



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716358
Vấn đề 1 : Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự Việt Nam
1. Khái niệm luật hình sự •
Hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm cho xã
hội được coi là tội phạm và quy định hình phạt có thể áp dụng cho những hành vi đó.
2. ĐTĐC ( QHXH có đặc thù) : Các quan hệ xã hội phát sinh khi sự kiện phạm tội
xảy ra : MQH giữa Nhà Nước và Người phạm tội •
Những QHXH không cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của XH, làm ảnh
hưởng , chịu tác động xấu khi qhxh này phát sinh •
Quan hệ sở hữu , quan hệ hôn nhân và gia đình,… đều k phải là ĐTĐC của
ngành luật hình sự nhưng có thể là đối tượng bảo vệ của ngành luật hình sự khi
bị xâm hại ở mức độ nhất định Nhà Nước Người /PNTM phạm tội •
Có quyền buộc chủ thể của tội •
Có nghĩa vụ pháp lí phải chịu tnhs
phạm phải chịu tn hình sự •
Có quyền được yêu cầu NN chỉ •
Có trách nhiệm xử lí nghiêm minh
được buộc mình chịu tnhs đúng với
những đối tượng đã thực hiện hành
quy định của pháp luật
vi phạm tội trong giới luật định
3. PP điều chỉnh của luật hình sự
- Là phương pháp mệnh lệnh – phục tùng Nhà nước Người/PNTM phạm tội
Đưa ra các mệnh lệnh thông qua các cơ Có nghĩa vụ pháp lý phải chịu trách
quan, người tiến hành tố tụng để yêu
nhiệm hình sự này là bắt buộc không thể
cầu các chủ thể thực hiện hành vi phạm tránh khỏi vì nó được bảo đảm bằng tội phải thi hành
cưỡng chế của nhà nước
=> Cách thức tác động đặc trưng là bắt buộc 4. QPPL hình sự
- Nội dung thể hiện thông qua các quy định của luật đó là
+ Các quy định chung về hình phạt + các biện pháp hình sự phi hình phạt
+ Các quy định về các tội phạm + khung hình phạt cụ thể
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng chống và phòng ngừa tội phạm ( Điều 1 BLHS) : lOMoAR cPSD| 61716358
MQH mật thiết ( Chống tội phạm định hướng cho các hoạt động phòng ngừa tội phạm)
+ Chống tội phạm : đối diện trực tiếp, phát hiện và xử lí tội phạm
+ Phòng ngừa : Ngăn chặn để không cho tội phạm xảy ra
2. Chức năng bảo vệ luật hình sự ( Điều 8 BLHS)
3. Chức năng giáo dục của luật hình sự :
Nguyên tắc của Luật hình sự
1. Nguyên tắc pháp chế : -
Những hành vi phạm tội được quy định thành tội danh và được mô tả bởi QPPL hìnhsự -
Loại hình phạt được áp dụng cho tội phạm phải được xác định cho từng tội danh được quy định -
Tuân thủ tuyệt đối theo PL ( PL có tính thượng tôn). Luật HS k được vi phạm
hiến pháp, quyền con người
2. Nguyên tắc bình đẳng trước PL
3. Nguyên tắc nhân đạo : xây dựng quy định trên nguyên tắc nhân đạo
4. Nguyên tắc hành vi và nguyên tắc có lỗi : + Nguyên tắc hành vi : •
Ko cho phép truy cứu TNHS một người về tư tưởng của họ. •
Chỉ đc truy cứu tnhs đối với hành vi của họ khi hành vi đó thoả mãn các dấu
hiệu của tội phạm cụ thể
+ Nguyên tắc có lỗi : 1 ng khi thực hiện hành vi phạm tội nhưng k có lỗi thì k bị truy cứu TNHS
5. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự : Dựa vào những biểu hiện :
Phân loại tội phạm thành các nhóm tội khác nhau để có những quy định khác nhau về tnhs
Đa dạng hoá hệ thống hình phạt
Phân hoá chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau
Vấn đề 2 : Nguồn của luật hình sự
1. KN nguồn luật hình sự ( ảnh) lOMoAR cPSD| 61716358 - BLHS
- Luật hình sự luật sửa đổi
- Luật khác khác có chứa QPPL hình sự
* Trước năm 1986, nguồn của ngành luật hình sự chỉ bao gồm những văn bản dưới
luật : Pháp lệnh, sắc lệnh, VB khác
- Việt Nam chỉ coi VBQPPL là nguồn của LHS
- Phải là VBQPPL do cơ quan có thẩm quyền cao nhất ban hành – Luật/Bộ luật
- Phải có các quy định liên quan trực tiếp đến tội phạm và hình phạt
* Từ năm 1986 đến nay: BLHS (1885, 1999, 2005) * Văn bản QPPL
Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong đó chứa đựng các QPPL
điều chỉnh những QHXH nhất định II. Hiệu lực
1. Hiệu lực về thời gian của luật hình sự Trước khi hành vi phạm tội xảy ra
- Hiệu lực trở về trước:
+ Nếu việc áp dụng luật có lợi cho chủ thể bị áp dụng thì LHS có hiệu lực trở về trước
+ Nếu áp dụng luật mà không có lợi cho chủ thể bị áp dụng thì không có hiệu lực trở về trước •
Căn cứ khoản 1 điêu 7 BLHS 2015 ; Khoản 2 điều 7 , khoản 3 điều 7
2. Hiệu lực về không gian của Luật hình sự • Các nguyên tắc lOMoAR cPSD| 61716358
NT lãnh thổ : có hiệu lực với tất cả các tội phạm xảy ra trên lãnh thổ của đất
nước mình : Tội phạm bắt đầu ở lãnh thổ quốc gia, tội phạm diễn ra trên lãnh
thổ quốc gia, tội phạm kết thức trên lãnh thổ quốc gia đó •
NT quốc tịch : Có hiệu lực đối với các tội phạm do công dân của mình thực
hiện hoặc nạn nhân là công dân của mình ( NT quốc tịch bị động & NT quốc
tịch chủ động) , Công dân đó có thể sống ở Vn hay nước ngoài •
NT đảm bảo an ninh quốc gia : Có hiệu lực đối với tội phạm xảy ra không trên
lãnh thổ và người không phải công dân nước mình nhưng tội phạm đó đe doạ
nghiêm trọng đến an ninh quốc gia •
NT phổ cập : Có hiệu lực đối với tội phạm xảy ra không trên lãnh thổ và người
không phải công dân nước mình nhưng quốc gia có nghĩa vụ phải chống theo
cam kết hoặc các điều ước quốc tế • Các trường hợp
- Công dân VN phạm tội trên lãnh thổ VN (K1 Đ5)
+ Lãnh thổ VN bao gồm: đất liền, hải đảo, vùng trời, vùng biển và vùng trời
+ Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành
vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
- Công dân nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ VN (áp dụng theo K1 K2 Điều 5)
- Công dân VN phạm tội trên lãnh thổ nước ngoài (K1 Đ6)
- Công dân nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ VN (K2 Đ6) •
Cấu tạo của bộ luật hình sự
- Phần thứ nhất : 12 chương gồm những nội dung chung về tội phạm, về hình phạt,
các bp hình sự phi hình phạt và quyết định
- Phần thứ hai : 14 chương, gồm những quy định về các tội phạm và các khung
hình phạt được áp dụng cho các tội phạm đó
- Phần thứ ba : điều khoản thi hành
VẤN ĐỀ 3 : TỘI PHẠM
1. Định nghĩa ( điều 8 BLHS 2015) •
Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng
lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất , toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc,… những lĩnh lOMoAR cPSD| 61716358
vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của bộ luật này phải bị xử lí hình sự.
Khái quát : Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định
trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt • Ý nghĩa
+ Là cơ sở thống nhất cho việc xác định các tội phạm cụ thể, thể hiện các nguyên tắc cơ bản của LHS
+ Là cơ sở để xây dựng phần quy định và khung hình phạt tương ứng cho từng tội
phạm tại các điều luật thuộc phần các tội phạm của BLHS
+ Là cơ sở để áp dụng đúng đắn, nghiêm minh các điều luật trong thực tiễn
2. Các đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm ( 5 đặc điểm) *
Căn cứ pháp lí tại điều 8 BLHS 2015 :
“ 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS….
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã
hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lí bằng biện pháp khác”
a) Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội ( ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG NHẤT, quyết
định những đặc điểm khác cua tội phạm)
- Tội phạm phải được thể hiện bằng hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội (không
truy cứu TNHS đối với suy nghĩ của người khác)
- Thông qua hành vi [hành động phạm tội (VD: giết người, cướp..) hoặc không
hành động phạm tội (VD: thấy người chết nhưng không cứu,...)] của người mới
có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa đến xã hội
Tính gây thiệt hại: gây ra hoặc đe Khách quan
dọa gây thiệt hại đáng kể cho các Tính nguy QHXH được LHS bảo vệ hiểm cho xã hội Tính có lỗi
Việc xác định rõ tính nguy hiểm cho xã hội:
Là căn cứ quan trọng để xác định tội phạm và các VPPL khác
Đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất, quyết định và đặc những đặc điểm khác của tội phạm lOMoAR cPSD| 61716358
- Các yếu tố khách quan để xác định đặc điểm nguy hiểm cho xã hội •
Tính chất của quan hệ bị xâm hại •
Tính chất hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả tính chất của phương pháp,
thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội
Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho quan hệ xã hội bị xâm hại •
Tính chất và mức độ lỗi •
Tính chất của động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội
b) Đặc điểm có lỗi -
“Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội
của mình và đối với hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý” -
Bản chất của lỗi: Chủ thể đã tự lựa chọn và quyết định thực hiện tội phạm
trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn thực hiện •
Đặc điểm được quy định trong luật hình sự Điều 2 BLHS 2015 : •
1“ Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu TNHS •
2 chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại điều 76 bộ
luật này mới phải chịu TNHS” •
Khoản 2 điều 7 BLHS 2015 •
Đặc điểm do người có năng lực TNHS thực hiện
Năng lực trách nhiệm hình sự = Năng lực nhận thức + Năng lực điều khiển hành vi 1+
Độ tuổi chịu TNHS ( điều 12 BLS) => ĐIỀU 21 •
Đặc điểm phải chịu hình phạt •
Bất cứ hành vi phạm tội nào ( do tính nguy hiểm cho xã hội) cũng đều chứa
đựng khả năng bị đe doạ có thể phải chịu hình phạt
TỘI PHẠM LÀ HÀNH VI CÓ 5 ĐẶC ĐIỂM
1. NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI lOMoAR cPSD| 61716358 •
Gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể ( nguy hiểm cho xã hội về mặt khách quan)
2. DO NGƯỜI CÓ NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THỰC HIỆN •
NLTHS =NLNT + NLĐKHV+ Độ tuổi
3. CÓ LỖI ( CỐ Ý HOẶC VÔ Ý)
Thưc hiện hành vi gây ra thiệt hại khi có đủ điều kiện lựa chọn hành vi
không gây thiệt hại
4. ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LHS
5. PHẢI CHỊU HÌNH PHẠT •
Bị đe doạ phải chịu hình phạt – biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
PHÂN LOẠI THEO KHOẢN 1 ĐIỀU 9 BLHS NĂM 2015
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong BLHS, tội phạm được phân thành 4 loại :
a. Tội phạm ít nghiêm trọng
b. Tội phạm nghiêm trọng
c. Tội phạm rất nghiêm trọng
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
a. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này quy định
đối với tội ấy là phạt tiền , phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm Ví dụ
Khoản 1 và khoản 2 diều 155 ( tội làm nhục người khác )
Khoản 1 và khoản 2 điều 156 ( tội vu khống)
b. Tội phạm rất nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 61716358
Khoản 2 điều 123 ( tội giết người)
Khoản 3 điều 146 ( tội dâm ô đối với ng dưới 16 tuổi)
c. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Khoản 1 điều 123 ( tội giết người)
Khoản 2 và khoản 3 điều 151 ( tội mua bán người dưới 16t) lOMoAR cPSD| 61716358 TỘI PHẠM CÁC VBPL KHÁC
Về nội dung : có tính nguy hiểm cho xã Có tính nguy hiểm cho xã hội chưa đáng hội đáng kể kể
Về hình thức pháp lý : được quy định
Được quy định trong các văn bản QPPL trong luật hình sự
khác ( không phải là luật hình sự
Về hậu quả pháp lí : Phải chịu biện pháp Phải chịu các biện pháp cưỡng chế ít
cưỡng chế nghiêm khắc nhất là hình
nghiêm khắc hơn không phải là hình phạt phạt
Vấn đề 4 Các yếu tố của tội phạm và cấu thành tội phạm I.
Các yếu tố của tội phạm •
Khách thể : là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại . Khoản 1 điều 8 BLHS 2015 •
Chủ thể của tội phạm : Là con ngừoi có NL TNHS , đạt độ tuổi luật định, đã
thực hiện hành vi phạm tội ( Lưu ý : một số loại tội yêu cầu chủ thể đặc biệt )
Mặt khách quan của tội phạm : •
Mặt chủ quan của tội phạm II.
Cấu thành tội phạm •
Là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội phạm cụ thể được
quy định trong luật hình sự •
Tội phạm là hiện tượng xh cụ thể, tồn tại khách quan >< Cấu thành tội phạm là
khái niệm pháp lí của hiện tượng đó lOMoAR cPSD| 61716358
Vấn đề 5 : Khách thể của tội phạm •
Khái niệm : Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm
hại nhưng tính chất . Khoản 1 điều 8 BLHS 2015 •
Ở các tội xâm phạm an ninh quốc gia ( chương XII BLHS), sự xâm hại khách
thể của tội phạm hướng tới xoá bỏ những QHXH đó •
Ở các tội phạm khác, sự xâm hại khách thể của tội phạm chỉ giới hạn ở từng
chủ thể cụ thể không nhằm và không có khả năng xoá bỏ được QHXH được LHS bảo vệ nói chung •
HV phạm tội xâm hại khách thể của TP qua sự tác động đến bộ phận của QHXH có thể là • Chủ thể của QHXH • Nội dung của QHXH • Đối tượng của QHXH •
Bộ phận của QHXH bị tác động được gọi là đối tượng tác động TP •
Ý nghĩa của khách thể của tội phạm •
Việc nghiên cứu khách thể của tội phạm cho phép nhận thức đầy đủ nhiệm vụ
của LHS cũng như bản chất chống đối xã hội của TP •
Việc sắp xếp các TP vào các nhóm TP để hình thành các chương trong Phần
các tội phạm của BLHS căn cứ chủ yếu vào tính chất của những QHXH được
LHS bảo vệ và có thể bị TP xâm hại •
Trong thực tiễn áp dụng luật hình sự, khách thể của tội phạm là điều kiện phải
kiểm tra khi xác định TNHS nếu được phản ánh trong CTTP •
Khách thể của TP không được phản ánh một cách đầy đủ trong tất cả các
CTTP. Trong nhiều CTTP, khách thể của TP chỉ được phản ánh qua các đặc
điểm nhất định của đối tượng tác động của TP lOMoAR cPSD| 61716358 •
Không phải trong mọi trường hợp, việc xác định TNHS đều đòi hỏi phải xác
định khách thể của TP. Vấn đề này chỉ đặt ra khi khách thể của TP được phản
ánh một cách đầy đủ trong CTTP •
Khi chỉ có đặc điểm riêng biệt của đối tượng tác động của TP được phản ánh
trong CTTP thì cũng chỉ đòi hỏi phải xác định chính đặc điểm đó II.
Các loại khách thể tội phạm •
Khách thể chung : Hệ thống các QHXH được luật HS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại •
Khách thể loại của TP : nhóm QHXH cùng tính chất đc nhóm các QPPL hình
sự bảo vệ và bị nhóm tội phạm xâm hại •
Khách thể loại tp là cơ sở cho hệ thống hoá các QPPL trong phần các tội phạm
của BLHS thành từng chương •
Các TP tuy khác nhau về chủ thể, về MKQ hoặc MCQ nhưng nếu xâm hại
cùng nhóm QHXH thì được xếp vào cùng chương •
Khách thể trực tiếp của TP : là QHXH bị tội phạm cụ thể xâm hại mà sự xâm
hại này phản ánh được đầy đủ tính chất nguy hiểm cho XH của tội phạm đó
+ Khách thể trực tiếp của TP là QHXH bị TP cụ thể gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại và qua sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại này mà TP xâm hại khách thể loại
cũng như khách thể chung của TP
+ TP có thể xâm hại trực tiếp nhiều QHXH. Tong trường hợp này, QHXH được coi là
khách thể trực tiếp của TP là QHXH mà sự xâm hại QHXH đó khi căn cứ vào tất cả
các mặt như tính chất quan trọng của QHXH, mức độ bị gây thiệt hại, mục đích của
người phạm tội… thể hiện được đầy đủ tính chất nguy hiểm của HV PT III.
Đối tượng tác động của TP •
Là bộ phận của khách thể TP, bị HV phạm tội tác động và qua đó gây thiệt hại
hoặc đe doạ gây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ •
Con người – chủ thể của QHXH •
Con người có thể là chủ thể của nhiều quan hệ xã hội khác nhau •
Trong các QHXH, có QHXH chỉ bị gây thiệt hại khi có sự biến đổi tình trạng
bình thường của con người là chủ thể của QHXH đó. Quan hệ nhân thân là QHXH thuộc loại này •
Các TP được quy định trong chương XIV BLHS đều có đối tượng tác động là
con người. Những HV phạm tội của nhóm TP này có thể là HV tước đoạt tính
mạng, HV gây tổn hại cho sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người lOMoAR cPSD| 61716358 •
Đối tượng vật chất – khách thể QHXH •
Có những qhxh bị TP gây thiệt hại qua việc làm biến đổi tình trạng bình thường
của đối tượng vật chất như quan hệ sở hữu… •
Các hv phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của tài sản một cách trái
PL đều là những hành vi gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu •
Sự làm biến đổi tình trạng này có thể do những loại HV khác nhau gây ra như
HV chiếm đoạt, HV chiếm giữ, HV sử dụng trái phép, HV huỷ hoại làm hư hỏng •
Hoạt động bình thường của chủ thể - nội dung của QHXH •
Sự làm biến đổi tình trạng của ĐTTĐ là sự cản trở hoạt động bình thường của
chủ thể hoặc dưới hình thức làm biến dạng xử sự của người khác hoặc dưới
hình thức tự làm biến dạng xử sự của chính mình
VD: hành vi đưa hối lộ ( điều 364 BLHS) là HV nhằm biến dạng xử sự của người có
chức vụ, quyền hạn; HV trốn tránh nghĩa vụ quân sự ( điều 332 BLHS) là HV tự
làm biến dạng xử sự của mình Lưu ý •
Việc xâm hại QHXH bằng cách tác động đến ĐTTĐ của TP không có nghĩa là
ĐTTĐ của TP cũng luôn bị hư hại cùng với các QHXH. Trong nhiều trường
hợp, ĐTTĐ của TP rơi vào tình trạng xấu hơn so với trước khi TP xảy ra •
Cần phân biệt ĐTTĐ của TP với công cụ, phương tiện PT •
Đối với những TP mà ĐTTĐ được phản ánh là dấu hiệu trong CTTP thì việc
xác định ĐTTĐ có ý nghĩa trong việc định khung TP tăng nặng •
Trong những trường hợp khác, việc xác định ĐTTĐ còn có ý nghĩa trong việc QĐHP
Vấn đề 6 : Mặt khách quan của tội phạm lOMoAR cPSD| 61716358 •
Trong CTTP không phải tất cả các biểu hiện của MKQ đều được phản ánh là dấu hiệu của CTTP. •
HVKQ là dấu hiệu được phản ánh trong tất cả các CTTP cơ bản •
Các biểu hiện khác của MKQ chỉ được phản ánh trong những CTTP nhất định,
có thể là CTTP cơ bản hoặc CTTP tăng nặng, giamr nhẹ •
MKQ của TP là một trong bốn yếu tố của TP. KHÔNG có MKQ thì cũng
không có các yếu tố khác của TP VÀ DO VẬY cũng k có tội phạm
Vấn đề 7 : chủ thể của tội phạm
1. Là người có năng lực TNHS ( bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển
hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo
luật định) khi thực hiện hành vi phạm tội •
Pháp nhân k thể là chủ thể của tội phạm. Chỉ truy cứu tnhs pháp nhân. ĐK :
một cá nhân nào đó điều khiển hành vi nhân danh pháp nhân và được pháp
nhân đồng ý. Muốn pháp nhân phải chịu thì phải coi pháp nhân là chủ thể
nhưng lại k có bộ quy tắc nguyên tắc nào cho pháp nhân ( lỗ hổng của bộ luật)
2. Năng lực TNHS : năng lực để mọi người có thể phải chịu TNHS về một hành vi
của mình. Một người nào đó có biểu hiện hành vi gây thiệt hại xh nhưng nếu k
có TNHS, toà sẽ phải giải quyết theo phương án khác •
Điều 21 : tình trạng không có NLTNHS lOMoAR cPSD| 61716358 •
NLTNHS hạn chế ( điều 13) [Text Wrapping Break] • Tuổi chịu TNHS
Vấn đề 8 : Mặt chủ quan của tội phạm 1. Lỗi
Có lỗi => xử sự trái PL => ng phạm tội có quyền lựa chọn nhưng k lựa chọn
hành vi đúng => xử sự phù hợp với QĐ của PL H y\ lOMoAR cPSD| 61716358
VẤN ĐỀ 9 : Tội phạm hoàn thành, phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội
1. Tội phạm hoàn thành •
Định nghĩa : là trường hợp hành vi phạm tội thoả mãn dấu hiệu hành vi cấu thành tội phạm
2. Các dấu hiệu xác định trường hợp phạm tội chưa đạt •
Là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội
3. Chuẩn bị phạm tội •
Là hành vi tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm mà chưa
thực hiện tội phạm vì nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội
4. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
VẤN ĐỀ 10 : ĐỒNG PHẠM I.
Khái niệm ( TH có 1 người phạm tội gọi là phạm tội riêng lẻ) Cùng
thực hiện tội phạm •
Những hành vi được thực hiện trong mối liên kết thống nhất với nhau và hành
vi của mỗi người phải là một phần của hành vi chung •
01 người có thể tham gia thực hiện 01 HV hoặc có thể thực hiện nhiều hành vi •
Có thể có cả 04 loại hành vi hoặc có thể chỉ có 01 loại hành vi •
Có thể tham gia từ đầu hoặc khi TP xảy ra nhưng chưa kết thúc lOMoAR cPSD| 61716358 •
Có thể 01 người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội còn những người khác chỉ
góp phần thực hiện hành vi •
Hậu quả là kết quả của hoạt động chung của những người đồng phạm •
Có quan hệ nhân quả giữa hành vi của những người đồng phạm và kết quả
chung trong đó : HV của người thực hành trực tiếp làm phát sinh hậu quả Lỗi cố ý II.
Các loại người đồng phạm •
Người xúi giục : là người kích động, dụ dỗ thúc đẩy người khác thực hiện
phạm tội ( khoản 3 điều 17 BLHS) III.
Các hình thức đồng phạm lOMoAR cPSD| 61716358
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH TỘI PHẠM •
Giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm •
Người thực hành hiện tội phạm đến giai đoạn nào thì người đồng phạm chịu TNHS đến giai đoạn đó •
Nếu người bị xúi giục không nghe theo sự xúi giục, sự xúi giục không có kết
quả thì chỉ người xúi giục vẫn phải chịu TNHS về tội định xúi giục •
Nếu không có người giúp sức người khác thực hiện tội phạm đó hoặc không sử
dụng giúp sức, người chịu TNHS về tội họ muốn giúp sức lOMoAR cPSD| 61716358 •
Cấu thành đặc biệt trong đồng phạm => dấu hiệu đặc biệt trong chủ thể chỉ đòi
hỏi ở người thực hành •
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm •
Việc miễn TNHS chỉ áp dụng đối với người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội •
Đối với người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức, việc tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội phải được thực hiện trước khi người thực hành thực
hiện TP và phải có hành động tích cực nhằm mất tác dụng của các hành vi trước đó
CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TNHS CỦA NHỮNG NGƯỜI ĐỒNG PHẠM •
Nt cá thể hoá TNHS của những người ĐP => LHS quy định chính sách nghiêm
trị kết hợp với khoan hồng
VẤN ĐỀ 11: CÁC CĂN CỨ HỢP PHÁP CỦA HÀNH VI GÂY THIỆT HẠI I.
Khái niệm các căn cứ hợp pháp của hành vi gây thiệt hại lOMoAR cPSD| 61716358
Các căn cứ hợp pháp của hành vi gây thiệt hại là các căn cứ được LHS quy
định cho phép thực hiện hành vi gây thiệt hại mà không bị coi là TP vì các căn
cứ này làm HV gây thiệt hại không còn tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. II.
Các căn cứ hợp pháp của hành vi gây thiệt hại
1. Phòng vệ chính đáng •
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hay lợi ích của NN, của chính quyền, tổ chức
mà chống trả lại 1 cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên •
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm theo điều 22 BLHS 2015 •
Điều kiện của phòng vệ chính đáng •
Cơ sở phát sinh quyền phòng vệ chính đáng :
+ Là hành vi của con người
+ Có thể có dấu hiệu của TP cụ thể hoặc văn bản pháp luật khác,.. TH1
: hành vi xâm phạm đang xảy ra •
Trường hợp hành vi phòng vệ xảy ra sau khi hành vi xâm phạm kết thúc thì vẫn
là phòng vệ chính đáng, nếu sự phòng vệ đi liền ngay sau hành vi xâm phạm để
ngăn chặn, khắc phục thiệt hại do hành vi đó gây ra
TH2 : đe doạ sẽ xảy ra ngay tức khắc : chưa xảy ra => cho phép phòng vệ •
Nội dung của quyền PVCĐ : hành vi chống trả phải nhằm vào người đang có hành vi xâm hại •
Phạm vi của quyền PVCĐ : sự chống trả của người phòng vệ là sự chống trả
cần thiết . Câu hỏi : trong PVCĐ, người phòng vệ có thể gây ra thiệt hại lớn
hơn thiệt hại cần ngăn chặn hay không ? •
Các yếu tố để PVCĐ trở nên “ Chính đáng” •
Tính chất của QHXH bị đe doạ xâm hại •
Mức độ thiệt hại bị đe doạ gây r •
Sức mạnh và sự mãnh liệt của hành vi xâm phạm •
Tính chất và mức độ nguy hiểm của phương pháp, phương tiện, công cụ
mà kẻ xâm hại sử dụng •
Sức mạnh và khả năng phòng vệ trong hoàn cảnh cụ thể lOMoAR cPSD| 61716358 •
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng ( khoản 2 điều 22 BLHS) : là hành vi
chống trả rõ ràng là quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn
PVCĐ phải chịu TNHS theo quy định của bộ luật này
2. Phòng vệ tưởng tượng •
Do lầm tưởng người khác đang có hành vi xâm phạm nên đã phòng vệ, gây ra thiệt hại •
Không có hành vi xâm hại nhưng lầm tưởng có hành vi này •
Có hành vi xâm hại nhưng nhầm người thực hiện hành vi này
3. Tình thế cấp thiết ( điều 23 BLHS) •
Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà Nước, của cơ quan, tổ chức mà
không còn một cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm •
Cơ sở phát sinh quyền hành động trong Tình thế cấp thiết
+ Quyền hành động khi không còn biện pháp khác •
Không còn = nếu còn biện pháp không gây thiệt hại thì việc gây thiệt hại là không cần thiết •
Không còn = chỉ có biện pháp ấy mới ngăn chặn đc thiệt hại •
Không còn = nếu còn biện pháp không gây thiệt hại thì việc gây thiệt hại là không cần thiết •
Không còn = chỉ có biện pháp ấy mới ngăn chặn đc thiệt hại •
Nội dung và phạm vi của quyền hành động trong tình thế cấp thiết
+ Thiệt hại gây ra trong tình thế cấp thiết phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa .
KHÔNG ĐÒI HỎI LÀ THIỆT HẠI NHỎ NHẤT
4. Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết ( khoản 2 điều 23) •
Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự
5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội