HOẠT ĐỘNG TÂM CON NGƯỜI
1. Khái niệm của hoạt động.
- Theo tâm học: Hoạt động phương thức tồn tại của con người trong
thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người
với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể).
2. Cấu trúc hoạt động.
- Trong cấu trúc của hoạt động sáu thành t được chia thành hai
phần:
Phần thứ nhất động mục đích điều kiện, thể hiện nội dung, tính chất
của hoạt động. Giữa các yếu tố trên mối quan h với nhau.Động cơ được
cụ thể hóa thành mục đích. Mục đích lại quy định việc lựa chọn đối tượng
tác động từ đó ảnh hưởng đến việc xác định điều kiện của hoạt động
Phần thứ hai hoạt động hành động thao tác, thể hiện phương thức và
các đơn vị thực hiện hoạt động. Một hoạt động được thực hiện bởi nhiều
hành động. Một hành động lại được tiến hành bởi nhiều thao tác.
Hai phần này mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó chính mối quan hệ
biện chứng giữa nội dung hình thức. Trong đó, nội dung (phần thứ nhất)
quyết định hình thức ( phần thứ hai). Hay nói cách khác, động cơ mục
đích s chi phối việc lựa chọn phương thức tiến hành hoạt động; ngược lại,
trong quá trình tiến hành hoạt động sẽ hình thành những động mục
đích mới. T đó nhà tâm học A.N. Leonchiev đã khái quát mối liên hệ
này bằng đ rút gọn hơn : NC ( hoạt động nhu cầu hoạt
động ).
3. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm nhân.
- Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành phát triển
tâm nhân cách nhân thông qua hai quá trình:
3.1. Quá trình đối tượng hóa: ch thể chuyển năng lực phẩm chất
tâm của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm người được bộc lộ,
khách quan hóa trong q trình tạo ra sản phẩm, hay còn được gọi
quá trình xuất tâm.
dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình
phải sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình v môn
học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình thì mỗi người lại
tâm khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, ràng,
logic; người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ
thuộc vào tâm của mỗi người bài thuyết trình đó sẽ đạt yêu
cầu hay không đạt yêu cầu.
3.2. Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người,
tiếp thu lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động
vào đối tượng, hay còn được gọi quá trình nhập tâm.
dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì nhân đó đã rút ra được
rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân, đã biết làm thế nào để
một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần sau hội được
thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm tốt, đó là: phải tin, nói
to, ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được mình trước mọi
người,…

Preview text:

HOẠT ĐỘNG VÀ TÂM LÍ CON NGƯỜI
1. Khái niệm của hoạt động.
- Theo tâm lý học: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong
thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người
với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể).
2. Cấu trúc hoạt động.
- Trong cấu trúc của hoạt động có sáu thành tố và được chia thành hai phần:
➢ Phần thứ nhất là động cơ – mục đích – điều kiện, thể hiện nội dung, tính chất
của hoạt động. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ với nhau.Động cơ được
cụ thể hóa thành mục đích. Mục đích lại quy định việc lựa chọn đối tượng
tác động mà từ đó ảnh hưởng đến việc xác định điều kiện của hoạt động
➢ Phần thứ hai là hoạt động –hành động – thao tác, thể hiện phương thức và
các đơn vị thực hiện hoạt động. Một hoạt động được thực hiện bởi nhiều
hành động. Một hành động lại được tiến hành bởi nhiều thao tác.
➔ Hai phần này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó chính là mối quan hệ
biện chứng giữa nội dung là hình thức. Trong đó, nội dung (phần thứ nhất)
quyết định hình thức ( phần thứ hai). Hay nói cách khác, động cơ và mục
đích sẽ chi phối việc lựa chọn phương thức tiến hành hoạt động; ngược lại,
trong quá trình tiến hành hoạt động sẽ là hình thành những động cơ và mục
đích mới. Từ đó mà nhà tâm lí học A.N. Leonchiev đã khái quát mối liên hệ
này bằng sơ đồ rút gọn hơn là : HĐ – NC – HĐ ( hoạt động – nhu cầu – hoạt động ).
3. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lí cá nhân.
- Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển
tâm lý và nhân cách cá nhân thông qua hai quá trình:
3.1. Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất
tâm lý của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ,
khách quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn được gọi là quá trình xuất tâm.
Ví dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình
phải sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về môn
học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình thì mỗi người lại có
tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng,
logic; người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ
thuộc vào tâm lý của mỗi người mà bài thuyết trình đó sẽ đạt yêu
cầu hay không đạt yêu cầu.
3.2. Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người,
tiếp thu lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động
vào đối tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.
Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được
rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân, và đã biết làm thế nào để có
một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần sau có cơ hội được
thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói
to, rõ ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,…
Document Outline

  • 1.Khái niệm của hoạt động.
  • 2.Cấu trúc hoạt động.
  • 3.Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lí