thống pháp luật đã và đang tồn tại trên thế giới (legal system và legal family)
+ góp phần trả lời cho sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới
+ góp phần tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật
+ bản thân phương pháp so sánh pháp luật
+ nghiên cứu lịch sử so sánh pháp luật
2. Chức năng, mục đích, ý nghĩa của - Chức năng:
+ so sánh các hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác biệt
+ đánh giá, so sánh luật pháp các nước
+ phân nhóm các hệ thống, các dòng họ pháp luật
+ nghiên cứu sự hiệu quả của phương pháp so sánh trong việc nghiên cứu và xây
dựng các đạo luật, bộ luật
- Mục đích: 2 mđ -> giáo dục và áp dụng thực tế
+ tham khảo, học tập để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước, đồng thời tăng
cường hội nhập pháp luật để bắt kịp với các xu hướng nổi bật của quốc tế
+ là công cụ hỗ trợ cho các cơ quan lập pháp trong việc nghiên cứu, xem xét và xây
dựng một dự thảo luật
+ bổ sung kiến thức và nâng cao hiểu biết về pháp luật quốc tế
+ giúp hình thành các phương pháp tư duy pháp lí lOMoAR cPSD| 61630936
+ hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng, đồng thời hạn chế những điểm sai sót của luật thực định
+ giúp người học có nhận thức linh động, tổng quát - Ý nghĩa:
+ nâng cao hiểu của các luật gia, nhà nghiên cứu
+ hỗ trợ cải cách pháp luật quốc gia
+ hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật
+ hỗ trợ cho việc làm hài hoà pháp luật và nhất thể hoá pháp luật
+ trong thời kì hội nhập cần phải sự hiểu biết về pháp luật quốc gia, đánh giá cân
nhắc so sánh lựa chọn tham khảo pháp luật các nước trên thế giới là rất quan trọng
3. Phân biệt so sánh vĩ mô và so sánh vi mô - SS vĩ mô
+ là so sánh những vấn đề cốt lõi của các hệ thống pháp luật như: các hình thức pháp
luật, các phương pháp tư duy, các thủ tục được sử udnjg
+ các vấn đề như kĩ thuật lập pháp, phương pháp giải thích pháp luật
+ các loại nguồn và giá trị pháp lí của chúng trong hệ thống nguồn của hệ thống pháp luật
=> cấp độ so sánh cao nhất - SS vi mô
+ là so sánh các vấn đề pháp lí cụ thể và các giải pháp giải quyết chúng. VD: như
chế định hợp đồng, nghĩa vụ
+ phạm vi tập trung chủ yếu vào việc so sánh các quy phạm pháp luật và các chế
định pháp luật của các hệ thống pháp luật
=> mối liên hệ giữa 2 hình thức so sánh: là 2 mức độ, phương pháp so sánh quan trọng
của LSS. chúng có ranh giới rõ ràng. Khi so sánh thì cả 2 phương pháp sẽ được đồng
thời sử dụng. so sánh vĩ mô tạo tiền đề cho sự hiệu quả của so sánh vĩ mô.
4. so sánh hình thức và so sánh chức năng
- so sánh chức năng: xuất phát từ nhận định rằng các chế định trong các hệ thống
pháp luật khác nhau có chức năng yêu đương với nhau khi chúng có cùng vai trò
trong xã hội, cùng được sử dụng để giải quyết vấn đề tương tự ở các xã hội đó
hoặc cùng điều chỉnh loại quan hệ ở xã hội đó
+ áp dụng cho các công trình so sánh vĩ mô, chi phí lớn
+ các thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “vấn đề này được giải quyết ra sao
trong 2 hệ thống pháp luật A và B? chế định pháp luật nào được sử dụng trong 2
hệ thống pháp luật để giải quyết vấn đề đó?” lOMoAR cPSD| 61630936
+ ưu điểm: luôn luôn tiến hành so sánh được
+ hạn chế: đòi hỏi người nghiên cứu có kiến thức sâu rộng am hiểu toàn diện hệ thống pháp luật
- so sánh hình thức: là so sánh các hệ thống pháp luật với nhau theo khía cạnh bên
ngoài (cấu trúc, cách diễn đạt từng quy phạm)
+ áp dụng cho các công trình so sánh vi mô, so sánh chung
+ cách thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “quy phạm nào trong hệ thống
pháp luật A thực hiện chức năng tương đương với 1 quy phạm khác trong hệ thống pháp luật B”
+ ưu điểm: đơn giản, dễ so sánh
+ hạn chế: sẽ có sự khác nhau, thậm chí là xung đột giữa các hệ thống pháp luật
5. mối liên hệ giữa luật so sánh với lịch sử nhà nước và pháp luật
- giống: bộ môn khoa học, không phải ngành luật, có đối tượng nghiên cứu là
nhà nước và pháp luật - khác:
+ đối tượng nghiên cứu của LSNNPL nối tiếp nhau về mặt thời gian +
LSS có đối tượng nghiên cứu phân bổ không gian.
+ LSS sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là so sánh, còn LSNNPL sử dụng
phương pháp duy vật lịch sử là chủ yếu
- bổ dung cho nhau: LSNNPLTG và LSS có mối liên hệ khăng khít, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu của nhau và không tách rời
=> mối quan hệ như một cặp bài trùng, sử dụng các phương pháp của nhau và bổ trợ
cho nhau. thường dùng pp so sánh để thấy rõ hơn 1 vấn đề lịch sử.
6. mối quan hệ giữa luật so sánh và luật quốc tế
- công pháp quốc tế và LSS có rất ít điểm chung. LSS nghiên cứu, so sánh 2 hay
nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới. công pháp quốc tế nghiên cứu các quy tắc
pháp luật chung do toàn thế giới nhất trí đặt ra.
tuy nhiên chúng có những mối liên hệ:
+ LSS là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia
nhằm hợp tác trong các lĩnh vực
+ LSS góp phần xây dựng điều ước quốc tế
+ LSS góp phần hiểu và giải thích điều ước quốc tế
+ LSS giúp xác định nguyên tắc nào là nguyên tắc pháp lí chung của luật quốc tế
- tư pháp quốc tế là một phần của luật thực định còn LSS là một bộ môn khoa học thuần tuý lOMoAR cPSD| 61630936
TPQT nghiên cứu các quy tắc PL về giải quyết xung đột về quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. có mục đích ấn định các giải phaps cho các
trường hợp cụ thể, giải quyết các mâu thuẫn
LSS không có mục đích tìm kiếm các giiar pháp cho các vụ việc cụ thể mà cung
cấp kiến thức về pháp luật nước ngoài, từ đó giúp phân tích xung đột pháp luật
mang yếu tố quốc tế tuy nhiên cả 2 có mqh:
+ LSS cung cấp hiểu biết về các hệ thống pháp luật quốc tế
+ LSS cung cấp phương pháp nghiên cứu luật quốc tế
7. mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu văn hoá, mục tiêu khoa học và mục tiêu cải cách của luật so sánh - mục tiêu nghề nghiệp
+ cung cấp kiến thức pháp luật và cung cấp kiến thức nhiều lĩnh vực khác cho người nghiên cứu
+ giúp cho người nghiên cứu có một bức tranh toàn cảnh về các hệ thống
pháp luật trên thế giới cũng như có được nhận định đúng nhất về hệ thống
pháp luật của quốc gia nào đó khi xác định được hệ thống pháp luật của
quốc gia đó thuộc vào dòng họ pháp luật nào
+ với việc giới thiệu các phương pháp luật trên thế giới và phương pháp so
sánh pháp luật người nghiên cứu có thể xác định được những điểm tương
đồng và những điểm khác biệt giữa các dòng họ pháp luật khác nhau - mục tiêu văn hoá
+ hiểu biết sâu rộng, tìm hiểu nhiều nền văn hoá các dân tộc thông qua việc
nghiên cứu về hệ thống pháp luật của quốc gia đó
+ hiểu biết sâu sắc hơn pháp luật nước mình thông qua so sánh pháp luật
+ pháp luật là công cụ hữu hiệu già gắn và phát huy bản sắc văn hoá
truyền thống - mục tiêu khoa học
+ cung cấp cho nhà nghiên cứu tri thức về các dòng họ pháp luật trên thế giới,
hệ thống pháp luật nước ngoài và nước mình
+ nghiên cứu hệ thống pháp luật khác bổ sung tri thức của người nghiên cứu
và nâng cao sự hiểu biết những tri thức có sẵn với một mức độ khác nhau
+ nghiên cứu pháp luật nước ngoài nhằm mục đích so sánh giúp cho các nhà
nghiên cứu LSS tiếp cận hệ thống pháp luật của nước mình theo một cách
thức hoàn toàn khác với những gì đã quá quen thuộc đối với họ
+ trên cơ sở so sánh, các luật gia và các nhà nghiên cứu có thể đánh giá nhìn
nhận hệ thống pháp luật của nước mình một cách khách quan hơn, nhanh chóng hơn lOMoAR cPSD| 61630936
+ cung cấp những tri thức của nhiều lĩnh vực khoa học khác. để hiểu được
một cách đúng đắn các quy định của pháp luật nước ngoài, các nhà nghiên
cứu phải tìm hiểu và dưa ra kết luận về những điểm tương đồng và khác
biệt giữa các hệ thống pháp luật cũng như nguyên nhân cơ bản nhất dẫn
đến những điểm tương đồng và khác biệt đó
=> những kiến thức về các lĩnh vực khác vừa là nền tảng để phân tích và làm sáng tỏ
nội dung pháp luật của các nước, từng bước được bổ sung và hoàn thiện thầm khi tiến
hành các nghiên cứu so sánh - mục tiêu cải cahcs
+ nghiên cứu LSS (đặc biệt là nghiên cứu các giải về vấn đề nào đó của pháp
luật nước ngoài) có khả năng tạo ra nguồn cung cấp các giải pháp pháp
luật để các nhà làm luật phân tích, đánh giá nhằm xử các giải pháp cho hệ
thống pháp luật nước mình. trên cơ sở phân tích, đánh giá các giải pháp,
các kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài, các nhà làm luật sẽ xây dựng
được các giải pháp riêng của pháp luật trong nước nhằm giải quyết vấn
đề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của quốc gia về kinh tế, chính trị,
truyền thông, văn hoá,...
+ để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia, các nhà làm
luật có thể tiến hành việc “cấy ghép” tức là đưa các quy phạm pháp luật,
các văn bản từ hệ thống pháp luật này vào hệ thống pháp luật khác trong
quá trình xây dựng pháp luật, hoặc cải cách pháp luật. nói cách khác, trong
quá trình xây dựng pháp luật hoặc cải cách hệ thống pháp luật, nhà làm
luật có thể nhập khẩu quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp
luật cụ thể của một hệ thống pháp luật nào đó vào hệ thống pháp luật của
nước mình (cấy ghép pháp luật)
=> như vậy LSS mở rộng nguồn các giải pháp pháp luật về 1 vấn đề cụ thể nào đó mà
pháp luật của các nước đã và đang phải đối mặt. nhờ đó, thay vì việc tự mình itmf kiếm,
xả và thử nghiệm các giải pháp cho pháp luạt của nước mình với những rủi ro khó lường
trước, dựa vào LSS ng làm luật có thể xây dựng và cải tổ hệ thống pháp luật của mình
trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm hoặc cấy ghép pháp luật nước ngoài trong quá trình xây
dựng pháp luật, vì vậy so sánh các hệ thống pháp luật làm tăng khả năng thành công
của việc cải cách hệ thống pháp luật của quốc gia
8. sự hình thành và các giai đoạn phát triển của hệ thống pháp luật la mã - đức
- khái niệm: là một hệ thống pháp luật được xây dựng trên di sản của luật la mã
và coi trọng pháp điển hoá. trong hệ thống pháp luật này vật chất và luật tư được
chú trọng, vai trò của thẩm phán phần lớn bị giới hạn trong việc áp dụng pháp luật
vào những trường hợp cụ thể - sự hình thành
+ tập hợp các chế định luật dân sự corpus juris civilis cua hoàng đề justinian
(483-565) ra đời, đặt nền móng vững chức, là nguồn luật quan trọng cho
việc phát triển pháp luật ở châu âu