















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716437
I. Khái niệm tội phạm và phân loại tội phạm
1. Khái niệm tội phạm
1.1. Bản chất xã hội – pháp lý của tội phạm
Tội phạm là một hiện tượng xã hội – pháp lý gắn liền với sự ra đời của nhà nước và
pháp luật, cũng như với sự xuất hiện của sở hữu tư nhân và sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng
1.2. Khái niệm và các đặc điểm của tội phạm.
Khái niệm- Định nghĩa lập pháp: Khoản 1 Điều 8 BLHS - Định nghĩa khoa học:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái PLHS, do người có năng lực
TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách có lỗi. b. Các đặc điểm của tội phạm (dấu hiệu)
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội . (hành vi: hành động và không hành
động-chỉ nói thôi ko làm)
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thể hiện về chất lượng và số lượng. Sự
thể hiện về chất lượng là đại lượng để so sánh tính nguy hiểm cho xã hội của các
nhóm tội phạm khác nhau về khách thể loại, thông thường được xác định bằng ý
nghĩa và tầm quan trọng của các nhóm khách thể loại tương ứng bị tội phạm xâm
hại đến. Sự thể hiện về số lượng là đại lượng để so sánh tính nguy hiểm cho xã hội
các tội phạm cụ thể cùng khách thể loại, thông thường được xác định bằng thiệt hại
do chính mỗi tội phạm tương ứng được thực hiện gây nên hoặc có thể gây nên.
- Tội phạm là hành vi trái PLHS : chỉ có hành vi nguy hiểm cho xã hội nào bị luật
hình sự cấm - bị nhà làm luật coi là tội phạm và quy định hình phạt đối với hành vi
đó trong PLHS thì việc thực hiện một cách có lỗi hành vi tương ứng mới bị coi là phạm tội.
- Tội phạm là hành vi được thực hiện một cách có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan của
người thực hiện đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với hậu quả của hành vi đó.
- Tội phạm là hành vi do người có năng lực TNHS thực hiện : Người có năng lực
TNHS là người mà tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị LHS lOMoAR cPSD| 61716437
cấm ở trong trạng thái bình thướng và hoàn toàn có khả năng nhận thức được đầy
đủ tính chất thực tế và tính chất pháp lý của hành vi do mình thực hiện, cũng như
khả năng điều khiển được đầy đủ hành vi đó.
- Tội phạm là hành vi do người đủ tuổi chịu TNHS thực hiện : điều 12 BLHS. Tuổi chịu TNHS
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ
những trường hợp mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về TP rất nghiêm trọng,
TP đb nghiêm trọng quy định tại một trong 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151,
168, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303
và 303 của Bộ luật này.
=> Chỉ khi nào có sự tổng hợp của 5 đặc điểm trên với tính chất là các đặc
điểm bắt buộc cần và đủ, thì một hành vi mới bị coi là tội phạm, nếu như thiếu
dù chỉ là 1 trong 5 đặc điểm đó thì một hành vi nhất thiết không thể bị coi là tội phạm.
? TH nào là TP nhưng không phải chịu hình phạt Điều 29, 88
1.3. Sự khác nhau giữa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác - Về nội dung:
Tội phạm là những hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội ở mức độ đáng kể. Các
VPPL khác tuy cũng có tính nguy hiểm cho xã hội nhưng còn ở mức độ chưa đáng kể.
- Về hình thức: Tội phạm được quy định trong luật hình sự, các VPPL khác được
quy định trong các văn bản của các ngành luật khác.
2. Phân loại tội phạm
B1: Xác định khung phạt
B2: Mức phạt cao nhất B3: Điều 9
Phân loại tội phạm trong BLHS 2015 Khoản 1 và 2 Điều 9 BLHS lOMoAR cPSD| 61716437
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong Bộ luật này, TP được phân loại sau đây: a)
TP ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy
là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm; b)
TP nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
mà mức cao nhất của khung phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c)
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội rất
lớn mà mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. d)
TP đặc biệt nghiêm trọng là TP có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2.
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản
1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân loại tội phạm
- Phân loại tội phạm trong LHS là chia những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị LHS
cấm thành từng loại (nhóm) nhất định theo các tiêu chí để làm tiền đề cho việc cá
thể hóa TNHS và hình phạt hoặc tha miễn TNHS và hình phạt.
- Ý nghĩa của việc phân loại tội phạm:
+ là tiền đề cho việc áp dụng chính xác các biện pháp tư pháp
+ là căn cứ quan trọng để phân hóa TNHS và hình phạt
2.2. Những tiêu chí phân loại tội phạm trong LHS
- Trong Phần chung: tiêu chí tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, tiêu chí
mức độ gây nguy hại cho xã hội của tội phạm, tiêu chí tính chất lỗi của tội phạm,
tiêu chí chế tài do luật định đối với việc thực hiện loại tội phạm tương ứng. lOMoAR cPSD| 61716437
- Trong Phần riêng: tiêu chí tính chất và tầm quan trọng của các khách thể loại được
bảo vệ bằng PLHS, tiêu chí – mức độ gây nguy hại cho xã hội đã vượt quá giới hạn
tối đa bị xử phạt bằng chế tài hành chính đối với chính vi phạm ấy.
3. Các yếu tố của tội phạm: - Khách thể:
• K/n: Khách thể là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm.
• Phân loại: chung, loại (nhóm quan hệ xã hội tương đồng), trực tiếp
• Đối tượng tác động (vd: tài sản bị ném, làm biến mất) - Chủ thể
4. Cấu thành tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm, các trường hợp loại trừ TNHS của hành vi
1. Khái niệm, ý nghĩa của CTTP và phân loại CTTP
1.1. Khái niệm cấu thành tội phạm:
- CTTP là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể
được quy định trong LHS. - Dấu hiệu (phải có) trong CTTP:
+ Dấu hiệu hành vi: thuộc mặt khách quan
+ Dấu hiệu lỗi: thuộc yếu tố mặt chủ quan
+ Dấu hiệu năng lực TNHS (độ tuổi chịu TNHS): thuộc yếu tố chủ thể
- Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP: do luật định, có tính đặc trưng, và tính bắt buộc. lOMoAR cPSD| 61716437 1.2. Ý nghĩa của CTTP lOMoAR cPSD| 61716437 -
CTTP là cơ sở pháp lý của TNHS
- CTTP là căn cứ pháp lý để định tội
1.3 Phân loại cấu thành TP:
- Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội được CTTP phản ánh: CTTP cơ bản,
CTTP tăng nặng, CTTP giảm nhẹ.
+ CTTP cơ bản là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội phạm
- Theo đặc điểm cấu trúc của CTTP: CTTP vật chất, CTTP hình thức
2. Khách thể của tội phạm
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của khách thể của tội phạm -
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. -
Ý nghĩa khách thể của tội phạm: là một trong 4 yếu tố CTTP có vị trí đặc biệt,
có ý nghĩa nghiên cứu trong công tác lập pháp và thực tiễn áp dụng.
2.2. Các loại khách thể của tội phạm -
Khách thể chung của tội phạm: là tổng hợp các quan hệ xã hội được LHS bảo
vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm. -
Khách thể loại của tội phạm: là nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được
nhóm các QPPL hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm. -
Khách thể trực tiếp của tội phạm: là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ
thể trực tiếp xâm hại.
2.3. Đối tượng tác động của tội phạm -
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị
hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những
quan hệ xãhội được LHS bảo vệ. -
Một số loại đối tượng tác động của tội phạm: con người, hoạt động bình
thường của chủ thể … lOMoAR cPSD| 61716437 -
3. Mặt khách quan của tội phạm
3.1. Khái niệm và ý nghĩa mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những
biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan
-Ý nghĩa: là 1 trong 4 yếu tố CTTP, không có mặt khách quan thì không có tội
phạm; có ý nghĩa trong việc định tội, định khung hình phạt và phân hóa TNHS..
3.2. Hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
- Hình thức: hành động hoặc không hành động
3.3. Các dấu hiệu cơ bản của mặt khách quan:
- Hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho xã hội : gọi là hành vi khách quan + Nguy hiểm cho xã hội
+ Có ý chí của chủ thể
+ Trái pháp luật hình sự
- Hậu quả thiệt hại: gọi là hậu quả của tội phạm.
+ Thể chất: giết người, cố ý gây thương tích
+ Tinh thần: đe dọa giết người, bị trộm
3.4. Các dấu hiệu khác của mặt khách quan của tội phạm (công cụ, phương tiện
được use, time, địa điểm mà hành vi khách quan xảy ra,….)
- Phương tiện phạm tội là những đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng để
thực hiện hành vi phạm tội của mình. Công cụ phạm tội là dạng cụ thể của phương tiện phạm tội.
- Phương pháp, thủ đoạn phạm tội là cách thức thực hiện hành vi phạm tội, trong đó
có cách thức sử dụng công cụ, phương tiện.
- Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội
4. Chủ thể của tội phạm lOMoAR cPSD| 61716437 - 4.1. Khái niệm
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể, người có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật
định và đã thực hiện hành vi phạm tội. 4.2. Năng lực TNHS
Năng lực TNHS là điều kiện cần thiết để có thể xác định con người có lỗi khi họ
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Chỉ người có năng lực TNHS mới có thể là
chủ thể của tội phạm.
- Tình trạng không có năng lực TNHS: điều 12 BLHS
- Vấn đề năng lực TNHS trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích
mạnh khác: điều 13 BLHS. 4.3. Tuổi chịu TNHS Điều 12 BLHS
4.4. Chủ thể đặc biệt của tội phạm
Là chủ thể ngoài có hai dấu hiệu như trên thì phải có thêm dấu hiệu đặc biệt khác
mới có thể thực hiện được hành vi phạm tội mà CTTP phản ánh.4.5. Nhân thân người
pham tội Nhân thân người phạm tội trong LHS là tổng hợp những đặc điểm riêng
biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề TNHS của họ.
5. Mặt chủ quan của tội phạm 5.1. Khái niệm
Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm lỗi, mục đích và động cơ 5.2. Lỗi
- Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình
và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. - Phân loại
+ lỗi cố ý: cố ý gián tiếp, cố ý trực tiếp lOMoAR cPSD| 61716437 -
+ lỗi vô ý: vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả
- Hỗn hợp lỗi: trường hợp trong CTTP có 2 loại lỗi (cố ý và vô ý) được quy định đối
với những tình tiết khách quan khác nhau
5.3. Động cơ và mục đích phạm tội
- Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý.
Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải
đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.
Vấn đề 4. Các giai đoạn thực hiện tội phạm
1. Khái niệm : Mức độ thực hiện tội phạm cố ý trực tiếp + Chuẩn bị phạm tội + Phạm tội chưa đạt + Phạm tội hoàn thành
2. Các giai đoạn thực hiện tội phạm 2.1 Chuẩn bị phạm tội
-Khái niệm: là quá trình chuẩn bị những điểu kiện vật chất và tinh thần cho việc thực hiện tội phạm -Đặc điểm:
+Chưa bắt tay thực hiện hành vi phạm tội
+Chưa thực hiện xâm hại đến quan hệ xã hội được LHS bảo vệ, chưa thay đổi, biến
dạng đối tượng tác động của tội phạm.
-Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra.
-TNHS: được quy định trong điều 14 và điều 51 BLHS lOMoAR cPSD| 61716437 -
Ví dụ: A định vào nhà B để trộm nhưng bất ngờ có người phát hiện, A bị bắt trong
trường hợp chuẩn bị phạm tội.
A đi mua xăng định đốt nhà B nhưng chưa kịp đốt thì bị phát hiện. 2.2 Phạm tội chưa đạt
-Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng
vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. -Đặc điểm:
+Đã thực hiện hành vi được quy định trong mặt khách quan của CTTP lOMoAR cPSD| 61716437
+Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra hoặc xảy ra nhưng hậu quả chưa phù hợp trong quy định trong CTTP.
+Nguyên nhân của việc không thực hiện tội phạm được “đến cùng” là nguyên nhân
khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội, -Phân loại:
+Căn cứ vào mức độ thực hiện hành vi: phạm tội chưa đạt chưa thành và phạm tội chưa đạt đã thành.
• Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành là trường hợp phạm tội chưa đạt, trong
đó người phạm tội vì những nguyên nhân khách quan chưa thực hiện hết
các hành vi cho là cần thiết để gây ra hậu quả thiệt hại được mô tả trong cấu thành tội phạm.
Ví dụ: A định đâm B nhưng con dao chỉ xượt qua vai B và A đã bị bắt.
• Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành là trường hợp phạm tội chưa đạt, trong đó
người phạm tội đã thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết để gây hậu
quả thiệt hại được mô tả trong CTTP nhưng do nguyên nhân ngoài ý
muốn, hậu quả đó vẫn không xảy ra.
Ví dụ: A đã đâm nhiều nhát vào B và nghĩ B đã chết nhưng B lại không chết.
+Căn cứ vào nguyên nhân dẫn tới chưa đạt: phạm tội chưa đạt do vô hiệu hoặc phạm
tội chưa đạt do nguyên nhân khác -Trách nhiệm hình sự: Điều 15 và điều 51.
2.3 Phạm tội hoàn thành:
-Là hành vi phạm tội đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu được mô tả trong CTTP -Phân loại: +CTTP vật chất: hành vi + hậu quả
+ mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả. +CTTP hình thức: hành vi.
+CTTP cắt xén: biểu hiện ý định phạm tội. lOMoAR cPSD| 61716437
A đã cầm dao đâm liên tiếp nhiều nhát vào các phần nguy hiểm của B khiến B tử vong ngay tại chỗ - hành vi: đâm
- hậu quả: B tử vong tại chỗ -
3. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội:
- K/n: là trường hợp không thực hiện phạm tội đến cùng. -Điều kiện:
+Điều kiện khách quan: việc dừng thực hiện hành vi phạm tội phải xảy ra trong quá
trình thực hiện tội phạm (Tội phạm chưa đạt chưa thành hoặc chuẩn bị phạm tội)
+Điều kiện chủ quan: người phạm tội tự nguyện quyết định dừng lại tuy không có
gì ngăn cản, tự mình dừng lại một cách dứt khoát.
Ví dụ: A đang trên đường mua xăng đi đốt nhà B nhưng tự dung lương tâm trỗi dậy
quyết định quay trở về nhà.
-TNHS: miễn TNHS đối với tội định phạm
Vấn đề 5. Đồng phạm 1.Khái niệm
-Định nghĩa: (Điều 17 BLHS) đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng
thực hiện một tội phạm. -Dấu hiệu +Dấu hiệu khách quan:
Có sự tham gia của hai người trở lên vào việc thực hiện tội phạm
Cùng chung hành động của những người tham gia vào việc thực hiện tội phạm +Dấu hiệu chủ quan: lOMoAR cPSD| 61716437
Có cùng sự cố ý của những người tham gia thực hiện tội phạm
a.Về lý trí: mỗi người nhận thức hành vi và hậu quả của mình gây ra; biết hành động
phạm tội của nhau và mong muốn những người đồng phạm làm cùng mình
b.Về ý chí: thực hiện vì mong muốn có hành động phạm tội chúng, mong muốn hoặc có ý thức để mặc
Mục đích: có cùng mục đích.
2.Những loại người đồng phạm -Người thực hành:
+Tự mình trực tiếp thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong CTTP cụ thể.
+Không trực tiếp thực hiện hành vi mô tả trong CTTP (lợi dụng hoặc sử dụng người khác
- Không có lỗi: không có NLTNHS, chưa đủ tuổi, sai lầm, hành động trong trạng thái
cưỡng bức về thân thể hay tinh thần. -Người tổ chức:
+Người chủ mưu: là người chủ động về mặt tinh thần gây ra tội phạm, có sáng kiến
thành lập băng nhóm, đề xuất âm mưu, vạch đường lối.
+Người cầm đầu: đứng ra thành lập băng nhóm, soạn thảo kế hoạch để thực hiện tội
phạm, phân công đôn đốc và điều khiển mọi hoạt động.
+Người chỉ huy: trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm cụ thể. -Người xúi giục:
+Tác động nghĩ ra việc phạm tội và thúc đẩy tội phạm được thực hiện thông qua một
người khác khiến người này từ có ý định phạm tội sang thực hiện tội phạm.
+Mối quan hệ: người xúi giục và người bị xúi giục: hành vi xúi giục là nguyên nhân
dẫn đến tội phạm và hành vi tội phạm là mục đích, kết quả của hành vi xúi giục. - Người giúp sức:
+Tạo điều kiện cho người có ý định phạm tội quan tâm thực hiện tội phạm lOMoAR cPSD| 61716437
+Tạo điều kiện về vật chất (công cụ, phương tiện, chỉ dẫn, chứa chấp, xóa dấu vết)
và điều kiện về tinh thần (góp ý, cung cấp tình hình, hứa hẹn…)
3.Các hình thức đồng phạm
-Dựa vào dấu hiệu khách quan:
+Đồng phạm giản đơn: thông thường chỉ có người thực hành
+Đồng phạm phức tạp: có sự phân công vai trò giữa người tổ chức, thực hành, xúi giục và giúp sức
-Dựa vào dấu hiệu chủ quan:
+Không có thông mưu trước : không có sự thỏa thuận, bàn bạc từ trước +Có thông mưu trước -Phạm tội có tổ chức
+ Cùng tham gia một tổ chức phạm tội được hình thành với phương thức hoạt động lâu dài, bền vững
+ Cùng nhau phạm tội nhiều lần theo kế hoạch đã thống nhất.
+Thực hiện tội phạm một lần nhưng có kế hoạch tính toán cụ thể, kỹ càng, chu đáo 4.TNHS
-Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm phải chịu TNHS chung về toàn bộ tội phạm đã thực hiện.
-Nguyên tắc mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện đồng phạm.
-Nguyên tắc cá thể hóa TNHS của những người đồng phạmn
5.Những hành vi liên quan đến tội phạm nhưng không phải là đồng phạm mà là CTTP độc lập:
-Tội che giấu tội phạm
-Tội không tố giác tội phạm. lOMoAR cPSD| 61716437
VẤN ĐỀ 7. Các tình tiết loại trừ TNHS của hành vi phạm tội
Những trường hợp loại trừ TNHS là những trường hợp được quy đinh trong BLHS,
theo đó người gây ra hậu quả đáng kể cho XH nhưng không phải chịu TNHS, do
hành vi của họ bị coi là tội phạm.
1. Phòng vệ chính đáng (Điều 22 BLHS)
- Cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ là sự tấn công đang hiện hữu, xâm phạm lợi
íchủa Nhà nước, tập thể, quyền hoặc lợi ích chính đáng của công dân. Khi đã có cơ
sở cho phép phòng vệ, người phòng vệ có quyền chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi tấn công ngay cả trong trường hợp có biện pháp khác tránh được sự tấn công.
- Vượt quá giới hạn PVCĐ là tình tiết giảm nhẹ TNHS.
2. Tình thế cấp thiết (Điều 23 BLHS)
- Mỗi công dân có quyền được hành động trong tình thế cấp thiết khi có một nguy
cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng
của mình hoặc người khác. Khi có sơ sở này, người hành động được phép gây thiệt
hại màkhông phải chịu TNHS về việc gây thiệt hại này khi thiệt hại gây ra phải nhỏ
hơn thiệthại bị đe dọa gây ra.
- Vượt quá yêu cầu của TTCT là tình tiết giảm nhẹ TNHS
6.3. Một số tình tiết khác - Bị cưỡng bức - Rủi ro
- Thi hành lệnh cấp trên
VI: Trách nhiệm hình sự, hình phạt và các biện pháp tư pháp:1.Trách nhiệm hình sự
1.1: Khái niệm-Đặc điểm:+TNHS là một dạng cụ thể của trách nhiệm pháp
lý+TNHS là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm+Bản chất của TNHS
là sự lên án của NN với hành vi phạm tội+TNHS là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa lOMoAR cPSD| 61716437
NN và người thực hiện tội phạm.+TNHS mang tính công+TNHS là trách nhiệm cá
nhân+TNHS được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế NN đặc biệt là hình
phạt.Định nghĩa: TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân
người phạm tội phải gánh chịu trước NN về hành vi phạm tội của mình và được
thực hiện bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS.
1.2: Cơ sở trách nhiệm hình sự
-Cơ sở khách quan: khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội -Cơ sở chủ quan: lỗi -Điều kiện của TNHS
+Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ.
+Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm
+Người đó có năng lực TNHS, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
+Người đó đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại điều 12 BLHS.
+Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
1.3: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.