Khái niệm về nguyên mối liên hệ trong phép
biện chứng duy vật
1. Khái nim liên h
- Khái niệm liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một
trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, lập (tách
rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không
ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
+ Công cụ lao động liên hệ tới đối tượng lao động: Những thay đổi của công
cụ lao động luôn gây ra những thay đổi xác định trong đối ợng lao động
các công cụ đó tác động lên. ngược lại, sự biến đổi của đối tượng lao
động sẽ gây ra những biến đổi các công cụ lao động. dụ: thời
nguyên thủy, con người chỉ thể săn, bắt, hái, lượm nhưng đến khi công cụ
lao động như cày, cuốc xuất hiện đã tác động mạnh làm thay đổi đối tượng
lao động đất đai. Từ đó, con người bắt đầu hoạt động trồng trọt để tạo ra
sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống của mình. Khi đối tượng lao động b
biến đổi như đất đai khô cằn thì công cụ lao động cũng thay đổi phù hợp như
xuất hiện máy cày, máy xới để phục vụ nông nghiệp.
+ Các sinh vật đều liên hệ với môi trường bên ngoài: Những thay đổi của
các nhân tố sinh (ánh sáng, nước, nhiệt độ, độ ẩm, không khí,...) của môi
trường bên ngoài sẽ làm các sinh vật sự thay đổi tương ứng. dụ: Nhiệt
độ thể người luôn mức ổn định khoảng từ 36-37,5 độ C. Khi thời tiết
nóng, thể con người sẽ toát mồ i để khi chúng bốc hơi sẽ thu nhiệt độ từ
thể ra môi trường ngoài làm cho thể cảm thấy mát hơn. Khi gặp thời
tiết lạnh sẽ hiện tượng run người, nổi da gà, đây phản xạ co để sinh
nhiệt làm thể ấm hơn.
2. Khái nim mi liên h
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ một phạm trù triêt học dùng để chỉ các
mối ng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ giữa cung cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường ng với
những yêu cầu cần đáp ứng của con người mối quan hệ sâu sắc, chặt
chẽ). Chính thế nên cung cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo
nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cung cầu.
+ Mối liên hệ giữa các quan trong thể con người, giữa đồng hóa dị
hóa mối quan h giữa c nh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... trong một
quốc gia giữa các quốc gia với nhau.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ, chỉ những mối liên h tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay
nói cách khác mối liên h phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là:
dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ tính chất phổ biến nhất.
+ Giữa tri thức cũng mối liên hệ ph biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đ bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn hội, chúng ta phải vận dụng duy, lôgic
của c môn tự nhiên.
+ Mối liên hệ giữa cái riêng cái chung; nguyên nhân kết quả; nội dung
hình thức, lượng chất, các mặt đối lập... => Sự vật o chẳng mối
liên h đó, những mối liên hệ đặc thù đa dạng, phong phú đến đâu thì
cũng chỉ nằm trong những mối liên hệ phổ biến đó.
3. nh cht ca mi liên h ph biến
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của
cácmối liên hệ, c động trong thế giới. Giữa c sự vật, hiện tượng vật chất
vớinhau, giữa các sự vật hiện tượng với các hiện tượng tinh thần giữa c
hiệntượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển hoá phụ
thuộc lẫnnhau. Đây cái vốn của bản thân sự vật, tồn tại độc lập
không phụ thuộcvào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở
mối liên hệ tínhkhách quan do thế giới vật chất tính khách quan.
Các dạng vật chất (bao gồmsự vật, hiện tượng) vàn, kể, nhưng
thống nhất với nhau tính vật chất. điểm chung tính vật chất tức
chúng mối liên hệ với nhau về mặt bảnchất một cách khách quan. Con
người chỉ thể nhận thức vận dụng các mốiliên hệ đó trong hoạt động
thực tiễn của mình.
dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa-
dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh trưởng thành già
chết...-> (cái chung) -> cái vốn của con vật đó, tách rời khỏi mối liên h đó
không còn con vật, con vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang tính khách
quan, con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, thể nhận
thức, tác động...
+ Tính phổ biến của c mối liên hệ thể hiện chỗ: bất kỳ đâu, trong tự
nhiên, hội duy đều vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng gi
những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật,
hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những
diễn ra mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, hội,tư duy, còn diễn ra giữa
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
dụ: Không gian thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, hội, tư duy
đều mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với
nhau...
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau
(bên trong bên ngoài, chủ yếu thứ yếu, bản không bản...), chúng
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện
tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau t
tính chất, vai trò cũng khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất tính chất
vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong
những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất vai t của từng mối liên
hệ, ta thể phân loại các mối liên hệ như sau:
- Mối liên hệ về mặt không gian mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật,
hiện tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn
của thế giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ c động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng
cụ thể.
- Mối liên hệ phổ biến trực tiếp mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
- Mối liên hệ phổ biến chủ yếu mối liên h phổ biến thứ yếu.
- Mối liên hệ phổ biến tất nhiên mối liên h phổ biến ngẫu nhiên.
- Mối liên hệ phổ biến bên trong mối liên hệ phổ biến bên ngoài.
- Mối liên hệ giữa tổng thể bộ phận.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi các mối liên hệ của
các đối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác.
Các mối liên hệ n cần được nghiên cứu cụ th trong sự biến đổi phát
triển cụ thể của
chúng.
dụ: Mối liên hệ con người, con cá... với nước khác nhau, cùng con người
nhưng mỗi giai đoạn phát triển khác nhau nhu cầu về nước cũng khác, con
người sống i lạnh, nơi nóng nhu cầu về nước khác nhau; cây xanh
cây cần nhiều nước, ánh sáng, y cần ít nước, ánh sáng...
-> Mối liên hệ rất đa dạng, phong phú...
4. Nguyên tc toàn din
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy, khi xem xét đối tượng cụ thể cần tuân theo nguyên tắc toàn
diện. Từ nội dung của nguyên về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành nguyên tắc toàn diện với những u cầu đối với chủ thể hoạt
động nhận thức thực tiễn n sau:
+ Th nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem t nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể...; nhiều mối liên h (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ n trọ; gia đình...
-> Mối liên h con người với con người), mối liên hệ với t nhiên, sở vật
chất của nhà trường...
-> Giữa các mặt, mối liên h đó tác động qua lại
-> Phải cái nhìn bao quát chỉnh thể đó
-> Rút ra SV là người như thế nào.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ
như vậy, nhận thức mới cóthể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan
với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại của đối
tượng.
dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng taphải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập,
mức sống, giáo dục, y tế...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố
trên, đặc biệt tệ nạn hội) -> Rút ra được thành tựu vẫn là cái bản.
Trên sở đó, chúng ta kết luận đổi mới tất yếu khách quan, phải phân
tích chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào bản,
chủ yếu -> Giải pháp khắc phục yếu kém đó -> Mỗi người niềm tin vào
công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của chủ nghĩa hội.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả tương lai
của nó.
dụ: Vẫn tiếp dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô,
tham nhũng, lãng phí; con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,... -> Chúng ta phải
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó -> cả nguyên nhân trực tiếp,
gián tiếp, bản không bản, chủ yếu thứ yếu ời sống kinh tế hiện
tại; do quan niệm truyền thống, đặc biệt chủ nghĩa nhân, thói tham lam,
ích kỷ...;hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, n kẽ hở, một số cán b thoái
hóa biến chất tham ô, tham nhũng; công tác giáo dục, tuyên truyền; giám sát,
lúc xử chưa mạnh, tính răn đe chưa cao...) -> phân tích nguyên nhân
bản, trực tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó -> Giải pháp phù hợp ->
Tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mưới thể bị xóa bỏ.
+Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng
lại xem xét dàn trải, khôngthấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào
thuật ngụy biện (coi cái bản thành cái không bản, không bản chất thành
bản chất hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (kết hợp nguyên tắc các
mối liên hệ) dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chấtsự vật, hiện
tượng.
dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một i mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên
kết luận bản chất sự vật (Phiến diện Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con
người; biến nguyên nhân bản, chủ yếu thành thứ yếu ngược lại (Ngụy
biện Sai lầm), chẳng hạn kết qu học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô,
nhà trường....
5. Ý nghĩa phương pháp lun
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét
các sự vật, hiện tượng trong mối quan h biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa cácmặt của chính sự vật, hiện ợng trong sự
tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Chỉ trên sở đó mới thể nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện
tượng xử hiệu quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Như vậy,
quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung,
ngụy biện trong nhận thứcvà thực tiễn.V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu
được sự vật, cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các
mối liên hệ “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không
thời gian nhất định mang dấu ấn của không thời gian đó. Do vậy, ta nhất
thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật tác
động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàncảnh lịch sử - cụ thể, môi trường
cụ th trong đó sự vật sinh ra, tồn tại phát triển. Trong lịch sử triết học, khi
xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem t hoàn cảnh ra
đời phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc thù,
xác định vị trí, vai trò khác nhau của đối tượng đó trong mối liên hệ cụ thể,
trong những tình huống cụ thể. Từ đó, chúng ta mới được những giải pháp
đúng đắn hiệu quả trong việc xử các vấn đề thực tiễn. Đồng thời,
chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi
mọi mối liên hệ như nhau.Phải thấy được một luận điểm khoa học nào đó
thể đúng trong điều kiện này nhưng sẽ không còn đúng trong điều kiện
khác; một nguyên tắc nào đó chỉ vận dụng phù hợp ởnơi này, lúc này nhưng
sẽ không phù hợp khi vận dụng vào nơi khác, lúc khác.
6. u hi thưng gp v phép bin chng duy vt
6.1 Mt s quy lut cơ bn ca phép bin chng duy vt?
Trong phép biện chứng duy vật, quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguyên nhân, động
lực của sự phát triển; quy luật lượng đổi chất đổi chỉ ra tính chất cách thức
của sự phát triển; quy luật phủ định của phủ định chỉ ra xu hướng, hình thức
kết quả của sự phát triển đó.
Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất ngược lại (quy luật lượng đổi - chất đổi)
- Các khái niệm chất; lượng; độ; điểm nút; bước nhảy.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa c khái niệm của quy luật.
Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
- Các khái niệm mặt đối lập; thống nhất; đồng nhất; u thuẫn biện chứng;
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa c khái niệm của quy luật.
- Quy luật phủ định của ph định
- Các khái niệm phủ định siêu hình, phủ định biện chứng; kế thừa biện chứng;
vòng xoáy ốc.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa c khái niệm của quy luật.
6.2
Đị
nh ngh
ĩ
a v
ph
ươ
ng pháp duy v
t bi
n ch
ng?
Phương pháp duy vật biện chứng hay chủ nghĩa duy vật biện chứng một
bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx Friedrich Engels đề xướng.
Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật kết hợp với
phép biện chứng.
6.3 Nguyên v
s
phát tri
n c
a phép bi
n ch
ng duy v
t gì?
- Khái niệm sự phát triển: Phát triển quá trình vận động đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, t kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn
gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật,
hiện tượng giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển; phát
triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như
lặp lại sự vật, hiện tượng nhưng trên sở cao hơn; thể hiện tính quanh
co, phức tạp, thể những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
- Từ nguyên về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên
tắc phát triển trong nhận thức thực tiễn (xem nguyên tắc phát triển cuối
chương).

Preview text:

Khái niệm về nguyên lý mối liên hệ trong phép biện chứng duy vật
1. Khái nim liên h
- Khái niệm liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một
trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi; ngược lại, cô lập (tách
rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không
ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
+ Công cụ lao động liên hệ tới đối tượng lao động: Những thay đổi của công
cụ lao động luôn gây ra những thay đổi xác định trong đối tượng lao động mà
các công cụ đó tác động lên. Và ngược lại, sự biến đổi của đối tượng lao
động sẽ gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động. Ví dụ: Ở thời kì
nguyên thủy, con người chỉ có thể săn, bắt, hái, lượm nhưng đến khi công cụ
lao động như cày, cuốc xuất hiện đã tác động mạnh làm thay đổi đối tượng
lao động là đất đai. Từ đó, con người bắt đầu hoạt động trồng trọt để tạo ra
sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống của mình. Khi đối tượng lao động bị
biến đổi như đất đai khô cằn thì công cụ lao động cũng thay đổi phù hợp như
xuất hiện máy cày, máy xới để phục vụ nông nghiệp.
+ Các sinh vật đều có liên hệ với môi trường bên ngoài: Những thay đổi của
các nhân tố vô sinh (ánh sáng, nước, nhiệt độ, độ ẩm, không khí,...) của môi
trường bên ngoài sẽ làm các sinh vật có sự thay đổi tương ứng. Ví dụ: Nhiệt
độ cơ thể người luôn ở mức ổn định khoảng từ 36-37,5 độ C. Khi thời tiết
nóng, cơ thể con người sẽ toát mồ hôi để khi chúng bốc hơi sẽ thu nhiệt độ từ
cơ thể ra môi trường ngoài làm cho cơ thể cảm thấy mát hơn. Khi gặp thời
tiết lạnh sẽ có hiện tượng run người, nổi da gà, đây là phản xạ co cơ để sinh
nhiệt làm cơ thể ấm hơn.
2. Khái nim mi liên h
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triêt học dùng để chỉ các
mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng với
những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt
chẽ). Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo
nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cung và cầu.
+ Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị
hóa mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,.. trong một
quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay
nói cách khác mối liên hệ phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là:
dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất.
+ Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên.
+ Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; nội dung
và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập... => Sự vật nào chẳng có mối
liên hệ đó, những mối liên hệ đặc thù dù đa dạng, phong phú đến đâu thì
cũng chỉ nằm trong những mối liên hệ phổ biến đó.
3. Tính cht ca mi liên hphbiến
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của
cácmối liên hệ, tác động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất
vớinhau, giữa các sự vật hiện tượng với các hiện tượng tinh thần và giữa các
hiệntượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển hoá và phụ
thuộc lẫnnhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại độc lập và
không phụ thuộcvào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở dĩ
mối liên hệ có tínhkhách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan.
Các dạng vật chất (bao gồmsự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng
thống nhất với nhau ở tính vật chất.Có điểm chung ở tính vật chất tức là
chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bảnchất một cách khách quan. Con
người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mốiliên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa-
dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh – trưởng thành – già –
chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó
không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang tính khách
quan, con người không thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác động...
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Dù ở bất kỳ đâu, trong tự
nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ
những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật,
hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, mà còn diễn ra giữa
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy
đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau...
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì
mối liên hệ khác nhau; một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau
(bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản – không cơ bản...), chúng
giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì
tính chất, vai trò cũng khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất tính chất và
vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong
những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên
hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau:
- Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
- Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu.
- Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên.
- Mối liên hệ phổ biến bên trong và mối liên hệ phổ biến bên ngoài.
- Mối liên hệ giữa tổng thể và bộ phận.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì các mối liên hệ của
các đối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác.
Các mối liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.
Ví dụ: Mối liên hệ con người, con cá... với nước khác nhau, cùng con người
nhưng mỗi giai đoạn phát triển khác nhau nhu cầu về nước cũng khác, con
người sống ở nơi lạnh, nơi nóng nhu cầu về nước khác nhau; cây xanh có
cây cần nhiều nước, ánh sáng, cây cần ít nước, ánh sáng...
-> Mối liên hệ rất đa dạng, phong phú...
4. Nguyên tc toàn din
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy, khi xem xét đối tượng cụ thể cần tuân theo nguyên tắc toàn
diện. Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt
động nhận thức và thực tiễn như sau:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè, chủ nhà trọ; gia đình..
-> Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ với tự nhiên, cơ sở vật chất của nhà trường...
-> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại
-> Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó
-> Rút ra SV là người như thế nào.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có
như vậy, nhận thức mới cóthể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan
với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng taphải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập,
mức sống, giáo dục, y tế...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố
trên, đặc biệt là tệ nạn xã hội) -> Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân
tích chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là cơ bản,
chủ yếu -> Giải pháp khắc phục yếu kém đó -> Mỗi người có niềm tin vào
công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Vẫn tiếp ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô,
tham nhũng, lãng phí; con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,... -> Chúng ta phải
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó -> Có cả nguyên nhân trực tiếp,
gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (đời sống kinh tế hiện
tại; do quan niệm truyền thống, đặc biệt là chủ nghĩa cá nhân, thói tham lam,
ích kỷ...;hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, một số cán bộ thoái
hóa biến chất tham ô, tham nhũng; công tác giáo dục, tuyên truyền; giám sát,
có lúc xử lý chưa mạnh, tính răn đe chưa cao.. ) -> Có phân tích nguyên nhân
cơ bản, trực tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó -> Giải pháp phù hợp ->
Tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mưới có thể bị xóa bỏ.
+Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng
lại xem xét dàn trải, khôngthấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào
thuật ngụy biện (coi cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành
bản chất hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (kết hợp vô nguyên tắc các
mối liên hệ) dẫn đến sự nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chấtsự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên
kết luận bản chất sự vật (Phiến diện – Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con
người; biến nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy
biện – Sai lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường....
5. Ý nghĩa phương pháp lun
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét
các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa cácmặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện
tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Như vậy,
quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung,
ngụy biện trong nhận thứcvà thực tiễn.V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu
được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các
mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không –
thời gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian đó. Do vậy, ta nhất
thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác
động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàncảnh lịch sử - cụ thể, môi trường
cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Trong lịch sử triết học, khi
xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra
đời và phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc thù,
xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của đối tượng đó trong mối liên hệ cụ thể,
trong những tình huống cụ thể. Từ đó, chúng ta mới có được những giải pháp
đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Đồng thời,
chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi
mọi mối liên hệ là như nhau.Phải thấy được một luận điểm khoa học nào đó
có thể đúng trong điều kiện này nhưng sẽ không còn đúng trong điều kiện
khác; một nguyên tắc nào đó chỉ vận dụng phù hợp ởnơi này, lúc này nhưng
sẽ không phù hợp khi vận dụng vào nơi khác, lúc khác.
6. Câu hi thường gp vphép bin chng duy vt
6.1 Mt squy lut cơ bn ca phép bin chng duy vt?
Trong phép biện chứng duy vật, quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguyên nhân, động
lực của sự phát triển; quy luật lượng đổi chất đổi chỉ ra tính chất và cách thức
của sự phát triển; quy luật phủ định của phủ định chỉ ra xu hướng, hình thức
và kết quả của sự phát triển đó.
Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng đổi - chất đổi)
- Các khái niệm chất; lượng; độ; điểm nút; bước nhảy.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm và nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa các khái niệm của quy luật.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
- Các khái niệm mặt đối lập; thống nhất; đồng nhất; mâu thuẫn biện chứng;
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm và nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa các khái niệm của quy luật.
- Quy luật phủ định của phủ định
- Các khái niệm phủ định siêu hình, phủ định biện chứng; kế thừa biện chứng; vòng xoáy ốc.
- Nội dung quy luật (Mối liên hệ giữa các khái niệm của quy luật).
- Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật.
- Một số quan điểm và nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ mối liên
hệ biện chứng giữa các khái niệm của quy luật.
6.2 Định nghĩa vphương pháp duy vt bin chng?
Phương pháp duy vật biện chứng hay chủ nghĩa duy vật biện chứng là một
bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx và Friedrich Engels đề xướng.
Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
6.3 Nguyên lý vsphát trin ca phép bin chng duy vt là gì?
- Khái niệm sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn
gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật,
hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển; phát
triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như
lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh
co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
- Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên
tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn (xem nguyên tắc phát triển ở cuối chương).
Document Outline

  • Khái niệm về nguyên lý mối liên hệ trong phép biện
    • 1. Khái niệm liên hệ
    • 2. Khái niệm mối liên hệ
    • 3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
    • 4. Nguyên tắc toàn diện
    • 5. Ý nghĩa phương pháp luận
    • 6. Câu hỏi thường gặp về phép biện chứng duy vật
      • 6.1 Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
      • 6.2 Định nghĩa về phương pháp duy vật biện chứng?
      • 6.3 Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng