/6
lOMoARcPSD| 61573419
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I – KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Q: Từ việc phân ch khái niệm tưởng Hồ Chí Minh, anh/chị hãy liên hệ về tầm quan
trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức của Đảng?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích, triển khai dưới đây)
1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011):
tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; tài sản tinh thần cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”.
Khái niệm trên đã chỉ ra nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của môn học trong
nhận thức và thực tiễn, có thể tóm tắt qua các đặc điểm nổi bật sau:
2. Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh:
2.1. Nội hàm cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” Q:
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là gì?
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là hệ thống quan điểm toàn diện sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính
quy luật của cách mạng Việt Nam, thể hiện rõ ở các điểm sau:
- Đây hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về mục tiêu xây dựng
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Con đường phát triển của dân tộc Việt Nam độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩaxã hội.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý
của Nhà nước cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước.
- Mục tiêu: xây dựng con người Việt Nam có năng lực và phẩm chất đạo
đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại trên sơe hòa
bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển,…
2.2. Cơ sở hình thành “Tư tưởng Hồ Chí Minh” (SV tham khảo nd 2) Q:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” được ra đời dựa trên các cơ sở nào?
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” ra đời dựa trên các cơ sở sau:
lOMoARcPSD| 61573419
- Chủ nghĩa Mác Lênin đây giá trị bản nhất trong quá trình hình
thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh,cơ sở quan trọng nhất quyết định
bản chất khoa học, cách mạng.
- Tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: lòng yêu
nước, tương thân tương ái,…
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông (Phật giáo, Nho
giáo,…), phương Tây (“Tuyên Ngôn Độc Lập” của Mĩ, “Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền” của
Pháp,…),…
2.3. Giá trị và ý nghĩa của “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh” tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Cùng với “Chủ nghĩa Mác Lênin”, “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một bộ phận
cấu thành làm nên nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam.
Khái niệm trên đã ghi nhận quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về
tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
(SV tham khảo Hướng dẫn tự học Tr.5,6,7)
- Năm 1930: Đảng thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Cương lĩnh đã thể hiện những nội dung
cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến Đại hội II của Đảng năm
1951: tưởng Hồ CMinh được khẳng định là đúng đắn, phù hợp tiếp tục đưa
vào đường lối, chủ trương của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) tiếp tục khẳng định vị trí và vai
trò quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa và trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) nhấn mạnh:Đảng ta phải nắm
vững bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý
báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) khẳng định: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh chính là kết quả của svận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều
kiện cụ thể của nước ta và từ đó khẳng định ngày nay Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đưa ra một định nghĩa đầy đủ
hơn về “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) nêu khái niệm tổng quát về Tư
tưởng Hồ Chí Minh
- Các đại hội tiếp theo tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí to lớn của tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61573419
II – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Q: Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung đi sâu vào những vấn đề nào?
Thứ nhất, đó toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của
Người.
Thứ hai, đó hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc vnhững vấn đề bản của
cách mạng Việt Nam được phản ánh trong những bài nói, bài viết trong hoạt động cách mạng
và trong cuộc sống hằng ngày.
Thứ ba, đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong
phú ở cả trong nước và trên thế giới của Bác
Thứ tư, đó còn quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong
quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác Lênin, cụ thể chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
*Nguyên tắc nghiên cứu:
1. Thống nhất tính đảng và tính khoa học (Quan trọng nhất):
Q: Vì sao cần phải thống nhất tính đảng và tính khoa học?
- Tính đảng: đứng trên lập trường giai cấp công nhân đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, quán triệt Cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tính khoa học: đảm bảo tính khách quan, khoa học của các luận đề được nêu ra.
Việc thống nhất giữa tính đảng tính khoa học là nguyên tắc rất bản trong phương
pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh vì giúp cho việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh được hiểu rõ và hiểu sâu sắc.
Q: Tại sao khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường của giai cấp
công nhân?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
tưởng Hồ Chí Minh có đối tượng nghiên cứu hệ thống quan điểm toàn diện sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, cách mạng Việt Nam do Đảng
Cộng Sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, là kết quả của quá trình
trưởng thành về chất của giai cấp công nhân.
Theo Hồ Chí Minh: "Chỉ giai cấp công nhân đồng cảm nhất, cách mạng nhất,
luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong
kinh nghiệm của phong trào sản quốc tế, giai cấp công nhân đã tỏ ra người lãnh đạo
xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam''
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dựa trên Chủ nghĩa Mác – Lênin – lý luận giải
phóng dân tộc của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác Lênin ra đời trong bối cảnh khách
quan phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới – lực lượng nắm giữ sứ mệnh lịch
sử để tiến tới thiết lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – diễn ra mạnh mẽ. Do đó,
nếu không đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, việc nghiên cứu sẽ sai lệch về bản chất
và trái với quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
lOMoARcPSD| 61573419
2. Thống nhất lý luận và thực tiễn:
Q: Vì sao trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, người nghiên cứu không được rời xa
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn?
Thứ nhất, Hồ Chí Minh rất coi trọng cả lý luận và cả thực tiễn:
- Về lý luận:
Hồ Chí Minh coi trọng tầm quan trọng của lý luận, Bác từng nói “Lý luận là đem thực
tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng
rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”
Bác phê phán sự chủ quan việc “mắc phải cái bệnh khinh luận”: “Có kinh
nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”, “Không có lý luận thì
lúng túng như nhắm mắt mà đi” - Về thực tiễn:
Bác cho rằng, con người sẽ mắc phải căn bệnh “lý luận suông” nếu không áp dụng vào
thực tế. Bác luôn khẳng định: “Phải đem luận áp dụng vào công việc thực tế”, “dù xem được
hàng ngàn hàng vạn quyển luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào một cái hòm
đựng sách.”
Thứ hai, trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, không có sự tuyệt đối hóa mặt nào
giữa luận thực tiễn. Bằng chứng là, trong quá trình hoạt động cách mạng của Người thì
lý luận đã có thực tiễn và trong thực tiễn lại có lý luận. Việc tách ra để nghiên cứu độc lập chỉ
mang tính tạm thời vì đây là quan hệ biện chứng.
3. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Q: Để có thể xem xét một cách toàn diện và sâu sắc, vì sao phải tính đến quan điểm lịch sử
Trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, cần vận dụng quan điểm của Lênin về mối
quan hệ biện chứng khi xem xét sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ lịch sử căn bản, xem sự
vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, trải qua những giai đoạn phát triển
chủ yếu nào; đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như
thế nào.
Sự vật, hiện tượng sẽ luôn luôn vận động phát triển theo tiến trình của lịch sử. Tức
là, ở mỗi thời kỳ khác nhau, đặc điểm và biểu hiện của sự vật, hiện tượng sẽ không đồng nhất
giữa các thời kỳ.
Việc quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thgiúp người nghiên cứu nhận thức được bản
chất tưởng đó mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển
sáng tạo, đổi mới.
4. Quan điểm toàn diện và hệ thống:
Q: Vì sao cần phải quán triệt quan điểm toàn diện và hệ thống trong nghiên cứu Tư tưởng
Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam. Do đó, cần phải luôn luôn quán triệt mối liên
hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng
đó xung quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 61573419
Thứ hai, Hồ Chí Minh nhìn sự vật hiện tượng trong một tổng thể vận động với những
cái chung cả những cái riêng, trong sự vận động cụ thể của điều kiện hoàn cảnh nhất định
nào đó và xem xét chúng trong xu thế chung.
Thứ ba, Hồ Chí Minh coi tính bao quát một nguyên tắc duy hành động trong
việc xem xét các vấn đề của cách mạng Việt Nam, trong mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
và cách mạng thế giới.
Thứ , phương pháp luận này nhấn mạnh vào bộ phận nào tính trọng điểm để hướng
hành động một cách tập trung ưu tiên vào đó. Có thể kể đến như việc xác định lực lượng cách
mạng của cách mạng Việt Nam.
5. Quan điểm kế thừa và phát triển:
Q: sao phải kế thừa phát triển trong việc vận dụng tưởng Hồ Chí Minh vào thực
tiễn?
Thứ nhất, việc kế thừa và phát triển sáng tạo tưởng của Người trong điều kiện lịch
sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế là vấn đề tất yếu.
Thứ hai, Hồ Chí Minh luôn nhìn sự vật hiện tượng trong một trạng thái luôn luôn
vận động, biến đổi không ngừng, đòi hỏi con người phải luôn luôn thích nghi với mọi hoàn
cảnh thông qua tự đổi mới và phát triển.
*Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp lôgic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp lôgic
với phương pháp lịch sử:
Phương pháp lôgic: nghiên cứu tổng quát nhằm m ra được bản chất vốn của sự
vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Xuất phát từ việc các sự kiện, sự vật, hiện tượng đều
có mối liên hệ bản chất mà cần nhận thức rõ.
Phương pháp lịch sử: nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình
diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó.
Tư tưởng Hồ Chí Minh rất cần thiết phải kết hợp sử dụng chặt chẽ hai phương pháp này.
2. Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực
tiễn của Hồ Chí Minh:
Việc vận dụng phương pháp này do Hồ Chí Minh để lại những bài viết, bài nói đã
được tập hợp thành bộ sách toàn tập (Hồ Chí Minh: Toàn tập (15 tập)). Do đó, việc nghiên cứu
phải dựa trên những tác phẩm của Bác.
Bên cạnh đó, toàn bộ cuộc đời hoạt động của Bác, những vấn đphản ánh qua cuộc
sống hằng ngày của Người cũng là một trong những di sản tinh thần quý báu mà Người để lại
cho dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, những chỉ đạo thực tiễn của Bác cũng phải được nghiên cứu đó trọng
tâm làm nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp chuyên ngành, liên ngành:
lOMoARcPSD| 61573419
Hồ Chí Minh thể hiện tưởng của mình thông qua nhiều lĩnh vực như chính trị, triết
học, kinh tế, quân sự, tưởng văn hóa,…Do đó, nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh thì việc
vận dụng phương pháp này là cần thiết.
4. Các phương pháp khác (phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra,…)
Việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh cần phải đổi mới hiện đại hóa các phương
pháp nghiên cứu cụ thể trên sở không ngừng phát triển hoàn thiện về luận
phương pháp luận khoa học nói chung
IV – Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Thứ nhất, Góp phần nâng cao năng lực tư duy và lý luận.
Thứ hai, Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin
khoa học gắn liền với trau dồi nh cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước. Thứ ba, Xây
dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61573419
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I – KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Q: Từ việc phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, anh/chị hãy liên hệ về tầm quan
trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức của Đảng?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích, triển khai dưới đây)
1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011):
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”.
Khái niệm trên đã chỉ ra nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của môn học trong
nhận thức và thực tiễn, có thể tóm tắt qua các đặc điểm nổi bật sau:
2. Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh:
2.1. Nội hàm cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” Q:
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là gì?
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính
quy luật của cách mạng Việt Nam, thể hiện rõ ở các điểm sau:
- Đây là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Con đường phát triển của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩaxã hội.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý
của Nhà nước cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước.
- Mục tiêu: xây dựng con người Việt Nam có năng lực và phẩm chất đạo
đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trên cơ sơe hòa
bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển,…
2.2. Cơ sở hình thành “Tư tưởng Hồ Chí Minh” (SV tham khảo nd 2) Q:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” được ra đời dựa trên các cơ sở nào?
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” ra đời dựa trên các cơ sở sau: lOMoAR cPSD| 61573419
- Chủ nghĩa Mác – Lênin – đây là giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình
thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở quan trọng nhất quyết định
bản chất khoa học, cách mạng.
- Tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: lòng yêu
nước, tương thân tương ái,…
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông (Phật giáo, Nho
giáo,…), phương Tây (“Tuyên Ngôn Độc Lập” của Mĩ, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp,…),…
2.3. Giá trị và ý nghĩa của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” -
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. -
Cùng với “Chủ nghĩa Mác – Lênin”, “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một bộ phận
cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Khái niệm trên đã ghi nhận quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về Tư
tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
(SV tham khảo Hướng dẫn tự học Tr.5,6,7) -
Năm 1930: Đảng thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Cương lĩnh đã thể hiện những nội dung
cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. -
Từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến Đại hội II của Đảng năm
1951: Tư tưởng Hồ Chí Minh được khẳng định là đúng đắn, phù hợp và tiếp tục đưa
vào đường lối, chủ trương của Đảng. -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) tiếp tục khẳng định vị trí và vai
trò quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa và trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) nhấn mạnh: “Đảng ta phải nắm
vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý
báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh” -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) khẳng định: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều
kiện cụ thể của nước ta và từ đó khẳng định ngày nay Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.” -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đưa ra một định nghĩa đầy đủ
hơn về “Tư tưởng Hồ Chí Minh” -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) nêu khái niệm tổng quát về Tư tưởng Hồ Chí Minh -
Các đại hội tiếp theo tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí to lớn của tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61573419
II – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Q: Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung đi sâu vào những vấn đề nào?
Thứ nhất, đó là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người.
Thứ hai, đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam được phản ánh trong những bài nói, bài viết trong hoạt động cách mạng
và trong cuộc sống hằng ngày.
Thứ ba, đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong
phú ở cả trong nước và trên thế giới của Bác
Thứ tư, đó còn là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong
quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
*Nguyên tắc nghiên cứu:
1. Thống nhất tính đảng và tính khoa học (Quan trọng nhất):
Q: Vì sao cần phải thống nhất tính đảng và tính khoa học?
- Tính đảng: đứng trên lập trường giai cấp công nhân và đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, quán triệt Cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tính khoa học: đảm bảo tính khách quan, khoa học của các luận đề được nêu ra.
Việc thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học là nguyên tắc rất cơ bản trong phương
pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh vì giúp cho việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh được hiểu rõ và hiểu sâu sắc.

Q: Tại sao khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường của giai cấp
công nhân?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
Tư tưởng Hồ Chí Minh có đối tượng nghiên cứu là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, cách mạng Việt Nam do Đảng
Cộng Sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, là kết quả của quá trình
trưởng thành về chất của giai cấp công nhân.
Theo Hồ Chí Minh: "Chỉ có giai cấp công nhân là đồng cảm nhất, cách mạng nhất,
luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong và
kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân đã tỏ ra là người lãnh đạo
xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam''

Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dựa trên Chủ nghĩa Mác – Lênin – lý luận giải
phóng dân tộc của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời trong bối cảnh khách
quan là phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới – lực lượng nắm giữ sứ mệnh lịch
sử để tiến tới thiết lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – diễn ra mạnh mẽ. Do đó,
nếu không đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, việc nghiên cứu sẽ sai lệch về bản chất
và trái với quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin. lOMoAR cPSD| 61573419
2. Thống nhất lý luận và thực tiễn:
Q: Vì sao trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, người nghiên cứu không được rời xa
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn?
Thứ nhất, Hồ Chí Minh rất coi trọng cả lý luận và cả thực tiễn: - Về lý luận:
Hồ Chí Minh coi trọng tầm quan trọng của lý luận, Bác từng nói “Lý luận là đem thực
tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng
rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”
Bác phê phán sự chủ quan và việc “mắc phải cái bệnh khinh lý luận”: “Có kinh
nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”, “Không có lý luận thì
lúng túng như nhắm mắt mà đi”
- Về thực tiễn:
Bác cho rằng, con người sẽ mắc phải căn bệnh “lý luận suông” nếu không áp dụng vào
thực tế. Bác luôn khẳng định: “Phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế”, “dù xem được
hàng ngàn hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào một cái hòm đựng sách.”

Thứ hai, trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, không có sự tuyệt đối hóa mặt nào
giữa lý luận và thực tiễn. Bằng chứng là, trong quá trình hoạt động cách mạng của Người thì
lý luận đã có thực tiễn và trong thực tiễn lại có lý luận. Việc tách ra để nghiên cứu độc lập chỉ
mang tính tạm thời vì đây là quan hệ biện chứng.
3. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Q: Để có thể xem xét một cách toàn diện và sâu sắc, vì sao phải tính đến quan điểm lịch sử
- cụ thể?
Trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, cần vận dụng quan điểm của Lênin về mối
quan hệ biện chứng khi xem xét sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ lịch sử căn bản, xem sự
vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, trải qua những giai đoạn phát triển
chủ yếu nào; đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào.
Sự vật, hiện tượng sẽ luôn luôn vận động và phát triển theo tiến trình của lịch sử. Tức
là, ở mỗi thời kỳ khác nhau, đặc điểm và biểu hiện của sự vật, hiện tượng sẽ không đồng nhất giữa các thời kỳ.
Việc quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể giúp người nghiên cứu nhận thức được bản
chất tư tưởng đó mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển
sáng tạo, đổi mới.

4. Quan điểm toàn diện và hệ thống:
Q: Vì sao cần phải quán triệt quan điểm toàn diện và hệ thống trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Do đó, cần phải luôn luôn quán triệt mối liên
hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng
đó xung quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61573419
Thứ hai, Hồ Chí Minh nhìn sự vật và hiện tượng trong một tổng thể vận động với những
cái chung và cả những cái riêng, trong sự vận động cụ thể của điều kiện hoàn cảnh nhất định
nào đó và xem xét chúng trong xu thế chung.
Thứ ba, Hồ Chí Minh coi tính bao quát là một nguyên tắc tư duy và hành động trong
việc xem xét các vấn đề của cách mạng Việt Nam, trong mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
và cách mạng thế giới.
Thứ tư, phương pháp luận này nhấn mạnh vào bộ phận nào có tính trọng điểm để hướng
hành động một cách tập trung ưu tiên vào đó. Có thể kể đến như việc xác định lực lượng cách
mạng của cách mạng Việt Nam.
5. Quan điểm kế thừa và phát triển:
Q: Vì sao phải kế thừa và phát triển trong việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn?
Thứ nhất, việc kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch
sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế là vấn đề tất yếu.
Thứ hai, Hồ Chí Minh luôn nhìn sự vật và hiện tượng trong một trạng thái luôn luôn
vận động, biến đổi không ngừng, đòi hỏi con người phải luôn luôn thích nghi với mọi hoàn
cảnh thông qua tự đổi mới và phát triển.
*Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp lôgic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp lôgic
với phương pháp lịch sử:
Phương pháp lôgic: nghiên cứu tổng quát nhằm tìm ra được bản chất vốn có của sự
vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Xuất phát từ việc các sự kiện, sự vật, hiện tượng đều
có mối liên hệ bản chất mà cần nhận thức rõ.
Phương pháp lịch sử: nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình
diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó.
Tư tưởng Hồ Chí Minh rất cần thiết phải kết hợp sử dụng chặt chẽ hai phương pháp này.
2. Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực
tiễn của Hồ Chí Minh:
Việc vận dụng phương pháp này là do Hồ Chí Minh để lại những bài viết, bài nói đã
được tập hợp thành bộ sách toàn tập (Hồ Chí Minh: Toàn tập (15 tập)). Do đó, việc nghiên cứu
phải dựa trên những tác phẩm của Bác.
Bên cạnh đó, toàn bộ cuộc đời hoạt động của Bác, những vấn đề phản ánh qua cuộc
sống hằng ngày của Người cũng là một trong những di sản tinh thần quý báu mà Người để lại cho dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, những chỉ đạo thực tiễn của Bác cũng phải được nghiên cứu vì đó là trọng
tâm làm nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp chuyên ngành, liên ngành: lOMoAR cPSD| 61573419
Hồ Chí Minh thể hiện tư tưởng của mình thông qua nhiều lĩnh vực như chính trị, triết
học, kinh tế, quân sự, tư tưởng văn hóa,…Do đó, nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh thì việc
vận dụng phương pháp này là cần thiết.
4. Các phương pháp khác (phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra,…)
Việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải đổi mới và hiện đại hóa các phương
pháp nghiên cứu cụ thể trên cơ sở không ngừng phát triển và hoàn thiện về lý luận và
phương pháp luận khoa học nói chung

IV – Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Thứ nhất, Góp phần nâng cao năng lực tư duy và lý luận.
Thứ hai, Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin
khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước. Thứ ba, Xây
dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác.