KHÁI NIỆM THỰC TRẠNG CỦA GIA TĂNG DÂN SỐ
1. Khái niệm
a. Dân số
- Dân số tập hợp những người sinh sống trong cùng một quốc gia, một khu vực,
vùng địa kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số nguồn lao động quý u cho sự
phát triển kinh tế - hội. (Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003)
b. Gia tăng dân số
- Tăng dân số sự thay đổi trong dân số theo thời gian, thể được định lượng
như sự thay đổi trong số lượng của các thể của bất kỳ giống loài nào sử dụng cách tính
toán "trên đơn vị thời gian"
- Phân loại: Gia tăng dân số được phân thành 2 loại: Gia tăng dân số t nhiên gia
tăng dân số học
Gia tăng dân số tự nhiên được định nghĩa bởi sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô
tỉ suất tử thô. Tỉ suất sinh thô tỷ l người mới sinh ra trong một quốc gia hoặc khu vực
trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi tỉ suất tử thô tỷ lệ người chết trong
cùng một khoảng thời gian.
Gia tăng n số học xuất phát từ sự chênh lệch giữa số người xuất nhập
cư. Đây yếu tố quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày ng trở nên
phổ biến. Sự di nhập thể tạo ra những biến động lớn trong cộng đồng dân số
nh hưởng đến cả khía cạnh kinh tế, n hóa, hội.
2. Thực trạng gia tăng n số
- Dựa vào “Bản tin dữ liệu dân số thế giới năm 2023 (The 2023 World Population
Data Sheet)” của Văn phòng tham chiếu dân số Hoa Kỳ (PRB) cho thấy, dân số toàn cầu
đã đạt trên 8,009 tỷ người được dự đoán sẽ 8,896 tỷ người vào giữa năm 2035
gần 9,8 tỷ người o m 2050
Qua bản dữ liệu trên cho thấy được sự gia tăng dân số trên toàn thế giới đang tr
thành vấn đ cấp thiết cho hội hiện nay
a. Thế giới
- Dựa vào bản dữ liệu trên, ta thấy được:
Châu Âu khu vực quy dân s đang ngày càng giảm khi tỷ lệ tăng trưởng
tự nhiên nhiều quốc gia con s âm. dụ nước Nga, dân số giữa năm 2023 gần
147 triệu người, với tăng trưởng dân số tự nhiên -0,5%, thì d kiến sẽ giảm xuống chỉ
còn 133 triệu o năm 2050
Trong khi đó, châu Phi được dự đoán sẽ đóng góp gần 60% vào ng trưởng dân
số toàn cầu từ nay đến năm 2050. Theo số liệu năm 2023, dân số lục địa này 1.453
triệu người thì đến 2035 2050 tương ứng sẽ 1.896 triệu 2.487 triệu người. dụ
Niger, dân s hiện tại 27 triệu người nhưng tỷ lệ ng tự nhiên 3,7% thì được dự đoán
sẽ ng lên 67 triệu người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên 146% vào năm 2050
Châu Á, cũng nhiều biến động với sự thay đổi quy dân số của nhiều quốc
gia, trong đó Ấn Độ Trung Quốc hai ờng quốc n số của thế giới. Tuy nhiên,
hiện nay, Trung Quốc đại lục hiện không còn quốc gia đông dân nhất trong năm 2023
do dân số Ấn Độ đã vượt lên với 1.428,6 triệu người. do hiện ợng suy giảm đó
do:
Với mức tăng trưởng dân số tự nhiên -0,1% 1,1 con trung nh/1 phụ nữ thì
dân số Trung Quốc dự kiến sẽ giảm xuống còn 1.387,2 triệu người o năm 2035
1.303,5 triệu người năm 2050
Còn Ấn Độ, dân s dự kiến sẽ 1.567,8 triệu người vào năm 2035 1.670,5
triệu người vào năm 2050 do tăng trưởng dân số tự nhiên vẫn 1% 2 con trung bình/1
phụ nữ.
Qua những bảng số liệu trên cho thấy được sự gia tăng dân số hiện nay trên thế
giới đang dấu hiệu giảm dần. Tuy nhiên, một số khu vực như Châu Á, châu Á, Mỹ la
tinh Caribe đang già đi một cách nhanh chóng, đặt ra nhiều vấn đề trong tương lai,
như thiếu hụt lao động, thách thức về an sinh cho người cao tuổi, bảo đảm an ninh quốc
gia…, riêng Châu Phi mức sinh vẫn cao, gia tăng tuyệt đối cao mặc mức sinh chung
trên toàn cầu giảm. Do đó, châu lục y sẽ gần như quyết định gia tăng s lượng dân số
thế giới trong nửa sau thế kỷ XXI.
Sự gia tăng dân số trên thế giới đang sự thay đổi đáng kể, khu vực châu Á i
chung Việt Nam nói riêng, sự gia tăng dân s đang dần trở thành vấn đề cấp thiết được
mọi người quan tâm
b. Việt Nam
- Theo Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam đến 1/4/2013 ước tính 89,5 triệu
người (tăng 952.131 người so với 1/4/2012). Vào tháng 11/2013 n số Việt Nam đã đạt
90 triệu người, nước đông dân thứ 3 ASEAN (sau Inđônêxia Philippin) và thứ 8
trong khu vực châu Á 13 trên thế giới.
- Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tốc độ gia tăng dân số của Việt Nam trong
những năm gần đây đã xu hướng giảm dần. Tốc độ gia tăng n s trong giai đoạn
2019-2020 khoảng 1% mỗi năm. Tuy nhiên, con số này vẫn khá cao so với một số
quốc gia khác trong khu vực.
m
Dân số (triệu người)
Tốc độ gia ng dân số (%)
2010
86,9
1,18%
2015
92,7
1,06%
2020
98,7
0.98%
2023
101,8
0,88%
Dự báo 2030
~105,0
0,7%
Bảng số liệu v n số tốc dộ gia tăng dân số từ năm 2010 đến m 2030
Qua bảng số liệu cho ta thấy rằng dân số Việt Nam sẽ tăng dần và dự đoán đến
năm 2030 sẽ đạt tới 105 triệu người. Tuy nhiên, số dân tăng thì tốc độ gia tăng dân số sẽ
giảm dần. Nếu năm 2010, tốc độ gia ng dân số 1,18% nhưng đến năm 2030, tốc dộ
gia tăng sẽ chậm dần ch tăng khoảng 0,7%, giảm 0,18% so với m 2023.
- Gia tăng dân số Việt Nam thể hiện rệt nhất quả sự gia ng dân số tự nhiên
cấu n số của Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ lệ người cao
tuổi giảm tỷ lệ dân số trẻ. Việt Nam hiện đang trong thời kỳ cấu dân s vàng
cũng đồng thời trong quá trình già hóa dân số. Tỷ trọng nhóm dân số trẻ từ 0-14 tuổi
giảm từ 24,3% năm 2019 xuống khoảng 23,9% năm 2023; trong khi nhóm dân số từ 60
tuổi trở lên tăng nhanh, từ 11,9% năm 2019 lên 13,9% vào năm 2023. Nhóm dân số trong
độ tuổi từ 15- 59 tuổi chiếm 63,8% năm 2019 giảm xuống còn 62,2% năm 2023
Tổng t suất sinh (TFR) năm 2023 của Việt Nam ước tính là 1,96 con/phụ nữ.
Mức sinh xu hướng giảm nhẹ trong những năm gần đây được dự báo sẽ tiếp tục
giảm trong các năm tiếp theo. TFR của Việt Nam thấp hơn TFR trung nh của các ớc
Đông Nam Á (2,0 con/phụ nữ), cao hơn bốn quốc gia trong khu vực: Bru-nây (1,9
con/phụ nữ), Phi-li-pin (1,9 con/phụ nữ), Thái Lan (1,1 con/phụ nữ) Xin-ga-po (1,0
con/phụ nữ); trong khi TFR của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các quốc gia n lại
trong khu vực
Tỷ lệ tử vong Việt Nam tiếp tục duy trì mức thấp, thể hiện những thành công
của chương trình chăm sóc sức khoẻ mẹ trẻ em nói riêng công tác bảo vệ sức
khoẻ, ng cao mức sống cho nhân dân nói chung trong những năm qua của Đảng Nhà
ớc
Tỷ suất chết thô (CDR) của Việt Nam năm 2023 ước tính 5,5 người chết/1000
dân. So với các ớc trong khu vực Đông Nam Á, CDR của Việt Nam mức trung bình.
CDR của Việt Nam chỉ cao n Bru-nây, thấp hơn các quốc gia n lại trong khu vực
Tỷ suất chết của trẻ em ới 1 tuổi (IMR) chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất
lượng hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khoẻ thai sản cho m trẻ em nói riêng,
cũng như điều kiện phát triển toàn diện kinh tế hội nói chung. Năm 2023, IMR của
Việt Nam ước tính 12 trẻ em ới 1 tuổi tử vong trên 1000 trẻ sinh sống. Tỷ suất chết
của trẻ em dưới 1 tuổi của Việt Nam thấp hơn của thế giới và của Châu Á
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (USMR) cũng xu ớng giảm nhẹ trong
những năm vừa qua. USMR của Việt Nam năm 2023 ước tính 18,2 (trẻ em dưới 5 tuổi
tử vong/1000 trẻ sinh sống), giảm nhẹ so với năm 2022 (18,9 trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong/1000 trẻ sinh sống).
- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của người Việt Nam năm 2023 73,7 tuổi;
trong đó, tuổi thọ trung bình của nam giới 71,1 tuổi, của nữ giới 76,5 tuổi. So với
các nước trong khu vực Đông Nam Á, tuổi thọ trung nh tính từ c sinh của Việt Nam
hiện nay thấp hơn 03 quốc gia là: Xin-ga-po (83 tuổi), Bru-nây (78 tuổi), Thái Lan (76
tuổi).
Qua các số liệu trên cho thấy được thực trạng gia tăng n s Việt Nam hiện nay
đang xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, cấu n số lại cấu dân già nên việc
gia tăng dân số Việt Nam bị chậm lại. T suất sinh thô, tử thô giảm nhưng độ tuổi của
dân số già lại cao. Do đó, thực trạng gia tăng dân số Việt Nam một vấn đề nan giải
đối với Đảng, nhà Nước nhân dân Việt Nam

Preview text:

KHÁI NIỆM VÀ THỰC TRẠNG CỦA GIA TĂNG DÂN SỐ 1. Khái niệm a. Dân số
- Dân số là tập hợp những người sinh sống trong cùng một quốc gia, một khu vực,
vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. (Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003) b. Gia tăng dân số
- Tăng dân số là sự thay đổi trong dân số theo thời gian, và có thể được định lượng
như sự thay đổi trong số lượng của các cá thể của bất kỳ giống loài nào sử dụng cách tính
toán "trên đơn vị thời gian"
- Phân loại: Gia tăng dân số được phân thành 2 loại: Gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học
Gia tăng dân số tự nhiên được định nghĩa bởi sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và
tỉ suất tử thô. Tỉ suất sinh thô là tỷ lệ người mới sinh ra trong một quốc gia hoặc khu vực
trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi tỉ suất tử thô là tỷ lệ người chết trong
cùng một khoảng thời gian.
Gia tăng dân số cơ học xuất phát từ sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập
cư. Đây là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng trở nên
phổ biến. Sự di cư và nhập cư có thể tạo ra những biến động lớn trong cộng đồng dân số
và ảnh hưởng đến cả khía cạnh kinh tế, văn hóa, và xã hội.
2. Thực trạng gia tăng dân số
- Dựa vào “Bản tin dữ liệu dân số thế giới năm 2023 (The 2023 World Population
Data Sheet)” của Văn phòng tham chiếu dân số Hoa Kỳ (PRB) cho thấy, dân số toàn cầu
đã đạt trên 8,009 tỷ người và được dự đoán sẽ là 8,896 tỷ người vào giữa năm 2035 và
gần 9,8 tỷ người vào năm 2050
⇨ Qua bản dữ liệu trên cho thấy được sự gia tăng dân số trên toàn thế giới đang trở
thành vấn đề cấp thiết cho xã hội hiện nay a. Thế giới
- Dựa vào bản dữ liệu trên, ta thấy được:
Châu Âu là khu vực có quy mô dân số đang ngày càng giảm khi tỷ lệ tăng trưởng
tự nhiên ở nhiều quốc gia là con số âm. Ví dụ ở nước Nga, dân số giữa năm 2023 là gần
147 triệu người, với tăng trưởng dân số tự nhiên là -0,5%, thì dự kiến sẽ giảm xuống chỉ
còn 133 triệu vào năm 2050
Trong khi đó, ở châu Phi được dự đoán sẽ đóng góp gần 60% vào tăng trưởng dân
số toàn cầu từ nay đến năm 2050. Theo số liệu năm 2023, dân số lục địa này là 1.453
triệu người thì đến 2035 và 2050 tương ứng sẽ là 1.896 triệu và 2.487 triệu người. Ví dụ
là ở Niger, dân số hiện tại 27 triệu người nhưng tỷ lệ tăng tự nhiên 3,7% thì được dự đoán
sẽ tăng lên 67 triệu người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên là 146% vào năm 2050
Ở Châu Á, cũng có nhiều biến động với sự thay đổi quy mô dân số của nhiều quốc
gia, trong đó Ấn Độ và Trung Quốc là hai cường quốc dân số của thế giới. Tuy nhiên,
hiện nay, Trung Quốc đại lục hiện không còn là quốc gia đông dân nhất trong năm 2023
do dân số Ấn Độ đã vượt lên với 1.428,6 triệu người. Lý do có hiện tượng suy giảm đó là do:
• Với mức tăng trưởng dân số tự nhiên là -0,1% và 1,1 con trung bình/1 phụ nữ thì
dân số Trung Quốc dự kiến sẽ giảm xuống còn 1.387,2 triệu người vào năm 2035 và
1.303,5 triệu người năm 2050
• Còn ở Ấn Độ, dân số dự kiến sẽ là 1.567,8 triệu người vào năm 2035 và 1.670,5
triệu người vào năm 2050 do tăng trưởng dân số tự nhiên vẫn là 1% và 2 con trung bình/1 phụ nữ.
⇨ Qua những bảng số liệu trên cho thấy được sự gia tăng dân số hiện nay trên thế
giới đang có dấu hiệu giảm dần. Tuy nhiên, một số khu vực như Châu Á, châu Á, Mỹ la
tinh và Caribe đang già đi một cách nhanh chóng, đặt ra nhiều vấn đề trong tương lai,
như thiếu hụt lao động, thách thức về an sinh cho người cao tuổi, bảo đảm an ninh quốc
gia…, riêng Châu Phi mức sinh vẫn cao, gia tăng tuyệt đối cao mặc dù mức sinh chung
trên toàn cầu giảm. Do đó, châu lục này sẽ gần như quyết định gia tăng số lượng dân số
thế giới trong nửa sau thế kỷ XXI.
Sự gia tăng dân số trên thế giới đang có sự thay đổi đáng kể, khu vực châu Á nói
chung và Việt Nam nói riêng, sự gia tăng dân số đang dần trở thành vấn đề cấp thiết được mọi người quan tâm b. Việt Nam
- Theo Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam đến 1/4/2013 ước tính là 89,5 triệu
người (tăng 952.131 người so với 1/4/2012). Vào tháng 11/2013 dân số Việt Nam đã đạt
90 triệu người, là nước đông dân thứ 3 ở ASEAN (sau Inđônêxia và Philippin) và thứ 8
trong khu vực châu Á và 13 trên thế giới.
- Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, tốc độ gia tăng dân số của Việt Nam trong
những năm gần đây đã có xu hướng giảm dần. Tốc độ gia tăng dân số trong giai đoạn
2019-2020 là khoảng 1% mỗi năm. Tuy nhiên, con số này vẫn khá cao so với một số
quốc gia khác trong khu vực. Năm Dân số (triệu người)
Tốc độ gia tăng dân số (%) 2010 86,9 1,18% 2015 92,7 1,06% 2020 98,7 0.98% 2023 101,8 0,88% Dự báo 2030 ~105,0 0,7%
Bảng số liệu về dân số và tốc dộ gia tăng dân số từ năm 2010 đến năm 2030
⇨ Qua bảng số liệu cho ta thấy rằng dân số Việt Nam sẽ tăng dần và dự đoán đến
năm 2030 sẽ đạt tới 105 triệu người. Tuy nhiên, số dân tăng thì tốc độ gia tăng dân số sẽ
giảm dần. Nếu năm 2010, tốc độ gia tăng dân số là 1,18% nhưng đến năm 2030, tốc dộ
gia tăng sẽ chậm dần chỉ tăng khoảng 0,7%, giảm 0,18% so với năm 2023.
- Gia tăng dân số ở Việt Nam thể hiện rõ rệt nhất quả sự gia tăng dân số tự nhiên
Cơ cấu dân số của Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ lệ người cao
tuổi và giảm tỷ lệ dân số trẻ. Việt Nam hiện đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng và
cũng đồng thời trong quá trình già hóa dân số. Tỷ trọng nhóm dân số trẻ từ 0-14 tuổi
giảm từ 24,3% năm 2019 xuống khoảng 23,9% năm 2023; trong khi nhóm dân số từ 60
tuổi trở lên tăng nhanh, từ 11,9% năm 2019 lên 13,9% vào năm 2023. Nhóm dân số trong
độ tuổi từ 15- 59 tuổi chiếm 63,8% năm 2019 giảm xuống còn 62,2% năm 2023
Tổng tỷ suất sinh (TFR) năm 2023 của Việt Nam ước tính là 1,96 con/phụ nữ.
Mức sinh có xu hướng giảm nhẹ trong những năm gần đây và được dự báo là sẽ tiếp tục
giảm trong các năm tiếp theo. TFR của Việt Nam thấp hơn TFR trung bình của các nước
Đông Nam Á (2,0 con/phụ nữ), cao hơn bốn quốc gia trong khu vực: Bru-nây (1,9
con/phụ nữ), Phi-li-pin (1,9 con/phụ nữ), Thái Lan (1,1 con/phụ nữ) và Xin-ga-po (1,0
con/phụ nữ); trong khi TFR của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các quốc gia còn lại trong khu vực
Tỷ lệ tử vong ở Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức thấp, thể hiện những thành công
của chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ sức
khoẻ, nâng cao mức sống cho nhân dân nói chung trong những năm qua của Đảng và Nhà nước
• Tỷ suất chết thô (CDR) của Việt Nam năm 2023 ước tính là 5,5 người chết/1000
dân. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, CDR của Việt Nam ở mức trung bình.
CDR của Việt Nam chỉ cao hơn Bru-nây, thấp hơn các quốc gia còn lại trong khu vực
• Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất
lượng và hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khoẻ thai sản cho bà mẹ và trẻ em nói riêng,
cũng như điều kiện phát triển toàn diện kinh tế – xã hội nói chung. Năm 2023, IMR của
Việt Nam ước tính là 12 trẻ em dưới 1 tuổi tử vong trên 1000 trẻ sinh sống. Tỷ suất chết
của trẻ em dưới 1 tuổi của Việt Nam thấp hơn của thế giới và của Châu Á
• Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (USMR) cũng có xu hướng giảm nhẹ trong
những năm vừa qua. USMR của Việt Nam năm 2023 ước tính là 18,2 (trẻ em dưới 5 tuổi
tử vong/1000 trẻ sinh sống), giảm nhẹ so với năm 2022 (18,9 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống).
- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của người Việt Nam năm 2023 là 73,7 tuổi;
trong đó, tuổi thọ trung bình của nam giới là 71,1 tuổi, của nữ giới là 76,5 tuổi. So với
các nước trong khu vực Đông Nam Á, tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của Việt Nam
hiện nay thấp hơn 03 quốc gia là: Xin-ga-po (83 tuổi), Bru-nây (78 tuổi), Thái Lan (76 tuổi).
⇨ Qua các số liệu trên cho thấy được thực trạng gia tăng dân số ở Việt Nam hiện nay
đang có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, cơ cấu dân số lại là cơ cấu dân só già nên việc
gia tăng dân số ở Việt Nam bị chậm lại. Tỷ suất sinh thô, tử thô giảm nhưng độ tuổi của
dân số già lại cao. Do đó, thực trạng gia tăng dân số ở Việt Nam là một vấn đề nan giải
đối với Đảng, nhà Nước và nhân dân Việt Nam