lOMoARcPSD| 61685031
Vấn Đề 1: Khái niệm nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự
I. Khái niệm:
1. Luật hình sự: với tư cách ngành luật
Luật hình sự hệ thống quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt cũng như biện pháp
hình sự phi hình phạt có thể áp dụng cho các tội phạm đó
Đặc điểm:
Tạo thành từ những quy phạm pháp luật hình sự
Quy định về tội phạm và hình phạt biện pháp hình sự phi hình phạt
đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc biệt 2. Đối
tượng điều chỉnh:
quan hệ giữa nhà nước người phạm tội phát sinh khi skiện tội phạm
xảy ra. Bên cạnh đó còn có quan hệ giữa nhà nước và pháp nhân thương mại
phải chịu trách nhiệm hình sự
QHPL hình sự: chthể của quan hệ pháp luật hình sgồm nhà nước người
phạm tội/ pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình squyền chủ thể
và nghĩa vụ pháp lý khác nhau 3. Chủ thể của qhpl hình sự
Nhà nước:
Quyền: buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm: xử nghiêm minh trấn áp tội phạm bảo đảm áp dụng trách
nhiệm hình sự đúng pháp luật Người phạm tội:
Quyền: yêu cầu nnước áp dụng trách nhiệm hình sự đúng với quy định của
pháp luật
Nghĩa vụ pháp lý: chịu trách nhiệm hình sự 4. Phương pháp điều chỉnh của
luật hình sự
a. Khái niệm:
Là phương pháp mệnh lệnh - phục tùng với cách thức tác động đặc trưng là bắt
buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý là trách nhiệm hình sự
b. Bộ phận: ẩn quy định
Quy phạm pháp luật gián tiếp điều chỉnh hành vi của con người bằng cách
thức cấm đoán
Ngoài ra một số quy định có cách thức tác động cho phép (ví dụ: được thực
hiện quyền phòng vệ chính đáng)
5. Quy phạm pháp luật hình sự:
Quy định: 2 phần chung và cụ thể
lOMoARcPSD| 61685031
Quy định chung về TP và HP các quy định này tạo thành phần chung của bộ
luật hình sự ( xem BLHS 2015)
Quy định về TP cụ thể các khung HP cụ thể các quy định này tạo thành
phần các tội phạm của luật hình sự
II. Các nhiệm vụ chức năng của luật hình sự (quy định bộ luật hình sự)
1. Nhiệm vụ (chức năng) chống và phòng ngừa tội phạm
Chống: xử lý tội phạm Phòng ngừa: răn đe 2. Bảo vệ:
Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia
Quyền con người, quyền công dân…
3. Giáo dục
Mọi người ý thức tuân theo pháp luật ý thức phòng ngừa và đấu tranh chống
tội phạm
III. Các nguyên tắc của luật hình sự:
*Nguyên tắc chung của pháp luật nước chxhcn vn
1. Nguyên tắc pháp chế:
a. Yêu cầu:
Dưới góc độ làm luật:
Những hành vi bị coi là tội phạm được quy định thành các tội danh cụ thể và
được mô tả rõ ràng bởi quy phạm pháp luật hình sự
Những hình phạt thể áp dụng đối với người phạm tội (hoặc pháp nhân
thương mại chịu TNHS) phải được quy định bởi quy phạm pháp luật hình sự
và được xác định cho từng tội danh được quy định
Các căn cứ quyết định hình phạt cụ thể phải được quy định thống nhất bởi c
quy phạm pháp luật hình sự Dưới góc độ áp dụng luật:
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội (hoặc pháp nhân thương
mại) phải tuân thủ các quy định của ngành luật hình sự
Về tội danh
Về khung hình phạt
b. Biểu hiện: bộ luật hình sự: điều 2, điều 8, 30,50
c. Các nguyên tắc nhánh của nguyên tắc pháp chế:
Không có tội khi không có luật
lOMoARcPSD| 61685031
Không có hiến pháp thì không có luật
Không áp dụng tương tự
Không nguyên tắc hiệu lực trở vtrước” 2. Bình đẳng trước pháp luật:
Quy định về tội phạm và hp là có giá trị như nhau đối với tất cả mọi người
Không được pháp quy định đặc điểm nhân thân như đặc điểm giới tính về tôn
giáo về thành phần địa vị xã hội.. là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong áp dụng luật đặc điểm về nhân thân cũng không được phép làm ảnh
hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng định kiến hay thiên
vị
3. Nhân đạo:
Quy định nguyên tắc xử lý: điều 3 BLHS
Quy định về mục đích của hình phát: điều 31 BLHS
Các quy định khác: như quy định về TNHS đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội, quy định miễn TNHS, miễn hình phạt, quy định miễn chấp hành hình phạt
từ điều kiện (Án treo), miễn chấp hành hình phạt, giảm thời gian chấp hành
hình phạt, xóa án tích, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt, quy định tình tiết giảm nhẹ TNHS,...
*Nguyên tắc riêng:
1. Hành vi:
Xuất phát tquan điểm: đối tượng điều chỉnh của pháp luật chỉ thể là hành
vi của con người không thể là ý nghĩ hay tư tưởng của con người
Luật hình sự Việt Nam xác định tội phạm hành vi nguy hiểm của xã hội…”
Trong bộ luật hình dụ khi mô tả tội phạm đều mô tả hành vi của con người
2. Có lỗi
Xuất phát từ chức năng giáo dục của luật hình sự
Luật hình sự việt nam truy cứu trách nhiệm hình sự một người vì hành vi gây
thiệt hại cho hội chỉ khi người đó lỗi. Hành vi gây thiệt hại cho hội
nhưng chủ thể không lỗi (do bị mắc bệnh tâm thần, do bất khả kháng, do
sự kiện bất ngờ…) thì không bcoi tội phạm và chủ thể không phải chịu
trách nhiệm hình sự
cấm truy tội khách quan
3. Phân hóa trách nhiệm hình sự:
Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự được thể hiện trong xây dựng luật
cũng như trong áp dụng luật
lOMoARcPSD| 61685031
Trong áp dụng luật, nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc c
á thể hóa trách nhiệm hình sự hay cá thể hóa hình phạt
Phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật là cơ sở pháp lý cho việc cá thể hóa
trách nhiệm hình sự trong áp dụng luật
Biểu hiện
Phân hóa về đường lối xử lý: điều 3
Phân loại tội phạm thành các nhóm tuổi khác nhau để các quy định khác
nhau về trách nhiệm hình sự: điều 9
Đa dạng hóa hệ thống hình phạt: điều 32
Phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau
Vấn đề 2: Nguồn của luật hình sự
I. Khái niệm nguồn: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản qppl
Hiện tại, chỉ bộ luật hình sự nguồn duy nhất của luật hình sự Việt Nam,
các văn bản khác chỉ giải thích thêm chứ không phải nguồn
Ưu điểm: hướng đến người dân sẽ hiểu một cách thống nhất về tội phạm II.
Hiệu lực của luật hình sự - những nguyên tắc chung:
1. Hiệu lực về thời gian:
Không có tội khi không có luật (xuất phát từ nguyên tắc pháp chế):
Luật hình sự chỉ hiệu lực để truy cứu tnhs đối với hành vi được thực hiện
sau khi luật ban hành và có hiệu lực thi hành
Tuy nhiên có hồi tố: đối với những hành vi trước đó
Không lợi cho chủ thể bị áp dụng: không có hiệu lực trở về trước, không
được áp dụng
Có lợi cho chủ thể bị áp dụng: có hiệu lực trở về trước: có thể áp dụng hồi tố
2. Hiệu lực về không gian:
Khái niệm: trả lời cho câu hỏi: hành vi được thực hiện ở đâu, do ai thực hiện
Nguyên tắc: lãnh thổ, quốc tịch, bảo đảm an ninh quốc gia, phổ cập:
Lãnh thổ: các vùng thềm lục địa, đặc quyền kinh tế đây không phải hai
vùng lãnh thổ nhưng vẫn được quốc tế cho áp dụng luật hình sự trong một số
trường hợp (lãnh thmở rộng), phương tiện bay bơi mang cờ hiệu của quốc
gia khi đang di chuyển trên bầu trời quốc tế thì cũng được áp dụng luật để
điều chỉnh hành vi phạm tội trong lãnh thổ mà phương tiện đó di chuyển
lOMoARcPSD| 61685031
Quốc tịch: mở rộng: đi đâu mang quốc tịch quốc gia thì phải chịu trách
nhiệm và được bảo vệ theo luật quốc gia đó
Bảo đảm an ninh quốc gia
Phổ cập
III. Bộ luật hình sự vn - hiệu lực cấu tạo và vấn đề giải thích pháp luật
1. Hiệu lực không gian: điều 5,6 bộ luật hình sự
Điều 5: nguyên tắc lãnh thổ, lãnh thổ mở rộng
Điều 6: Nguyên tắc quốc tịch (khoản 1), khoản 1 còn ràng buộc bởi nguyên
tắc lãnh thổ (nếu pháp luật nước đó cũng quy định hành vi phạm tội đó thì việt
nam sẽ không truy cứu lại) 2. Hiệu lực thời gian: điều 7
1. Khoản 1 điều 7:… đang hiệu lực thi hành - thể hiện nguyên tắc không luật
không có tội
2. Khoản 2, 3 thể hiện nguyên tắc cấm hồi tố (nguyên tắc mở rộng), nguyên tắc hồi
tố
=> Pháp luật hình sự việt nam đã thể hiện rõ các nguyên tắc
Vấn đề 3 : tội phạm
I . Khái niệm tội phạm trong BLHS một số nước
- Theo Thụy Điển , Nga , Trung Quốc
- Trong blhs VN : tội phạm hành vi nguye hiểm cho hội được quy định
trong BLHS, do người năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm ... mà theo quy định của bộ luật này
phải bị xử lý theo hình sự II. Các đặc điểm của tội phạm - 4 đặc
điểm :
+, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
+, tội phạm là hành vi có lỗi cố ý hoặc vô ý
+, tội phạm là hành vi được quy định trong luật hình sự (BLHS)
+, tội phạm là hành vi phải bị xử lý hình s
+, đặc điểm chủ thể ( người cs NLTNPL , đủ tuổi chịu TNHS và PNTM) chỉ
điều kiện để chru thể phải chịu TNHS khi thực hiện HV BLHS QD
tội phạm
lOMoARcPSD| 61685031
- Tội phạm : hành vi của con người ...bởi chỉ qua hành vi của mình con
người mới có thể gây thiệt hại cho xã hội – gây ra sự nguy hiểm cho xã hội :
“ tội phạm là hành vi nguy hiểm ...” ( điều 8 BLHS)
- Theo quy định này thì, những gì còn trong tư tưởng của con người ( ý định,
âm mưu, phạm tội...) chưa thể hiện ra bên ngoài bằng hành vi thì không
phải là tội phạm và TNHS không được đặt ra.
- Đối tượng trừng trị của pháp luật : hành vi của con người chứ không phải
ý định của con người
lOMoARcPSD| 61685031
- Phê phán truy cứu trách nhiệm hình sự tư tưởng con người : bởi vì chưa
thực hiện hành vi gây hại cho con người
- Theo luật HSVN , hành vi tội phạm được phân biệt với những hành vi
1 . tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Nguy hiểm cho hội : là đặc điểm cơ bản quan trọng của tội phạm là đặc
điểm về nội dung của tội phạm quyết định các đặc điểm :
+, hình thức pháp : ( được quy định trong luật ; hành i nguy hiểm đáng
kể cho xã hội mới được quy định trong luật
+, hậu quả pháp lý : ( bị xử phạt hình sự - hình phạt )của tội phạm. Loại và
mức độ xử phạt thuộc vào tính nguy hieeemr cho hộ của tội phạm . VD:
tội giết người bị xử phạt
- Nguy hiểm cho hội nghĩa tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho những QHXH được luật hình sự bảo vệ
- Những qhxh đó độc lập , chủ quyền... quyền con người quyền lợi ích
hợp pháp cuat cá nhân cơ quan nhà nước.
- Tính nguy hiểm cho hội của tội phạm tính khách quan không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người ( nhà làm luật ) vd: hành vi giết ngời
, cướp ts..
- Hành vi cụ thể có tính nguy hiểm cho xã hội nhưng như mức dộ nguy hiểm
cho hội của hành vi đó hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố tính chủ quan
sau :
+, tính chất của QHXH bị xâm phạm hoặc bị đe dọa xâm phạm
+, tính chất , mức độ thiệt hại gây ra hoặc tính đe dọa gây ra
+, tính chất của hành vi khách quan ( tính chất của phương pháp , thủ đoạn ,
của công cụ , phương tiện thực hiện hành vi ) +,
tính chất và mức độ lỗi.
+, nhân thân người thực hiện hv phạm tội
+, tính chất của động cơ , mục đích của người thực hiện hành vi phạm tội
+, hoàn cảnh chính trị xã hội lúc và nơi xảy ra hv phạm tội
+, mức độ phổ biến của hành vi trong xã hội
2. NLTNHS hoặc PNTM thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
- Hành vi nguy hiểm cho hội tội phạm khi do người NLTNPL hoăc
PNTM thực hiện hành vi đó có lỗi cố ý hoặc vô ý (điều 8 BLHS),điều này có
nghĩa :
+, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội lối nếu đã lựa chọn
thực hiện hành vi đó trong khi đó điều kiện lựa chọn hành vi khác không
nguy hiểm cho xã hội. VD : chủ thể lựa chọn hành vi giết người; trộm cắp tài
sản; hiếp dâm; nhận hội lộ ...
lOMoARcPSD| 61685031
- Con người sống trong hội, trong điều kiện bình thường để thỏa mãn bất k
nhu cầu (vật chất hay giải quyết mâu thuẫn, xích mích ...) cũng cần phải sự
cân nhắc , lựa chọn xử sự. Khi đã lựa chọn xử sự nguy hại cho XH bị PL cấm
khi có lỗi.
VD:
- Hành vi nguy hại cho xã hội , được quy định trong BLHS nhưng không được
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý ( không có lỗi )thì không phải là tội phạm
VD: HV đâm, chém chết người khác của người mắc bệnh tâm thần bị mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình ( điều 21 BLHS)
; hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ (điều 20 BLHS)
... không phải là tội phạm.
- Thừa nhận có lỗi : là đặc điểm của tội phạm xuất phát từ mục đích giáo dục
ý thức tuân theo pháp luật; phòng người tội phạm xảy ra của luật hình sự.
- Mục đích này chỉ thể đạt được : khi hình phạt được áp dụng với người
lỗi. Theo nguyên tắc lỗi tội- chịu hình phạt luật hình sự việt nam
không “quy tội khách quan”.
- Thế nào là quy tội khách quan ?
- Quy tội khách quan là TCTNHS con người chỉ căn cứ vào hành vi , hậu quả
thiệt hại do người đó gây ra không xét đến thái độ chủ quan ( lỗi) của
người thực hiện hành vi gây ra
3. Tọi phạm là hành vi được quy định trong BLHS
- Theo điều 8 BLHS: “ tội phạm ..qd trong Blhs” có thể khẳng định : +, được
quy định trong BLHS là đặc điểm phải có ở hành vi bị coi là tọi phạm
+, cũng từ khẳng định này có th nói : hành vi nguy hiểm chó xã hội, lỗi
cố ý hay ý nếu không hoặc chưa được quy định trong BLHS thì không phải
là tội phạm
- Là động lực thúc đẩy
- Đặc điểm : được quy định trong BLHS” của tội phạm đòi hỏi chủ thể : +,
đối với nhà làm luật : phải xác định quy định kịp thời các hành vi nguy
hiểm cho hội , lỗi tôi phạm ttrong BLHS c=và việc quy định pjair
đảm bảo yêu cầu : rõ ràng và chính xác
+, đối với nhà áp dụng luật : chỉ khi nào hành vi thoả mãn các dấu hiệu
CTTP cụ thể được quy định trong BLHS mới có cơ sở để truy cứu TNHS
4. Tội phạm là hành vi nguy hiểm bị xử lý HS
- thiếu hình phạt thì các quy định ( điều cấm ) của luật HS chỉ là những hướng
dẫn chứ không phải là quy định về tội phạm vì chẳng đảm bảo điều cấm
đó không bị vi phạm”. Do vậy thể nói HP một trong những đảm bảo
cho các điều cấm của luật HS không ( hoặc ít ) bị vi phạm
lOMoARcPSD| 61685031
- nói tội phạm hành vi phải bị xử HS có nghĩa bất cứ hành vi tội phạm
nào cũng đều bị đe dọa phải bị xử lý hình sự
- nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm của luật HS.
- cần chú ý :
+, BLHS quy định tội phạm hành vi phải bxử lý hình sự” chứ không
quy định TP là HV phải bị xử lý bằng hình phạt bởi vì :
+, người phạm tội bị xử HS thể bị xử phạt bằng hình phạt ; biện pháp
pháp HS, xhình sự nhưng miễn HP, phạt tù nhưng hưởng án treo chứ
không phải luôn bị xử lý bằng HP
- nói TP HV phải bị xử HS cúng không đồng nghĩa với việc mọi người
phạm tội đều phải xử lý HS
- bởi xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo mực đích giáo dục của luật HS, BLHS
có những QD: miễn TNHS ... đối với một số trường hợp ( người ) phạm tội (
điều 29 BLHS )
III. phân loại tội phạm
- Điều 9 BLHS quy định : “căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã
hội mức độ nguy hiểm cho hội cuat hành vi được quy định trong bộ luật
này, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây : tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng , tội phạm rất nghiêm trọng tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng
- Tội phạm ít nghiêm trọng : tội phạm tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn
+, mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội
ấy là phạt tièn , phạt cải tạo không giam giữa hoặc phạt tù đến 3 năm
- Tội phạm nghiêm trọng : tội phạm nghiêm trọng là tội phạm tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
+, mức cao nhất khung hình phạt : từ trên 3 năm tù đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng : tội phạm nghiêm trọng tội phạm có tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn nhất
- +, mức cao nhất : từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng : tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn
- Mức cao nhất : khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấytừ
trên 15 năm tù đến 20 năm tù , tù chung thân hoặc tử hình
- Phân loại tội phạm trong luật HS
- Theo BLHS 2015, tội phạm được phân loại theo các căn cứ khác nhau :
lOMoARcPSD| 61685031
IV. Thành phần và các vi phạm pháp luật khác - Tội phạm
và vi phạm pháp luật khác đều là :
- Hành vi của con người ,... nguy hiểm cho xã hội
- Trái pháp luật ( được quy định trong pháp luật ( bộ luật , luật , nghị định ...,)
- Có lỗi ; và phải chịu trách nhiệm pháp lí
- => do đó việc phảo phân biệt giữa tội phạm và vi pạm được đặt ra trong cả
hoạt động lập pháp , giải thích và áp dụng luật pháp.
- Câu hỏi : căn cứ qd tại điều 9 BLHS hãy phân loại tội phạm với
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 1+2: TUẦN 2
Câu 1: a là công dân mỹ. Tại mĩ A làm giả thẻ ATM và rút tiền trong tài
khoản ngân hàng của 1 người VN BLHS VN có hiệu lực đối với hành vi
của a
- 2 cơ sửo pháp lí : khoản 1 điều 5
- CÓ , vi phạm trên lãnh thổ VN theo khoản 1 điều 6 BLHS
Câu 2: Q là công dân TQ mua ma túy từ campuchia đi bằng đường bộ qua VN
về TQ để bán bị bắt tại TQ. BLHS VN hiệu lực đối với hành vi phạm
tôi của Q kh
- Căn cứ theo khoản 2 điều 6Bblhs ,
Câu 3: D côg dân TQ phạm tội giết người tại TQ sau đó vượt biên chốn
sang VN. BLHS VN có hiệu lực đối với hành vi phạm tội của D không ?
- Không có , bởi vì hành vi vượt biên sau khi xử phạt hành chính còn vi
phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự , tuy nhiên ngườ vượt biên trái
phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các dấu hiệu
cấu thành tội phạm theo quy định điềuu 347 BLHS 2015
- Có trong trường hợp thỏa thuận xử lí theo quy định của VN
TUẦN 3 :
VẤN ĐỀ 4 : CÁC YẾU TỐ TỘI PHAPK VÀ CẤU THÀNH TỘI
PHẠM
I, Các yếu tố của tội phạm
- Khái niệm : điều 8 BLHS
+, con người
- Phân loại tội phạm : điều 9 BLHS 2015
- phân tích hiện tượng tội phạm gồm 4 yếu tố hợp thành :
- a, khách thể của tội phạm : trả lời cho câu hỏi gây thiệt hại cho cái? quan
hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm
lOMoARcPSD| 61685031
- Vd : Q lấy xe máy của K : Q gây thiệt hại cho quyền sở hữu = > đó gây
thiệt hại cho quan hệ xã hội
b, mặt khách quan của tội phạm : hành vi biểu hiện bên ngoài , thực hiện ntn?
= cách nào ? hậu quả ra sao ?=> biểu hiện ra bên ngoài , nhìn được, nhận thức
được , đánh giá mô tả , hậu quả , công cụ , phương tiện gây án c, chủ thể của
tội phạm : con người cụ thể có năng lực TNHS d, mặt chủ quan của tội phạm
: trong nhận thức của con người, biểu hiện tâm bên trong cách thức để
phân biết xử lý , phân biệt theo lỗi ( chủ quan , khách quan )
tội phạm một thể thống nhất của 4 yếu thợp thành. Thiếu
một trong các yếu tố trên sẽ không có tội phạm , không tồn tại độc lập II. Cấu
thành tội phạm 1, Khái niệm :
- Cấu thành tội phạm khái niệm pháp lý phản ánh tội phạm trong luật hình s
- đó là sự mô tả tội phạm trong luật hình sự
- Phân biệt tội phạm CTTP ... mối quan hệ giữa tội phạm CTTP mối
quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm
- Sự mô tả tội phạm qua các dấu hiệu của 4 yếu tố của tội phạm :
- CTTP nằm trong bộ LHS
- CTTP
+, các dấu hiệu trong CTTP : dấu hiệu bắt buộc dấu hêiuj không bắt
buộc
+, phân biệt phần quy định trong QPPLHS ( phần mô tả hành vi phạm tội )
CTTP
2, các dấu hiệu trong CTTP
- xét về mặt khoa học : các dấu hiệu điowjc sử dụng để tẻ tội phạm phản
ánh các yếu tố của tội phạm
- các dấu hiệu phải có trong tất cả cac CTTP ( dấu hiệu bắt buộc ) đó là :
+, hành vi khách quan ( mặt khách quan )
+, lối –( thuộc mặt chủ quan )
+, năng lực TNHS ( gồm cả độ tuổi chịu TNHS – chủ têhr của tội phạm ) -
dấu hiệu trong CTTP
+, các dấu hiệu khác : hậu quả, công cụ- phương tiện , động cơ , mục đích ...
những dấu hiệu được gọi không bắt buộc ( nhưng nếu được quy định
trong CTTP cụ thể thì nó là dấu hiệu bắt buộc của CTTP đó )
vd : điều 196,134, 180... của BLHS
lOMoARcPSD| 61685031
- đặc điểm các dấu hiệu trong CTTP a, đặc điểm các dấu hiệu trong CTTP
tính luật định b, đặc điểm các dấu hiẹu trong CTTP tính đặc trưng c, đặc
điểm các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc
3, phân loại CTTP
a, phân loại CTTP cơ bản và CTTP khác
+, CTTP cơ bản
+, CTTP tăng nặng :đầy đủ dấu hiệu của cấu thành cơ bản , đồng thời
những dấu hiệu thêm phản ảnh mức độ tăng lên 1 cách đáng kể của 1 loại TP
+, CTTP giảm nhẹ
Mỗi tội phạm cụ thể luôn cấu thành cơ bản , hưng thể hoặc không
CTTP tăng nặng hay giảm nhẹ tùy vài tình hình tội ohamj mà nhà làm luật có
thể xây dựng các CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác nhau
- phân biệt phần quy định trong QPPLHS b, phân loại CTTP bản theo đặc
điểm cấu truchs của CTTP
- CTTP vật chất
- CTTP hình thức
- CTTP cắt xén ( là dạng đặc biệt của CTTP hình thức ) Chú ý :
- Xem xét CTTP vật chất hay CTTP hình thức xem xét trên sở quy định
của luật
- Khi xác định CTTP vật chất hay CTTP hình thức là căn cứ vào CTTP cơ bản
của tội phạm cụ thể mà không xem xét CTTP tăng nặng hay giảm nhẹ
4, Các dấu hiệu trong luật hình sự
Xét về vai trò , chức năng của các dấu hiệu trong luật hình sự, có thể chia
các dấu hiẹu thành 3 loại : a, dấu hiệu định tội ( tình tiết định tội )
b, dấu hiệu tăng nặng / giảm nhjej định khung hình phạt ( các tính tiết nặng /
giảm nhẹ định khung ) khoản 2 điều 174 c, dấu hiệu tăng nặng / giảm nhẹ
TNHS ( các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS) đây là những dấu hiệu quy
định tại điều 51,52 BLHS – lưu ý khi một dấu hiệu được coi là dấu hiệu tăng
nặng/ giảm nhẹ trong khung hình phạt trong TNHS thì chỉ áp dụng
khung hình phạt
5, Ý nghĩa a, sở pháp của trách
nhiệm hình sb, spháp để định
tội danh c, spháp để định khung
hình phạt
TUẦN 3 - THẢO LUẬN
lOMoARcPSD| 61685031
VẤN ĐỀ 4 : TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1, trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
- pháp nhân thương mại cũng năng lực trách nhiệm hình sự , hành vi của chủ
thể có năng lực trách nhiệm hình sự , vì sự phổ biến của nó
2, quá trình tố tụng
Viện kiểm soát : buộc tội
Luật sư : gỡ tội
3,
- nghi phạm
- bị can : +, hành vi là gì ? mức độ nguy hiểm như thế nào
+, phân tích cấu thành tội phạm về hành vi của bị can
- bị cáo : khi được đưa ra tòa
III. Cáo trạng vụ án “ phạm văn bính và phạm quốc đạt
- Phạm Quốc Đạt : tội cố ý gây thương tích phạt từ 6 tháng đến 3 năm giam
- Phạm Quốc Đạt gây thương tích 0,3 % - hành vi thực hiện của phạm quốc
đạt :
+, đẩy đổ xe máy của một ông giao hàng không rõ lai lịch
+, dọa đâm , chém gia đình bà Thúy
+, sử dụng hung khí : 1 sợi dây dài khoảng 40 cm - vụt vào đầu PVB và bà
NTT
- kết luận :
+, hành vi nguy hiểm cho xã hội – hung khí nguy hiểm -
yếu tố cấu thành tội phạm :
+, mặt khách thể : động từ trong chính suy nghĩ và nhận thức của Đạt, do
mâu thuẫn từ trước, đạt đến của hàng dọa , đâm chém gia đình Thúy =>
xâm phạm đến quan hệ nhân thân
+, mặt chủ quan : chủ thể có hành vi cố ý
+, mặt khách quan : phương tiện gây án sợi dậy buộc vào chìa khóa , gây
thương tích 3% cho phạm văn bính
+, mặt chủ thể : người thực hiện hành vi là anh Phạm Quốc Đạt – người đủ
năng lực chịu TNHS
THUYẾT TUẦN 4
VẤN ĐỀ 5 : KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Ý nghĩa của khách thể
- yếu tố kh thể thiếu của tội phạm \
- cho thấy bản chất chống đối xã hội của tội phạm
lOMoARcPSD| 61685031
- là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của LHS
- hệ thống hóa các tội phạm trong BLHS
- đánh giá tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành viII. Phân loại khách
thể của tội phạm
3. Khách thể chung: tổng hợp các QHXH được LHS bảo vệ
- Cho thấy phạm vi các QHXH được LHS BV, chính sách HS của NN
- Bất kỳ HV PT nào cũng đều xâm hại đến khách thể chung
-
4. khách thể loại: ( cái riêng ) nhóm quan hệ hội cùng tính chất được một nhóm
QPPL HS bảo vệ
- cho thấy tính chất nguy hiểm của tội phạm quy định trong một chương của
BLDS
5. khách thể trực tiếp : ( cái đặc thù ) QHXH cụ thể bị loại tội phạm cụ thể xâm
hại
- thông qua việc xâm hại đến KT trực tiếp mà qua đó hành vi phạm tôi xâm
- HVPT thể xâm hại nhiều QHXH đồng thời nhưng không nghĩa tất cả
các QHXH ấy là khách thể trực tiếp
- Tội phạm có th
III. Đối tượng tác động của tội phạm
- bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động để gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ
đã đối tượng thì chỉ 1 phần của khách thể, phụ thuộc
vào tội phạm và hành vi phạm tội, đối tượng tác động
- Một số đối tượng tác động của tội phạm ( ảnh )
- Phân biệt đối tượng tác động của tội phạm với khách thể với công cụ,
phương tiện phạm tội ( ảnh )
VẤN ĐỀ 6 : MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
- Ý định phạm tội suy nghĩ về thđoạn PT tồn tại trong lĩnh vực ý thức
chọn khách thể để xâm hại
chọn công cụ, phương tiện phạm tội
- Thực hiện tội phạm tiếp cận mục tiêu tồn tại trong thế giới k/ quan
thực hiện hành vi nguy hiểm
làm phát sinh HQ
lOMoARcPSD| 61685031
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ( ảnh nhật )
2. Hành vi khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan của tội phạm là xủ sự của con người
- Thể hiện ra bên ngoauf thế giới khách quan
II.1. Khái niệm
- Cần phân biệt hành vi khách quan của tội phạm và hành vi phạm tội
+, hành vi phạm tội là hành vi được quy định trong BLHS
II.2. Những đặc điểm của hành vi khách quan
II.2.1.Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội
- Thể hiện việc hành vi đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan
hệ xã hội
- Xâm hại đến quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ
- Tính chất mức độ nguy hiểm cho hội => phụ thuộc svaof tính chất mức độ
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây ra => tính chất ủa QHXH bị HVKQ xâm hại
II.2.2.Hành vi khách quan của tội phmaj là hoạt động có ý thức và ý c
- Ý thứ và ý chí là biẻu hện bên trong của hành vi khách quan
- Hành vi khách quan chỉ có ý nghĩa về mặt hình sự khi hành vi đó có ý thức
ý chí
- Vấn đề gây thiệt hại do bị cưỡng bức Nếu người gây thiệt hại do bị :
+, cưỡng bức thể chất => không thể truy cứu trách nhiệm hình sự , không phải
chịu trách nhiệm hình sự
+, cưỡng bức tinh thần => thể phải chịu trách nhiệm hình sự , trong trường
hợp bị đe dọa tê liệt về ý chí không phải chịu, tuy nhiên chỉ bị khống
chế tinh thần , đe dọa thì vẫn bị truy tố trách nhiệm hình sự
II.2.3.Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi trái PLHS
- Hành vi khách quan phải thỏa mãn các đặc điểm tội phạm cụ thể II.3.
Hành động phạm tội
II.3.1.hành động phạm tội là :
- Hình thức thể hiện của hành vi
- Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của ội phạm
- Xâm phạm đến khách thể
- Có thể là một động tác đơn giản hoặc nhiều động tác
- Có thể xảy ra 1 lần hoặc lặp đi lặp lại
- Có thể có công cụ khoặc kh có
- Có thể bằng lời nói hoặc việc làm cụ thể
II.3.2.Không hành động phạm tội
- Hình thức thể hiện của hành vi
lOMoARcPSD| 61685031
- Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm
- Xâm hại đến khahcs thể của tội phạm
- Thể hiện ở chỗ không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm và có
đủ điều kiện để làm.
TUẦN 5:
CHƯƠNG 7 : CHTHỂ CỦA TỘI PHẠM
1, Khái niệm chủ thể của tội phạm
- Chủ thể :người thực hiện hành vi nguye hiểm cho hội khi đã đat độ tuổi
nhất định do lhs quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự
- pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội khi đáp ng
đủ các điều kiện do LHS quy định
- Điều kiênh để một người thể trở thành chủ thể của tội phạm Đạt độ tuổi
phải chịu TNHS ( điều 12 ) Chủ thể thường :
Chủ thể đặc biệt :
3. Có năng lực TNHS ( không trong tình trạng không có năng lực TNHS Điều 12
)
- Điều kiênh để một pháo nhân thương mịa thể trở thành chủ thể của tội phạm
Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại
Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại
Hành vi phạm tội được thực hiện sự chỉ đạo điều hành hoặc chấp thuận của
pháp nhân thương mại.
2. Năng lực trách nhiệm hình sự
- Là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của con người
- Người năng lực tnhs người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội
khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho hội của hành vi của mình
và có khả năng điều khiển được hành vi ấy
- Tình trạng không có năng lực tnhs
4. Một người đang mắc bênh tâm thần hoặc một bệnh khác ( làm rối koạn hoạt
đông tâm thần )
+, làm người mặc bệnh mất khả năng nhận thức : dẫn đến mất luôn khả năng
điều khiển hành vi
+, làm người mắc bệnh còn ( hạn chế ) khả năng nhận thức:
5. Dấu hiệu y học :
6. Dấu hiệu tâm lý :
- Tuổi chịu TNHS
lOMoARcPSD| 61685031
VẤN ĐỀ 8 : MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm 1- Khái
niệm :
Mặt chủ quan của tội phạm mặt bên trong của tội phạm, trạng thái của
tội đối với hành vi nguy hiểm cho hội do người đó thực hiện đới với hậu
quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi áy, thể hiện ở dấu hiệu lỗi, động co và
mục đích phạm tội.
2- Lỗi :
- Khái niệm: Lỗi thái độ tâm của một người đối với hành vi nguy hiểm
cho hội do người đó thực hiện cho hội của hành vi đó, được thể hiện
dưới hình thức cố ý hoặc vô ý - Tiêu chí xác định lỗi:
Một người chỉ thể bị coi lỗi nếu người đó thực hiện hành vi nguy hiểm
cho hội trong khi điều kiện cân nhắc, lựa chọn quyết định thực hiện hành
vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội
Chỉ truy cứu TNHS đối với người lỗi một trong những nguyên tăc
bản của LHS
3- Phân loại a, cố ý trực tiếp : khoản
1 điều 10 - Về lí trí :
+, nhận thức rõ hành vi của mìnhh là nguy hiểm cho xã hội
+, Thấy trước hậu quả của hành vi của mình
- Về ý chí : mong muốn hậu quả xảy ra
- Dựa vào năng lực chịu TNHS để định họ nhận thức được hay không
b, cố ý gián tiếp c, vô ý do quá tự tin d, vô ý do cẩu thả
THẢO LUẬN
Câu 1: xác định dấu hiệu chủ thể ở các tội phạm sau đây:
A, tội hiếp dâm theo điều 141
*theo độ tuổi
- Khoản 2 điều 12 blhs
- Điều kiện để trở thành chủ thể :
+, năng lực trách nhiệm hình sự ( không mắc bệnh dẫn đến mất nhận
thức )
+, căn cứ vào độ tuổi
- Theo khoản 1 điều 141 người thành niên nếu vi phạm sẽ bị phạt từ từ 2-7 năm
- Theo khoản 2 điều 141 người thành niên nếu vi phạm thuộc các trường hợp
được quy định sẽ bị phạt từ 7 đến 15 năm ( tội rất nghiêm trọng) +, theo đó
lOMoARcPSD| 61685031
người chưua thành niên ( từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi ) phải chịu trách nhiệm về
tội phạm rất nghiêm trọng – khoản 2 điều 12 blhs
- Theo khoản 3 điều 141 ( tội đặc biệt nghiêm trọng )
+, thành niên từ 12-20 năm , tù chung thân , chưa thành niên = thành niên (
vì theo khoản 2 điều 12)
- Khoản 4 blhs
- Khoản 5 blhs
*năng lực trách nhiệm hình sự
-
B, tội gia cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 đến
dưới 16 tuổi theo điều 145
-
C, tội lây truyền, cố ý truyền HIV cho người khác điều 148, 149
- Tội lây truyền : bệnh ( chủ thđặc biệt => khi đó mới thực hiện được hành
vi)
- Cố ý truyền : có thể biết bị bệnh hoặc không, nhưng trong trường hợp họ biết
thì họ sẽ không được dùng máu của mình
D, tội vi phạm về quy định về atgt đường bộ theo điều 260 của BLHS
- Chủ thể đặc biệt: người tham gia giao thông => khi đó họ mới vi phạm quy
định về an toàn giao thông được E, tội giết con mới đẻ điều 124 BLHS
- Chủ thể đặc biệt
*tại sao phải quy định chủ thể đặc biệt:
Câu 2: sở quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS việt nam. Theo anh chị
với tình hình trẻ hóa tội phạm như hiện nay thì có nên hạ tội chịu trách nhiệm
xuống hay không vì sao?
Câu 3:
Tình huống 1: a có hành vi phá hủy công trình phương tiện quan trọng về an
nình quốc gia. Tội phạm A thực hiện được quy định tại điều 303, trước đó
A đã bị kết án và chưua được xóa án tích về cướp tài sản( điều 168 blhs). Hỏi
,
A, theo quy định tại điều 53 thì trường hợp phạm tội của A tái phạm hay
tái phạm nguy hiểm
B, nếu a 15 tuổi 6 tháng phải chịu trách nhiệm hay không ? ( điều 12 blhs)
Tình huống 2: a 15 tuổi 6 tháng hành vi vi phạm quy định về an toàn giao
lOMoARcPSD| 61685031
thông làm chết 3 người theo điều 260 blhs. A phải chịu trách nhiệm hình
sự hay không, giải thích tại sao?
VẤN ĐỀ 9 : TỘI PHẠM HOÀN THÀNH, TỘI PHẠM CHƯA ĐẠT
I. TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
1. Khai niệm
- Tội phạm hoàn thnahf kà trường hợp hành vi phạm tội thỏa mãn hết các dấu
hiệu của CTTP ( hoàn thành ) cụ thể được quy định tại điều luật về tội phạm
phần các tội phạm của BLHS
- Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của các loại CTTP thể xác định thời điểm tội
phạm hoàn thành các loại tội như sau :
Đối với tội phạm CTTP vật chất, tội phạm được coi hoàn thành khi người
phạm tôij thực hiện hành vi phạm tội được gây ra hậu quả tội phạm phù hợp
với hậu quả được nêu trong CTTP
Đối với tội phạm CTTP hình thức, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời
điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn dấu hiệu hành
vi phạm tội được quy định tại điều luật ohaanf các tội phạm của BLHS
I.1. Tội phạm hoàn thành và tội phạm kết thúc
- tội phạm hòa thành là hàon thành về mặt pháp lí
- kết thúc trên thực tế
- xác định tội phạm hoàn thành
- xác định tội phạm kết thúc
thời điểm tội phạm kết thúc ý nghĩa để áp dụng các chế định khác
liên quan như chế định phòng vệ chính đáng, chế định đồng phạm, thời hiệu
truy cứu TNHS
II. TỘI PHẠM CHƯA ĐẠT
1. Điều 15 BLHS
- Dấu hiệu của phạm tội chưa đạt : trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội đã
bắt đầu thực hiện tội phạm, thể hiện viêhcj người phạm tội đã thực hiện
những hành vi khách quan trong CTTP được quy định tạid diều luật cụ thể
phần các tội phạm của BLHS hoặc thực hiện hành vi đi liền trước hành vi
khách quan
- Trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến
cùng
- Trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội không thực hiện được tội ohamj đến
cùng là do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội
lOMoARcPSD| 61685031
- Căn cứ vào thái độ tâm lí của người phạm tội chia thành hai trường hợp :
Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành : là trường hợp phạm tội chưa đạt, trongd
ngừi phạm tội cho rằng thực hiện được hết hành vi mà người đó cho cần
thết để hoàn thành tội ohamj nhưng tội ohamj chưa hoàn thành được cho do
những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người đó Câu ???: giai
đoạn phạm tội chưa đạt hoàn thành xảy ra với cả tội có CTTP vật chất
- Căn cứ vào nguyên nhân khách quan đặc biệt ngoài ý muốn của tội phạm
Phạm tội chưa đạt vô hiệu : là TH phạm tội chưa đạt,, trong đó sai lầm trong
việc đánh giá về đối tượng tác động, công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm
của người phạm tội nênn tội phạm không thực hiện được đến ng ( tội phạm
không hoàn thànhh được )
III.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
Vấn Đề 1: Khái niệm nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự I. Khái niệm:
1. Luật hình sự: với tư cách ngành luật
Luật hình sự là hệ thống quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt cũng như biện pháp
hình sự phi hình phạt có thể áp dụng cho các tội phạm đó • Đặc điểm: •
Tạo thành từ những quy phạm pháp luật hình sự •
Quy định về tội phạm và hình phạt và biện pháp hình sự phi hình phạt 
Có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc biệt 2. Đối
tượng điều chỉnh:
Là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội phát sinh khi có sự kiện tội phạm
xảy ra. Bên cạnh đó còn có quan hệ giữa nhà nước và pháp nhân thương mại
phải chịu trách nhiệm hình sự •
QHPL hình sự: chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự gồm nhà nước và người
phạm tội/ pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự có quyền chủ thể
và nghĩa vụ pháp lý khác nhau 3. Chủ thể của qhpl hình sựNhà nước:
Quyền: buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự •
Trách nhiệm: xử lý nghiêm minh trấn áp tội phạm bảo đảm áp dụng trách
nhiệm hình sự đúng pháp luật  Người phạm tội: •
Quyền: yêu cầu nhà nước áp dụng trách nhiệm hình sự đúng với quy định của pháp luật •
Nghĩa vụ pháp lý: chịu trách nhiệm hình sự 4. Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự a. Khái niệm:
 Là phương pháp mệnh lệnh - phục tùng với cách thức tác động đặc trưng là bắt
buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý là trách nhiệm hình sự
b. Bộ phận: ẩn quy định •
Quy phạm pháp luật gián tiếp điều chỉnh hành vi của con người bằng cách thức cấm đoán •
Ngoài ra một số quy định có cách thức tác động là cho phép (ví dụ: được thực
hiện quyền phòng vệ chính đáng)
5. Quy phạm pháp luật hình sự:
Quy định: 2 phần chung và cụ thể lOMoAR cPSD| 61685031  
Quy định chung về TP và HP các quy định này tạo thành phần chung của bộ
luật hình sự ( xem BLHS 2015) 
Quy định về TP cụ thể và các khung HP cụ thể các quy định này tạo thành
phần các tội phạm của luật hình sự
II. Các nhiệm vụ chức năng của luật hình sự (quy định bộ luật hình sự)
1. Nhiệm vụ (chức năng) chống và phòng ngừa tội phạm
Chống: xử lý tội phạm  Phòng ngừa: răn đe 2. Bảo vệ:
Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia •
Quyền con người, quyền công dân… 3. Giáo dục
Mọi người ý thức tuân theo pháp luật ý thức phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
III. Các nguyên tắc của luật hình sự:
*Nguyên tắc chung của pháp luật nước chxhcn vn
1. Nguyên tắc pháp chế: a. Yêu cầu:
Dưới góc độ làm luật: •
Những hành vi bị coi là tội phạm được quy định thành các tội danh cụ thể và
được mô tả rõ ràng bởi quy phạm pháp luật hình sự •
Những hình phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội (hoặc pháp nhân
thương mại chịu TNHS) phải được quy định bởi quy phạm pháp luật hình sự
và được xác định cho từng tội danh được quy định •
Các căn cứ quyết định hình phạt cụ thể phải được quy định thống nhất bởi các
quy phạm pháp luật hình sự  Dưới góc độ áp dụng luật: •
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội (hoặc pháp nhân thương
mại) phải tuân thủ các quy định của ngành luật hình sự • Về tội danh • Về khung hình phạt
b. Biểu hiện: bộ luật hình sự: điều 2, điều 8, 30,50
c. Các nguyên tắc nhánh của nguyên tắc pháp chế:
Không có tội khi không có luật lOMoAR cPSD| 61685031  
Không có hiến pháp thì không có luật
Không áp dụng tương tự •
Không có nguyên tắc “ hiệu lực trở về trước” 2. Bình đẳng trước pháp luật:
Quy định về tội phạm và hp là có giá trị như nhau đối với tất cả mọi người •
Không được pháp quy định đặc điểm nhân thân như đặc điểm giới tính về tôn
giáo về thành phần địa vị xã hội.. là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự •
Trong áp dụng luật đặc điểm về nhân thân cũng không được phép làm ảnh
hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng định kiến hay thiên vị 3. Nhân đạo: •
Quy định nguyên tắc xử lý: điều 3 BLHS •
Quy định về mục đích của hình phát: điều 31 BLHS •
Các quy định khác: như quy định về TNHS đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội, quy định miễn TNHS, miễn hình phạt, quy định miễn chấp hành hình phạt
từ có điều kiện (Án treo), miễn chấp hành hình phạt, giảm thời gian chấp hành
hình phạt, xóa án tích, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt, quy định tình tiết giảm nhẹ TNHS,... *Nguyên tắc riêng: 1. Hành vi:
Xuất phát từ quan điểm: đối tượng điều chỉnh của pháp luật chỉ có thể là hành
vi của con người không thể là ý nghĩ hay tư tưởng của con người •
Luật hình sự Việt Nam xác định “ tội phạm là hành vi nguy hiểm của xã hội…” •
Trong bộ luật hình dụ khi mô tả tội phạm đều mô tả hành vi của con người 2. Có lỗi
Xuất phát từ chức năng giáo dục của luật hình sự •
Luật hình sự việt nam truy cứu trách nhiệm hình sự một người vì hành vi gây
thiệt hại cho xã hội chỉ khi người đó có lỗi. Hành vi gây thiệt hại cho xã hội
nhưng chủ thể không có lỗi (do bị mắc bệnh tâm thần, do bất khả kháng, do
sự kiện bất ngờ…) thì không bị coi là tội phạm và chủ thể không phải chịu trách nhiệm hình sự • cấm truy tội khách quan
3. Phân hóa trách nhiệm hình sự:
Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự được thể hiện trong xây dựng luật
cũng như trong áp dụng luật lOMoAR cPSD| 61685031   •
Trong áp dụng luật, nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc c
á thể hóa trách nhiệm hình sự hay cá thể hóa hình phạt
Phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật là cơ sở pháp lý cho việc cá thể hóa
trách nhiệm hình sự trong áp dụng luật • Biểu hiện •
Phân hóa về đường lối xử lý: điều 3 •
Phân loại tội phạm thành các nhóm tuổi khác nhau để có các quy định khác
nhau về trách nhiệm hình sự: điều 9 •
Đa dạng hóa hệ thống hình phạt: điều 32 •
Phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau
Vấn đề 2: Nguồn của luật hình sự I.
Khái niệm nguồn: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản qppl
Hiện tại, chỉ có bộ luật hình sự là nguồn duy nhất của luật hình sự ở Việt Nam,
các văn bản khác chỉ giải thích thêm chứ không phải nguồn •
Ưu điểm: hướng đến người dân sẽ hiểu một cách thống nhất về tội phạm II.
Hiệu lực của luật hình sự - những nguyên tắc chung:
1. Hiệu lực về thời gian:
Không có tội khi không có luật (xuất phát từ nguyên tắc pháp chế): •
Luật hình sự chỉ có hiệu lực để truy cứu tnhs đối với hành vi được thực hiện
sau khi luật ban hành và có hiệu lực thi hành •
Tuy nhiên có hồi tố: đối với những hành vi trước đó •
Không có lợi cho chủ thể bị áp dụng: không có hiệu lực trở về trước, không được áp dụng •
Có lợi cho chủ thể bị áp dụng: có hiệu lực trở về trước: có thể áp dụng hồi tố
2. Hiệu lực về không gian:
Khái niệm: trả lời cho câu hỏi: hành vi được thực hiện ở đâu, do ai thực hiện 
Nguyên tắc: lãnh thổ, quốc tịch, bảo đảm an ninh quốc gia, phổ cập: •
Lãnh thổ: có các vùng thềm lục địa, đặc quyền kinh tế đây không phải hai
vùng lãnh thổ nhưng vẫn được quốc tế cho áp dụng luật hình sự trong một số
trường hợp (lãnh thổ mở rộng), phương tiện bay bơi mang cờ hiệu của quốc
gia khi đang di chuyển trên bầu trời quốc tế thì cũng được áp dụng luật để
điều chỉnh hành vi phạm tội trong lãnh thổ mà phương tiện đó di chuyển lOMoAR cPSD| 61685031   •
Quốc tịch: mở rộng: dù đi đâu mà mang quốc tịch quốc gia thì phải chịu trách
nhiệm và được bảo vệ theo luật quốc gia đó •
Bảo đảm an ninh quốc gia • Phổ cập
III. Bộ luật hình sự vn - hiệu lực cấu tạo và vấn đề giải thích pháp luật
1. Hiệu lực không gian: điều 5,6 bộ luật hình sự
Điều 5: nguyên tắc lãnh thổ, lãnh thổ mở rộng
Điều 6: Nguyên tắc quốc tịch (khoản 1), khoản 1 còn ràng buộc bởi nguyên
tắc lãnh thổ (nếu pháp luật nước đó cũng quy định hành vi phạm tội đó thì việt
nam sẽ không truy cứu lại) 2. Hiệu lực thời gian: điều 7
1. Khoản 1 điều 7:… đang có hiệu lực thi hành - thể hiện nguyên tắc không có luật không có tội
2. Khoản 2, 3 thể hiện nguyên tắc cấm hồi tố (nguyên tắc mở rộng), nguyên tắc hồi tố
=> Pháp luật hình sự việt nam đã thể hiện rõ các nguyên tắc
Vấn đề 3 : tội phạm
I . Khái niệm tội phạm trong BLHS một số nước
- Theo Thụy Điển , Nga , Trung Quốc
- Trong blhs VN : tội phạm là hành vi nguye hiểm cho xã hội được quy định
trong BLHS, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm ... mà theo quy định của bộ luật này
phải bị xử lý theo hình sự II.
Các đặc điểm của tội phạm - Có 4 đặc điểm :
+, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
+, tội phạm là hành vi có lỗi cố ý hoặc vô ý
+, tội phạm là hành vi được quy định trong luật hình sự (BLHS)
+, tội phạm là hành vi phải bị xử lý hình sự
+, đặc điểm chủ thể ( người cs NLTNPL , đủ tuổi chịu TNHS và PNTM) chỉ
là có điều kiện để chru thể phải chịu TNHS khi thực hiện HV BLHS QD là tội phạm lOMoAR cPSD| 61685031  
- Tội phạm : là hành vi của con người ...bởi chỉ qua hành vi của mình con
người mới có thể gây thiệt hại cho xã hội – gây ra sự nguy hiểm cho xã hội :
“ tội phạm là hành vi nguy hiểm ...” ( điều 8 BLHS)
- Theo quy định này thì, những gì còn trong tư tưởng của con người ( ý định,
âm mưu, phạm tội...) mà chưa thể hiện ra bên ngoài bằng hành vi thì không
phải là tội phạm và TNHS không được đặt ra.
- Đối tượng trừng trị của pháp luật : hành vi của con người chứ không phải ý định của con người lOMoAR cPSD| 61685031
- Phê phán truy cứu trách nhiệm hình sự tư tưởng con người : bởi vì chưa
thực hiện hành vi gây hại cho con người
- Theo luật HSVN , hành vi tội phạm được phân biệt với những hành vi
1 . tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Nguy hiểm cho xã hội : là đặc điểm cơ bản quan trọng của tội phạm và là đặc
điểm về nội dung của tội phạm quyết định các đặc điểm :
+, hình thức pháp lý : ( được quy định trong luật ; hành i nguy hiểm đáng
kể cho xã hội mới được quy định trong luật
+, hậu quả pháp lý : ( bị xử phạt hình sự - hình phạt )của tội phạm. Loại và
mức độ xử phạt thuộc vào tính nguy hieeemr cho xã hộ của tội phạm . VD:
tội giết người bị xử phạt
- Nguy hiểm cho xã hội có nghĩa tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho những QHXH được luật hình sự bảo vệ
- Những qhxh đó là độc lập , chủ quyền... quyền con người quyền và lợi ích
hợp pháp cuat cá nhân cơ quan nhà nước.
- Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là có tính khách quan không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người ( nhà làm luật ) vd: hành vi giết ngời , cướp ts..
- Hành vi cụ thể có tính nguy hiểm cho xã hội nhưng như mức dộ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi đó hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố có tính chủ quan sau :
+, tính chất của QHXH bị xâm phạm hoặc bị đe dọa xâm phạm
+, tính chất , mức độ thiệt hại gây ra hoặc tính đe dọa gây ra
+, tính chất của hành vi khách quan ( tính chất của phương pháp , thủ đoạn ,
của công cụ , phương tiện thực hiện hành vi ) +, tính chất và mức độ lỗi.
+, nhân thân người thực hiện hv phạm tội
+, tính chất của động cơ , mục đích của người thực hiện hành vi phạm tội
+, hoàn cảnh chính trị xã hội lúc và nơi xảy ra hv phạm tội
+, mức độ phổ biến của hành vi trong xã hội
2. NLTNHS hoặc PNTM thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm khi do người có NLTNPL hoăc
PNTM thực hiện hành vi đó có lỗi cố ý hoặc vô ý (điều 8 BLHS),điều này có nghĩa :
+, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có lối nếu đã lựa chọn và
thực hiện hành vi đó trong khi đó có điều kiện lựa chọn hành vi khác không
nguy hiểm cho xã hội. VD : chủ thể lựa chọn hành vi giết người; trộm cắp tài
sản; hiếp dâm; nhận hội lộ ... lOMoAR cPSD| 61685031
- Con người sống trong xã hội, trong điều kiện bình thường để thỏa mãn bất kỳ
nhu cầu (vật chất hay giải quyết mâu thuẫn, xích mích ...) cũng cần phải có sự
cân nhắc , lựa chọn xử sự. Khi đã lựa chọn xử sự nguy hại cho XH bị PL cấm khi có lỗi. VD:
- Hành vi nguy hại cho xã hội , được quy định trong BLHS nhưng không được
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý ( không có lỗi )thì không phải là tội phạm
VD: HV đâm, chém chết người khác của người mắc bệnh tâm thần bị mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình ( điều 21 BLHS)
; hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ (điều 20 BLHS)
... không phải là tội phạm.
- Thừa nhận có lỗi : là đặc điểm của tội phạm xuất phát từ mục đích giáo dục
ý thức tuân theo pháp luật; phòng người tội phạm xảy ra của luật hình sự.
- Mục đích này chỉ có thể đạt được : khi hình phạt được áp dụng với người
có lỗi. Theo nguyên tắc có lỗi – có tội- chịu hình phạt luật hình sự việt nam
không “quy tội khách quan”.
- Thế nào là quy tội khách quan ?
- Quy tội khách quan là TCTNHS con người chỉ căn cứ vào hành vi , hậu quả
thiệt hại do người đó gây ra mà không xét đến thái độ chủ quan ( lỗi) của
người thực hiện hành vi gây ra
3. Tọi phạm là hành vi được quy định trong BLHS
- Theo điều 8 BLHS: “ tội phạm ..qd trong Blhs” có thể khẳng định : +, được
quy định trong BLHS là đặc điểm phải có ở hành vi bị coi là tọi phạm
+, cũng từ khẳng định này có thể nói : hành vi nguy hiểm chó xã hội, có lỗi
cố ý hay vô ý nếu không hoặc chưa được quy định trong BLHS thì không phải là tội phạm
- Là động lực thúc đẩy
- Đặc điểm : “ được quy định trong BLHS” của tội phạm đòi hỏi chủ thể : +,
đối với nhà làm luật : phải xác định và quy định kịp thời các hành vi nguy
hiểm cho xã hội , có lỗi là tôi phạm ttrong BLHS c=và việc quy định pjair
đảm bảo yêu cầu : rõ ràng và chính xác
+, đối với nhà áp dụng luật : chỉ khi nào hành vi thoả mãn các dấu hiệu
CTTP cụ thể được quy định trong BLHS mới có cơ sở để truy cứu TNHS
4. Tội phạm là hành vi nguy hiểm bị xử lý HS
- “thiếu hình phạt thì các quy định ( điều cấm ) của luật HS chỉ là những hướng
dẫn chứ không phải là quy định về tội phạm vì chẳng có gì đảm bảo điều cấm
đó không bị vi phạm”. Do vậy có thể nói – HP là một trong những đảm bảo
cho các điều cấm của luật HS không ( hoặc ít ) bị vi phạm lOMoAR cPSD| 61685031
- nói tội phạm là hành vi phải bị xử lý HS có nghĩa bất cứ hành vi tội phạm
nào cũng đều bị đe dọa phải bị xử lý hình sự
- nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm của luật HS. - cần chú ý :
+, BLHS quy định “ tội phạm là hành vi phải bị xử lý hình sự” chứ không
quy định TP là HV phải bị xử lý bằng hình phạt bởi vì :
+, người phạm tội bị xử lý HS có thể bị xử phạt bằng hình phạt ; biện pháp
tư pháp HS, xử lý hình sự nhưng miễn HP, phạt tù nhưng hưởng án treo chứ
không phải luôn bị xử lý bằng HP
- nói TP là HV phải bị xử lý HS cúng không đồng nghĩa với việc mọi người
phạm tội đều phải xử lý HS
- bởi xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo và mực đích giáo dục của luật HS, BLHS
có những QD: miễn TNHS ... đối với một số trường hợp ( người ) phạm tội ( điều 29 BLHS ) III.
phân loại tội phạm
- Điều 9 BLHS quy định : “căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội và mức độ nguy hiểm cho xã hội cuat hành vi được quy định trong bộ luật
này, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây : tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng , tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

- Tội phạm ít nghiêm trọng : là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
+, mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội
ấy là phạt tièn , phạt cải tạo không giam giữa hoặc phạt tù đến 3 năm
- Tội phạm nghiêm trọng : tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
+, mức cao nhất khung hình phạt : từ trên 3 năm tù đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng : tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn nhất
- +, mức cao nhất : từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng : là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn
- Mức cao nhất : khung hình phạt do bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 15 năm tù đến 20 năm tù , tù chung thân hoặc tử hình
- Phân loại tội phạm trong luật HS
- Theo BLHS 2015, tội phạm được phân loại theo các căn cứ khác nhau : lOMoAR cPSD| 61685031 IV.
Thành phần và các vi phạm pháp luật khác - Tội phạm
và vi phạm pháp luật khác đều là :

- Hành vi của con người ,... nguy hiểm cho xã hội
- Trái pháp luật ( được quy định trong pháp luật ( bộ luật , luật , nghị định ...,)
- Có lỗi ; và phải chịu trách nhiệm pháp lí
- => do đó việc phảo phân biệt giữa tội phạm và vi pạm được đặt ra trong cả
hoạt động lập pháp , giải thích và áp dụng luật pháp.
- Câu hỏi : căn cứ qd tại điều 9 BLHS hãy phân loại tội phạm với
THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 1+2: TUẦN 2
Câu 1: a là công dân mỹ. Tại mĩ A làm giả thẻ ATM và rút tiền trong tài
khoản ngân hàng của 1 người VN BLHS VN có hiệu lực đối với hành vi của a
- 2 cơ sửo pháp lí : khoản 1 điều 5
- CÓ , vi phạm trên lãnh thổ VN theo khoản 1 điều 6 BLHS
Câu 2: Q là công dân TQ mua ma túy từ campuchia đi bằng đường bộ qua VN
về TQ để bán và bị bắt tại TQ. BLHS VN có hiệu lực đối với hành vi phạm tôi của Q kh
- Căn cứ theo khoản 2 điều 6Bblhs ,
Câu 3: D là côg dân TQ phạm tội giết người tại TQ sau đó vượt biên chốn
sang VN. BLHS VN có hiệu lực đối với hành vi phạm tội của D không ?
- Không có , bởi vì hành vi vượt biên sau khi xử phạt hành chính còn vi
phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự , tuy nhiên ngườ vượt biên trái
phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các dấu hiệu
cấu thành tội phạm theo quy định điềuu 347 BLHS 2015
- Có trong trường hợp thỏa thuận xử lí theo quy định của VN TUẦN 3 :
VẤN ĐỀ 4 : CÁC YẾU TỐ TỘI PHAPK VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
I, Các yếu tố của tội phạm
- Khái niệm : điều 8 BLHS +, con người
- Phân loại tội phạm : điều 9 BLHS 2015
- phân tích hiện tượng tội phạm gồm 4 yếu tố hợp thành :
- a, khách thể của tội phạm : trả lời cho câu hỏi gây thiệt hại cho cái gì ? quan
hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm lOMoAR cPSD| 61685031
- Vd : Q lấy xe máy của K : Q gây thiệt hại cho quyền sở hữu = > đó là gây
thiệt hại cho quan hệ xã hội
b, mặt khách quan của tội phạm : hành vi biểu hiện bên ngoài , thực hiện ntn?
= cách nào ? hậu quả ra sao ?=> biểu hiện ra bên ngoài , nhìn được, nhận thức
được , đánh giá mô tả , hậu quả , công cụ , phương tiện gây án c, chủ thể của
tội phạm : con người cụ thể có năng lực TNHS d, mặt chủ quan của tội phạm
: trong nhận thức của con người, biểu hiện tâm lý bên trong là cách thức để
phân biết xử lý , phân biệt theo lỗi ( chủ quan , khách quan )
 tội phạm là một thể thống nhất của 4 yếu tố hợp thành. Thiếu
một trong các yếu tố trên sẽ không có tội phạm , không tồn tại độc lập II. Cấu
thành tội phạm 1, Khái niệm :

- Cấu thành tội phạm là khái niệm pháp lý phản ánh tội phạm trong luật hình sự
- đó là sự mô tả tội phạm trong luật hình sự
- Phân biệt tội phạm và CTTP ... mối quan hệ giữa tội phạm và CTTP là mối
quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm
- Sự mô tả tội phạm qua các dấu hiệu của 4 yếu tố của tội phạm : - CTTP nằm trong bộ LHS - CTTP
+, các dấu hiệu trong CTTP : có dấu hiệu bắt buộc – có dấu hêiuj không bắt buộc
+, phân biệt phần quy định trong QPPLHS ( phần mô tả hành vi phạm tội ) CTTP
2, các dấu hiệu trong CTTP
- xét về mặt khoa học : các dấu hiệu điowjc sử dụng để mô tẻ tội phạm phản
ánh các yếu tố của tội phạm
- các dấu hiệu phải có trong tất cả cac CTTP ( dấu hiệu bắt buộc ) đó là :
+, hành vi khách quan ( mặt khách quan )
+, lối –( thuộc mặt chủ quan )
+, năng lực TNHS ( gồm cả độ tuổi chịu TNHS – chủ têhr của tội phạm ) -
dấu hiệu trong CTTP
+, các dấu hiệu khác : hậu quả, công cụ- phương tiện , động cơ , mục đích ...
là những dấu hiệu được gọi là không bắt buộc ( nhưng nếu được quy định
trong CTTP cụ thể thì nó là dấu hiệu bắt buộc của CTTP đó )
 vd : điều 196,134, 180... của BLHS lOMoAR cPSD| 61685031
- đặc điểm các dấu hiệu trong CTTP a, đặc điểm các dấu hiệu trong CTTP có
tính luật định b, đặc điểm các dấu hiẹu trong CTTP có tính đặc trưng c, đặc
điểm các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc 3, phân loại CTTP
a, phân loại CTTP cơ bản và CTTP khác +, CTTP cơ bản
+, CTTP tăng nặng : có đầy đủ dấu hiệu của cấu thành cơ bản , đồng thời có
những dấu hiệu thêm phản ảnh mức độ tăng lên 1 cách đáng kể của 1 loại TP +, CTTP giảm nhẹ
Mỗi tội phạm cụ thể luôn có cấu thành cơ bản , hưng có thể có hoặc không có
CTTP tăng nặng hay giảm nhẹ tùy vài tình hình tội ohamj mà nhà làm luật có
thể xây dựng các CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác nhau
- phân biệt phần quy định trong QPPLHS b, phân loại CTTP cơ bản theo đặc
điểm cấu truchs của CTTP - CTTP vật chất - CTTP hình thức
- CTTP cắt xén ( là dạng đặc biệt của CTTP hình thức ) Chú ý :
- Xem xét CTTP vật chất hay CTTP hình thức là xem xét trên cơ sở quy định của luật
- Khi xác định CTTP vật chất hay CTTP hình thức là căn cứ vào CTTP cơ bản
của tội phạm cụ thể mà không xem xét CTTP tăng nặng hay giảm nhẹ
4, Các dấu hiệu trong luật hình sự
Xét về vai trò , chức năng của các dấu hiệu trong luật hình sự, có thể chia
các dấu hiẹu thành 3 loại : a, dấu hiệu định tội ( tình tiết định tội )
b, dấu hiệu tăng nặng / giảm nhjej định khung hình phạt ( các tính tiết nặng /
giảm nhẹ định khung ) – khoản 2 điều 174 c, dấu hiệu tăng nặng / giảm nhẹ
TNHS ( các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS) đây là những dấu hiệu quy
định tại điều 51,52 BLHS – lưu ý khi một dấu hiệu được coi là dấu hiệu tăng
nặng/ giảm nhẹ trong khung hình phạt và có trong TNHS thì chỉ áp dụng khung hình phạt
5, Ý nghĩa a, cơ sở pháp lí của trách
nhiệm hình sự b, cơ sở pháp lí để định
tội danh c, cơ sở pháp lí để định khung hình phạt
TUẦN 3 - THẢO LUẬN lOMoAR cPSD| 61685031
VẤN ĐỀ 4 : TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1, trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
- pháp nhân thương mại cũng có năng lực trách nhiệm hình sự , hành vi của chủ
thể có năng lực trách nhiệm hình sự , vì sự phổ biến của nó 2, quá trình tố tụng
Viện kiểm soát : buộc tội Luật sư : gỡ tội 3, - nghi phạm
- bị can : +, hành vi là gì ? mức độ nguy hiểm như thế nào
+, phân tích cấu thành tội phạm về hành vi của bị can
- bị cáo : khi được đưa ra tòa III.
Cáo trạng vụ án “ phạm văn bính và phạm quốc đạt”
- Phạm Quốc Đạt : tội cố ý gây thương tích phạt từ 6 tháng đến 3 năm tù giam
- Phạm Quốc Đạt gây thương tích 0,3 % - hành vi thực hiện của phạm quốc đạt :
+, đẩy đổ xe máy của một ông giao hàng không rõ lai lịch
+, dọa đâm , chém gia đình bà Thúy
+, sử dụng hung khí : 1 sợi dây dài khoảng 40 cm - vụt vào đầu PVB và bà NTT - kết luận :
+, hành vi nguy hiểm cho xã hội – hung khí nguy hiểm -
yếu tố cấu thành tội phạm :
+, mặt khách thể : động cơ từ trong chính suy nghĩ và nhận thức của Đạt, do
mâu thuẫn từ trước, đạt đến của hàng dọa , đâm chém gia đình bà Thúy =>
xâm phạm đến quan hệ nhân thân
+, mặt chủ quan : chủ thể có hành vi cố ý
+, mặt khách quan : phương tiện gây án là sợi dậy buộc vào chìa khóa , gây
thương tích 3% cho phạm văn bính
+, mặt chủ thể : người thực hiện hành vi là anh Phạm Quốc Đạt – người có đủ năng lực chịu TNHS LÝ THUYẾT TUẦN 4
VẤN ĐỀ 5 : KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Ý nghĩa của khách thể
- yếu tố kh thể thiếu của tội phạm \
- cho thấy bản chất chống đối xã hội của tội phạm lOMoAR cPSD| 61685031
- là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của LHS
- hệ thống hóa các tội phạm trong BLHS
- đánh giá tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành viII. Phân loại khách
thể của tội phạm
3. Khách thể chung: tổng hợp các QHXH được LHS bảo vệ
- Cho thấy phạm vi các QHXH được LHS BV, chính sách HS của NN
- Bất kỳ HV PT nào cũng đều xâm hại đến khách thể chung -
4. khách thể loại: ( cái riêng ) nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được một nhóm QPPL HS bảo vệ
- cho thấy tính chất nguy hiểm của tội phạm quy định trong một chương của BLDS
5. khách thể trực tiếp : ( cái đặc thù ) QHXH cụ thể bị loại tội phạm cụ thể xâm hại
- thông qua việc xâm hại đến KT trực tiếp mà qua đó hành vi phạm tôi xâm
- HVPT có thể xâm hại nhiều QHXH đồng thời nhưng không có nghĩa tất cả
các QHXH ấy là khách thể trực tiếp - Tội phạm có thể
III. Đối tượng tác động của tội phạm
- Là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động để gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ
 Nó đã là đối tượng thì chỉ là 1 phần của khách thể, nó phụ thuộc
vào tội phạm và hành vi phạm tội, đối tượng tác động
- Một số đối tượng tác động của tội phạm ( ảnh )
- Phân biệt đối tượng tác động của tội phạm với khách thể và với công cụ,
phương tiện phạm tội ( ảnh )
VẤN ĐỀ 6 : MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 1. Khái niệm 1.1. Định nghĩa
- Ý định phạm tội   suy nghĩ về thủ đoạn PT  tồn tại trong lĩnh vực ý thức
 chọn khách thể để xâm hại
 chọn công cụ, phương tiện phạm tội
- Thực hiện tội phạm  tiếp cận mục tiêu  tồn tại trong thế giới k/ quan
 thực hiện hành vi nguy hiểm  làm phát sinh HQ lOMoAR cPSD| 61685031
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ( ảnh nhật )
2. Hành vi khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan của tội phạm là xủ sự của con người
- Thể hiện ra bên ngoauf thế giới khách quan II.1. Khái niệm
- Cần phân biệt hành vi khách quan của tội phạm và hành vi phạm tội
+, hành vi phạm tội là hành vi được quy định trong BLHS
II.2. Những đặc điểm của hành vi khách quan
II.2.1.Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội
- Thể hiện ở việc hành vi đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
- Xâm hại đến quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ
- Tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội => phụ thuộc svaof tính chất mức độ
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây ra => tính chất ủa QHXH bị HVKQ xâm hại
II.2.2.Hành vi khách quan của tội phmaj là hoạt động có ý thức và ý chí
- Ý thứ và ý chí là biẻu hện bên trong của hành vi khách quan
- Hành vi khách quan chỉ có ý nghĩa về mặt hình sự khi hành vi đó có ý thức và ý chí
- Vấn đề gây thiệt hại do bị cưỡng bức Nếu người gây thiệt hại do bị :
+, cưỡng bức thể chất => không thể truy cứu trách nhiệm hình sự , không phải
chịu trách nhiệm hình sự
+, cưỡng bức tinh thần => có thể phải chịu trách nhiệm hình sự , trong trường
hợp bị đe dọa tê liệt về ý chí không phải chịu, tuy nhiên chỉ bị khống
chế tinh thần , đe dọa thì vẫn bị truy tố trách nhiệm hình sự
II.2.3.Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi trái PLHS
- Hành vi khách quan phải thỏa mãn các đặc điểm tội phạm cụ thể II.3. Hành động phạm tội
II.3.1.hành động phạm tội là :
- Hình thức thể hiện của hành vi
- Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của ội phạm
- Xâm phạm đến khách thể
- Có thể là một động tác đơn giản hoặc nhiều động tác
- Có thể xảy ra 1 lần hoặc lặp đi lặp lại
- Có thể có công cụ khoặc kh có
- Có thể bằng lời nói hoặc việc làm cụ thể
II.3.2.Không hành động phạm tội
- Hình thức thể hiện của hành vi lOMoAR cPSD| 61685031
- Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm
- Xâm hại đến khahcs thể của tội phạm
- Thể hiện ở chỗ không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm và có
đủ điều kiện để làm. TUẦN 5:
CHƯƠNG 7 : CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
1, Khái niệm chủ thể của tội phạm
- Chủ thể : là người thực hiện hành vi nguye hiểm cho xã hội khi đã đat độ tuổi
nhất định do lhs quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự
- Là pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi đáp ứng
đủ các điều kiện do LHS quy định
- Điều kiênh để một người có thể trở thành chủ thể của tội phạm Đạt độ tuổi
phải chịu TNHS ( điều 12 ) Chủ thể thường : Chủ thể đặc biệt :
3. Có năng lực TNHS ( không trong tình trạng không có năng lực TNHS – Điều 12 )
- Điều kiênh để một pháo nhân thương mịa có thể trở thành chủ thể của tội phạm •
Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại •
Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại •
Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.
2. Năng lực trách nhiệm hình sự
- Là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của con người
- Người có năng lực tnhs là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có
khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình
và có khả năng điều khiển được hành vi ấy
- Tình trạng không có năng lực tnhs
4. Một người đang mắc bênh tâm thần hoặc một bệnh khác ( làm rối koạn hoạt đông tâm thần )
+, làm người mặc bệnh mất khả năng nhận thức : dẫn đến mất luôn khả năng điều khiển hành vi
+, làm người mắc bệnh còn ( hạn chế ) khả năng nhận thức: 5. Dấu hiệu y học : 6. Dấu hiệu tâm lý : - Tuổi chịu TNHS lOMoAR cPSD| 61685031
VẤN ĐỀ 8 : MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm 1- Khái niệm :
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là trạng thái của
tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do người đó thực hiện và đới với hậu
quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi áy, thể hiện ở dấu hiệu lỗi, động co và mục đích phạm tội. 2- Lỗi :
- Khái niệm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm
cho xã hội do người đó thực hiện cho xã hội của hành vi đó, được thể hiện
dưới hình thức cố ý hoặc vô ý - Tiêu chí xác định lỗi: •
Một người chỉ có thể bị coi là có lỗi nếu người đó thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi có điều kiện cân nhắc, lựa chọn quyết định thực hiện hành
vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội •
Chỉ truy cứu TNHS đối với người có lỗi là một trong những nguyên tăc cơ bản của LHS
3- Phân loại a, cố ý trực tiếp : khoản
1 điều 10 - Về lí trí :
+, nhận thức rõ hành vi của mìnhh là nguy hiểm cho xã hội
+, Thấy trước hậu quả của hành vi của mình
- Về ý chí : mong muốn hậu quả xảy ra
- Dựa vào năng lực chịu TNHS để xã định họ có nhận thức được hay không
b, cố ý gián tiếp c, vô ý do quá tự tin d, vô ý do cẩu thả THẢO LUẬN
Câu 1
: xác định dấu hiệu chủ thể ở các tội phạm sau đây:
A, tội hiếp dâm theo điều 141 *theo độ tuổi - Khoản 2 điều 12 blhs
- Điều kiện để trở thành chủ thể :
+, có năng lực trách nhiệm hình sự ( không mắc bệnh gì dẫn đến mất nhận thức )
+, căn cứ vào độ tuổi
- Theo khoản 1 điều 141 người thành niên nếu vi phạm sẽ bị phạt từ từ 2-7 năm
- Theo khoản 2 điều 141 người thành niên nếu vi phạm thuộc các trường hợp
được quy định sẽ bị phạt từ 7 đến 15 năm ( tội rất nghiêm trọng) +, theo đó lOMoAR cPSD| 61685031
người chưua thành niên ( từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi ) phải chịu trách nhiệm về
tội phạm rất nghiêm trọng – khoản 2 điều 12 blhs
- Theo khoản 3 điều 141 ( tội đặc biệt nghiêm trọng )
+, thành niên từ 12-20 năm , tù chung thân , chưa thành niên = thành niên (
vì theo khoản 2 điều 12) - Khoản 4 blhs - Khoản 5 blhs
*năng lực trách nhiệm hình sự -
B, tội gia cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 đến
dưới 16 tuổi theo điều 145 -
C, tội lây truyền, cố ý truyền HIV cho người khác điều 148, 149
- Tội lây truyền : có bệnh ( chủ thể đặc biệt => khi đó mới thực hiện được hành vi)
- Cố ý truyền : có thể biết bị bệnh hoặc không, nhưng trong trường hợp họ biết
thì họ sẽ không được dùng máu của mình
D, tội vi phạm về quy định về atgt đường bộ theo điều 260 của BLHS
- Chủ thể đặc biệt: người tham gia giao thông => khi đó họ mới vi phạm quy
định về an toàn giao thông được E, tội giết con mới đẻ điều 124 BLHS - Chủ thể đặc biệt
*tại sao phải quy định chủ thể đặc biệt:
Câu 2: cơ sở quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS việt nam. Theo anh chị
với tình hình trẻ hóa tội phạm như hiện nay thì có nên hạ tội chịu trách nhiệm xuống hay không vì sao? Câu 3:
Tình huống 1: a có hành vi phá hủy công trình phương tiện quan trọng về an
nình quốc gia. Tội phạm mà A thực hiện được quy định tại điều 303, trước đó
A đã bị kết án và chưua được xóa án tích về cướp tài sản( điều 168 blhs). Hỏi ,
A, theo quy định tại điều 53 thì trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm
B, nếu a 15 tuổi 6 tháng phải chịu trách nhiệm hay không ? ( điều 12 blhs)
Tình huống 2: a 15 tuổi 6 tháng có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao lOMoAR cPSD| 61685031
thông làm chết 3 người theo điều 260 blhs. A có phải chịu trách nhiệm hình
sự hay không, giải thích tại sao?
VẤN ĐỀ 9 : TỘI PHẠM HOÀN THÀNH, TỘI PHẠM CHƯA ĐẠT I.
TỘI PHẠM HOÀN THÀNH 1. Khai niệm
- Tội phạm hoàn thnahf kà trường hợp hành vi phạm tội thỏa mãn hết các dấu
hiệu của CTTP ( hoàn thành ) cụ thể được quy định tại điều luật về tội phạm
phần các tội phạm của BLHS
- Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của các loại CTTP có thể xác định thời điểm tội
phạm hoàn thành các loại tội như sau : •
Đối với tội phạm có CTTP vật chất, tội phạm được coi là hoàn thành khi người
phạm tôij thực hiện hành vi phạm tội được gây ra hậu quả tội phạm phù hợp
với hậu quả được nêu trong CTTP •
Đối với tội phạm có CTTP hình thức, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời
điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn dấu hiệu hành
vi phạm tội được quy định tại điều luật ohaanf các tội phạm của BLHS
I.1. Tội phạm hoàn thành và tội phạm kết thúc
- tội phạm hòa thành là hàon thành về mặt pháp lí
- kết thúc trên thực tế
- xác định tội phạm hoàn thành
- xác định tội phạm kết thúc 
Là thời điểm tội phạm kết thúc có ý nghĩa để áp dụng các chế định khác có
liên quan như chế định phòng vệ chính đáng, chế định đồng phạm, thời hiệu truy cứu TNHS II. TỘI PHẠM CHƯA ĐẠT 1. Điều 15 BLHS
- Dấu hiệu của phạm tội chưa đạt : trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội đã
bắt đầu thực hiện tội phạm, thể hiện ở viêhcj người phạm tội đã thực hiện
những hành vi khách quan trong CTTP được quy định tạid diều luật cụ thể
phần các tội phạm của BLHS hoặc thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan
- Trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến cùng
- Trong phạm tội chưa đạt, người phạm tội không thực hiện được tội ohamj đến
cùng là do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội lOMoAR cPSD| 61685031
- Căn cứ vào thái độ tâm lí của người phạm tội chia thành hai trường hợp : 
Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành : là trường hợp phạm tội chưa đạt, trongd
dó ngừi phạm tội cho rằng thực hiện được hết hành vi mà người đó cho là cần
thết để hoàn thành tội ohamj nhưng tội ohamj chưa hoàn thành được cho là do
những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người đó Câu ???: giai
đoạn phạm tội chưa đạt hoàn thành xảy ra với cả tội có CTTP vật chất
- Căn cứ vào nguyên nhân khách quan đặc biệt ngoài ý muốn của tội phạm 
Phạm tội chưa đạt vô hiệu : là TH phạm tội chưa đạt,, trong đó sai lầm trong
việc đánh giá về đối tượng tác động, công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm
của người phạm tội nênn tội phạm không thực hiện được đến cùng ( tội phạm
không hoàn thànhh được ) III.