/4
lOMoARcPSD| 61572994
Dng chung cho tt c cc chương:
Sng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất.
Sáng tạo tạo ra giá trị mới (giá trị này phải là động lực của sự phát triển) trên sở nhận thức quy luật
khách quan và thông qua vai trò của con người (Thầy Tm)
*Lưu : Khi đ hi sng tạo ca HCM so vi ... / v vn đ: Cc bưc trnh by:
1. Cơ sở l luâ
2. Cơ sở thực tin
3. Chủ trương / Quan điểm của HCM
4. Kt quả thực tin
*Lưu : Khi đ hi vân dng tư tưng HCM v vn đ: Cc bưc trnh by:
1. Bi cảnh đất nước hiên nay (ngn gn)
2. Thuân li (ngn gn)
3. Thách thức (ngn gn)
4. Liên hê theo đề
Chương 1
tưng Hồ Chí Minh một hệ thng quan điểm toàn diện sâu sc về những vấn đề bản của
cách mạng Việt Nam, kt quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, k thừa và phát triển các giá trị truyền thng tt đẹp của dân tộc, tip thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và qu giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thng li”.
Chương 2
Chương 3
Độc lập dân tộc quyền tự chủ, tự quyt của một dân tộc, quc gia trong việc tổ chức các hoạt động chính
trị, kinh t, văn hóa xã hội, quc phòng, an ninh, đi ngoại… trong phạm vi lãnh thổ của mình, không chịu
sự tác động, ép buộc, chi phi, thao túng của nước ngoài. Độc lập dân tộc phải trên sở bảo đảm chủ
quyền, thng nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng trong quan hệ quc t, đưc luật pháp quc t thừa nhận
và trên thực t phải đưc khẳng định.
Quyn tự do ca một quốc gia là quyền dân tộc tự quyt. Quyền này bao gồm quyền thành lập chính phủ,
thể ch quc gia và hệ thng luật pháp.
lOMoARcPSD| 61572994
Chương 4
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN
DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
Đng Cộng sn đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại diện cho li ích của giai cấp công nhân
nhân dân lao động.
Đng Cộng sn Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyệnmột đảng chính trị tồn tại cà phát triển
theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đng chính trị hay chính đng là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kin ging nhau
hoặc những người có cùng quan điểm chính trị, và những người ứng cử cho các cuộc bầu cử, trong nỗ lực
để h đưc bầu và do đó thực hiện chương trình nghị sự của Đảng.
Đng cầm quyn dùng để chỉ một đảng chính trị đại diện cho giai cấp đang nm quyền lực lãnh đạo
chính quyền để tổ chức, quản l đất nước, bảo vệ li ích của giai cấp thng trị. Đi với Đảng ta, khái niệm
“Đảng cầm quyền” là để chỉ vai trò của Đảng khi đã giành đưc chính quyền; cũng có nghĩa là Đảng lãnh
đạo khi đã chính quyền; Đảng lãnh đạo toàn hội bằng chính quyền, thông qua chính quyền các
đoàn thể nhân dân.
Đạo đức hệ thng quy tc, tiêu chuẩn, chuẩn mực hội nhờ đó con người tự nguyên điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hp với li ích của cộng đồng, xã hội.
Văn minh là cư xử với nhau một cách lịch sự, không khim nhã, thô tục.
Cn bộ là những người đưc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước (cơ quan dân cử, quan hành chính) thuộc biên ch của một quan, đơn vị đưc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công tc cn bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản l cán
bộ bằng việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
luân chuyển, điều động cán bộ; b trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhằm
phát huy năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng b trí s lưng hp l, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (vừa hồng vừa chuyên).
Nh nưcmột tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, đưc hình thành và bị quyt định bởi
nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản l các công việc chung của xã hội.
Nh nưc php quyn đưc hiểu một kiểu nhà nước đó, tất cả mi công dân đều đưc giáo dục
pháp luật và phải hiểu bit pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt
động của các quan nhà nước, phải có sự phân công, phi hp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục
vụ nhân dân.
Nh nưc Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước thng nhất, sự phân công, phi hp, kiểm soát giữa các
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. (Điều 2, Hin Pháp 2013)
Chương 5
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC
TẾ
lOMoARcPSD| 61572994
“Đại đon kết dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kt các dân tộc, giai cấp, mi giới, mi lứa
tuổi, mi vùng của đất nước, đoàn kt mi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam sng trong
nước hay định nước ngoài thành một khi vững chc trên sở thng nhất về mục tiêu chung những
li ích căn bản.
Mặt trận dân tộc thống nht:
- Mặt trận dân tộc thng nhất hình thức đỉnh cao của việc tập hp lực lưng to lớn từ khi đại
đoàn kt dân tộc vững chc.
- Đây là nơi quy tụ mi tầng lớp, giai cấp trong xã hội để tin hành đấu tranh cho độc lập, tự do và
hạnh phúc của dân tộc.
Khi niệm “đon kết quốc tế” :
- Đoàn kt quc t theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước ht là đoàn kt trong phong trào cộng sản, công
nhân quc t và đoàn kt trong các nưc xã hội chủ nghĩa anh em.
- Đoàn kt quc t là nhân t bảo đảm sự thng li của chủ nghĩa xã hội cũng như thng li của công
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi toàn th giới.
Chương 6
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
Quan niệm ca Hồ Chí Minh v văn hóa
- Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù của chính quyền Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đã đưa ra
quan niệm nhấn mạnh  nghĩa của văn hóa. Người vit: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sng,
loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ vit, đạo đức, pháp luật, khoa hc, tôn giáo, văn
hc, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hp của mi phương thức sinh hoạt
cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sng và đòi hỏi
của sự sinh tồn”32.
- Đây là quan niệm văn hóa theo nghĩa rộng. Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí
Minhthường bàn đn văn hóa theo nghĩa hẹp, với nghĩa bộ phận kin trúc thưng tầng hội, đời
sng tinh thần của xã hội.
Đạo đức cch mạng: Hồ Chí Minh đã bàn đn “đạo đức cách mạng” trong tác phẩm cùng tên năm 1958:
“Nói tóm tt thì đạo đức cách mạng là: quyt tâm sut đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, đó là điều
chủ cht nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tt đường li, chính sách
của Đảng. Đặt li ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước li ích riêng của cá nhân mình.
Ht lòng ht sức phục vụ Nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mi việc.
Ra sức hc tập chủ nghĩa Mác – Lênin, luôn dùng tự phê nh và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tin
công tác của mình và cùng đồng chí mình tin bộ”.
Cần tức là siêng năng; chăm chỉ, c gng dẻo dai”. “Cần” tức là lao động cần cù siêng năng; lao động có
k hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười bing...
Kiệmth nào? Là tit kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức tit kiệm sức
lao động, tit kiệm thì giờ, tit kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; không phô trương hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Tit kiệm không phải bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một
lOMoARcPSD| 61572994
đồng xu cũng không nên tiêu. Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tit kiệm
phải kiên quyt không xa xỉ”. “Cần với kiệm, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người”.
Liêm “là trong sạch, không tham lam”; liêm khit, “luôn luôn tôn trng giữ gìn của công, của dân”,
“Liêm không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bc
mình. “Chữ Liêm phải đi đi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ cần. Có Kiệm mới Liêm
đưc”.
Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thn, đứng đn. Điều gì không đứng đn, thẳng thn, tức là tà”.
Chính đưc thể hiện rõ trong ba mi quan hệ; “Đi với mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đi với người.... Ch
nịnh hót người trên. Ch xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tn,...
Quan điểm ca Hồ Chí Minh v con người:
- Hồ Chí Minh cho rằng con người là một chỉnh thể, thng nhất về trí lực, tâm lực, thể lực. Con người đặt
trong mi quan hệ đa dạng giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp,
dân tộc...) và các mi quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo...). Con người là tông
hp của hai mặt tính tt và tính xấu.
- Con người tính hội, con người hội, thành viên của một cộng đồng hội. Hồ Chí Minh vừanhìn
nhận con người với bán chất tổng hòa các quan hệ hội lại vừa nhìn nhận con người rất cụ thể gần
với từng quan hệ với vị trí, đặc điểm sinh hc, xã hội khác nhau.
Khi niệm v “con người”: con người là một thực thể có sự thng nhất giữa các yu t sinh hc và yu t
xã hội.
Khi niệm v “con người xã hội ch nghĩa”:
- Con người xã hội chủ nghĩa là một trong những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Công cuộc xây dựng xã hội mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình phức tạp, khó khăn, giankhổ,
con người ít nhiều còn mang những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ.
- Do đó, cần phải giáo dục, tẩy rửa những thói hư tật xấu mà xã hội cũ đã tiêm nhim nhằm làm cho phần
tt của h đưc phát huy và phân xấu bị hạn ch.
- Theo Hồ Chí Minh, con người xã hội chủ nghĩa phải có “tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”:
+ Có  thức làm chủ nhà nưc, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa, tư tưởng “mình vì mi người,
mi người vì mình”.
+ Có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”.
+ Có  thức cần kiệm xây dựng nước nhà.
+ Có tinh thần tin nhanh, tin mạnh, tin vững chc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chng lại những tưởng, tác phong xấu chủ nghĩa nhân, quan liêu, mệnh lệnh, tham ô,
lãng phí,...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61572994
Dùng chung cho tất cả các chương:
Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất.
Sáng tạo là tạo ra giá trị mới (giá trị này phải là động lực của sự phát triển) trên cơ sở nhận thức quy luật
khách quan và thông qua vai trò của con người (Thầy Tám)
*Lưu ý: Khi đề hỏi sáng tạo của HCM so với ... / về vấn đề: Các bước trình bày: 1. Cơ sở lý luâṇ 2. Cơ sở thực tiễn
3. Chủ trương / Quan điểm của HCM
4. Kết quả thực tiễn
*Lưu ý: Khi đề hỏi vân dụng tư tưởng HCM về vấn đề: Các bước trình bày:̣
1. Bối cảnh đất nước hiên nay (ngắn gọn)̣
2. Thuân lợi (ngắn gọn)̣
3. Thách thức (ngắn gọn) 4. Liên hê theo đề Chương 1
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. Chương 2 Chương 3
Độc lập dân tộc là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc tổ chức các hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… trong phạm vi lãnh thổ của mình, không chịu
sự tác động, ép buộc, chi phối, thao túng của nước ngoài. Độc lập dân tộc phải trên cơ sở bảo đảm chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng trong quan hệ quốc tế, được luật pháp quốc tế thừa nhận
và trên thực tế phải được khẳng định.
Quyền tự do của một quốc gia là quyền dân tộc tự quyết. Quyền này bao gồm quyền thành lập chính phủ,
thể chế quốc gia và hệ thống luật pháp. lOMoAR cPSD| 61572994 Chương 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN
DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại cà phát triển
theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đảng chính trị hay chính đảng là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến giống nhau
hoặc những người có cùng quan điểm chính trị, và những người ứng cử cho các cuộc bầu cử, trong nỗ lực
để họ được bầu và do đó thực hiện chương trình nghị sự của Đảng.
Đảng cầm quyền dùng để chỉ một đảng chính trị đại diện cho giai cấp đang nắm quyền lực và lãnh đạo
chính quyền để tổ chức, quản lý đất nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Đối với Đảng ta, khái niệm
“Đảng cầm quyền” là để chỉ vai trò của Đảng khi đã giành được chính quyền; cũng có nghĩa là Đảng lãnh
đạo khi đã có chính quyền; Đảng lãnh đạo toàn xã hội bằng chính quyền, thông qua chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
Đạo đức là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự nguyên điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Văn minh là cư xử với nhau một cách lịch sự, không khiếm nhã, thô tục.
Cán bộ là những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một cơ quan, đơn vị và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công tác cán bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán
bộ bằng việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, … nhằm
phát huy năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (vừa hồng vừa chuyên).
Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi
nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. (Điều 2, Hiến Pháp 2013) Chương 5
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ lOMoAR cPSD| 61572994
“Đại đoàn kết dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc, giai cấp, mọi giới, mọi lứa
tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong
nước hay định cư ở nước ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những lợi ích căn bản.
Mặt trận dân tộc thống nhất: -
Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức đỉnh cao của việc tập hợp lực lượng to lớn từ khối đại
đoàn kết dân tộc vững chắc. -
Đây là nơi quy tụ mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội để tiến hành đấu tranh cho độc lập, tự do và
hạnh phúc của dân tộc.
Khái niệm “đoàn kết quốc tế” : -
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đoàn kết trong phong trào cộng sản, công
nhân quốc tế và đoàn kết trong các nước xã hội chủ nghĩa anh em. -
Đoàn kết quốc tế là nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội cũng như thắng lợi của công
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi toàn thế giới. Chương 6
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa -
Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù của chính quyền Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đã đưa ra
quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa. Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”32. -
Đây là quan niệm văn hóa theo nghĩa rộng. Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí
Minhthường bàn đến văn hóa theo nghĩa hẹp, với ý nghĩa là bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, là đời
sống tinh thần của xã hội.
Đạo đức cách mạng: Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng” trong tác phẩm cùng tên năm 1958:
“Nói tóm tắt thì đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, đó là điều
chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối, chính sách
của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình.
Hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc.
Ra sức học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, luôn dùng tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tiến
công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ”.
Cần tức là siêng năng; chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. “Cần” tức là lao động cần cù siêng năng; lao động có
kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng...
Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là tiết kiệm sức
lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; không phô trương hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một lOMoAR cPSD| 61572994
đồng xu cũng không nên tiêu. Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tiết kiệm
phải kiên quyết không xa xỉ”. “Cần với kiệm, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người”.
Liêm “là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”,
“Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc
mình. “Chữ Liêm phải đi đối với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ cần. Có Kiệm mới Liêm được”.
Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà”.
Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ; “Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người.... Chớ
nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn,...
Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người:
- Hồ Chí Minh cho rằng con người là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực, tâm lực, thể lực. Con người đặt
trong mối quan hệ đa dạng giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp,
dân tộc...) và các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo...). Con người là tông
hợp của hai mặt tính tốt và tính xấu.
- Con người có tính xã hội, là con người xã hội, thành viên của một cộng đồng xã hội. Hồ Chí Minh vừanhìn
nhận con người với bán chất là tổng hòa các quan hệ xã hội lại vừa nhìn nhận con người rất cụ thể gần
với từng quan hệ với vị trí, đặc điểm sinh học, xã hội khác nhau.
Khái niệm về “con người”: con người là một thực thể có sự thống nhất giữa các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.
Khái niệm về “con người xã hội chủ nghĩa”:
- Con người xã hội chủ nghĩa là một trong những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Công cuộc xây dựng xã hội mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình phức tạp, khó khăn, giankhổ,
con người ít nhiều còn mang những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ.
- Do đó, cần phải giáo dục, tẩy rửa những thói hư tật xấu mà xã hội cũ đã tiêm nhiễm nhằm làm cho phần
tốt của họ được phát huy và phân xấu bị hạn chế.
- Theo Hồ Chí Minh, con người xã hội chủ nghĩa phải có “tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”:
+ Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa, tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
+ Có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”.
+ Có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà.
+ Có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, mệnh lệnh, tham ô, lãng phí,...