lOMoARcPSD| 61527594
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975
(VĂN HỌC THỐNG NHẤT VÀ ĐỔI MỚI)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG.
1. Bối cảnh lịch sử, xã hội.
- Kháng chiến chống Mỹ 1975 thắng lợi cả dân tộc vui sướng, tự hào (Tố Hữu
Hôm nay vui đến ngỡ trong mơ)
- Đối mặt với những khó khăn, thách thức:
+ Hậu quả nặng nề của 2 cuộc chiến tranh ác liệt kéo dài: môi trường,
sở vật chất bị hủy hoại trầm trọng, sự mất mát của con người, di chứng chất
độc đioxin.
+ Sự đối lập về hệ tư tưởng, chính trị, văn hóa, kinh tế giữa 2 miền đất nước
khá nặng nề (các tác phẩm của Nguyễn Khải).
+ Nền kinh tế lạc hậu, thấp kém, bị tụt hậu trong khu vực (bao cấp, lạm phát).
+ Tiếp tục chiến tranh: chống Khơme Đỏ chiến trường Campuchia (biên
giới Tây Nam) từ 1978 – 1988, chiến tranh biên giới Tây Bắc với Trung Quốc
(1979 – 1988)
Mỹ thi hành chính sách cấm vận đối với Việt Nam, cô lập Việt Nam với thế
giới.
- Dòng người di tản cuối thập kỉ 70, đầu những năm 80. Chiến tranh biên giới
Tây Bắc 1979 gây ra sự xáo trộn của người Hoa (tiểu thuyết Cố TầuThuận)
- Năm 1990 – 1991: hệ thống XHCN ở Đông Âu tan rã, Liên bang Xô Viết sụp
đổ.
Trạng thái khủng hoảng niềm tin, mất điểm tựa tinh thần trong xã hội VN.
VD: Tướng về hưu, Không vua (Nguyễn Huy Thiệp), Mùa lá rụng trong vườn
(Ma Văn Kháng).
- Chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội duy ý chí, chủ quan nóng vội.
Cuộc khủng hoảng kinh tế - hội ngày càng nặng nề ở nửa đầu những năm
80 và hết sức trầm trọng ở giữa thập kỉ đó.
lOMoARcPSD| 61527594
2. Nhu cầu đổi mới và những chuyển biến về kinh tế - văn hóa – tư tưởng.
2.1. Nhu cầu đổi mới: trước tình trạng khủng hoảng trầm trọng
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt vấn đề “Đổi mới hay là chết”?
- Tổng thư Nguyễn Văn Linh: “Chúng ta đang đứng bên bờ vực của sự khủng
hoảng”.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986): “đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp
cách mạng, ý nghĩa sống còn đổi mới duy mới thể vượt qua
khó khăn”
Đảng phát động toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới.
- Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị (1987): “văn hóa văn nghệ nước ta càng phải
đổi mới, đổi mới duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm”, “khuyến khích văn
nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo, khuyến khíchyêu cầu có những thể nghiệm mạnh
bạo rộng rãi trong sáng tạo nghệ thuật phát triển các loại hình và thể
loại nghệ thuật, các hình thức biểu hiện”.
Không có sự nghiệp đổi mới của Đảng, không thể nói đến đổi mới văn học
thật sự. Nói cách khác, những gì thuộc về công cuộc đổi mới văn học đều
là sản phẩm của công cuộc đi mới đất nước.
2.2. Những chuyển biến từ 1986.
- Về kinh tế:
+ Bao cấp kinh tế thị trường, định hướng XHCN.
Tự chủ kinh tế, kích thích tính cạnh tranh và sự sáng tạo.
+ Quy luật ca nền kinh tế thị trường tác động đến VH.
Các nhà văn nhận thức lại về bản chất của VH nghệ thuật (độc đáo, duy nhất,
sáng tạo).
+ Quy luật cung – cầu
Dân chủ hóa mối quan hệ giữa tác giả, độc giả. Độc giả tham gia vào kiến
tạo ý nghĩa tác phẩm.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Mặt trái của cơ chế thị trường: quá coi trọng lợi ích kinh tế, tâm lý thực dục
chủ nghĩa, sùng ngoại thái quá, lối sống chạy theo hưởng thụ vật chất mà coi
nhẹ các giá trị tinh thần, nhất là ở lớp trẻ.
- Bộ máy nhà nước: trì trệ, cồng kềnh, nạn tham nhũng lan tràn và nặng nề.
- Giao lưu văn hóa: mở rộng cánh cửa giao lưu văn học nghệ thuật với thế giới,
tiếp cận nhiều tiểu thuyết, trào lưu, trường phái, kĩ thuật hiện đại và hậu hiện
đại của thế giới, nguồn dịch thuật tác phẩm VH nước ngoài phong phú, đa
chiều.
Thay đổi thị hiếu thẩm của công chúng, đa dạng hóa phương thức sáng
tạo nghệ thuật.
II. CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN.
1975 1985 1990 nay
1. Từ 1975 – 1985: chuyển tiếp từ VH thời chiến sang VH thời bình chặng
khởi động của đổi mới VH.
1.1. Nửa cuối thập kỉ 70.
- Đề tài chiến tranh, KHST vẫn nổi trội, nhưng đã những tìm tòi, phát triển
mới.
- Thơ: nở rộ trường ca viết về chiến tranh Những người đi tới biển (Thanh
Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), đoàn (Nguyễn Đức Mậu), Mặt
trời trong lòng đất, Đất nước hình tia chớp (Trần Mạnh Hảo)…
Tổng kết lại cuộc kháng chiến, trình bày những trải nghiệm của nhà thơ
trong kháng chiến, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng và tái hiện những mấtt,
bi kịch trong và sau chiến tranh.
- Văn xuôi:
+ Tiếp cận chiến tranh cự li gần: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Miền
cháy (Nguyễn Minh Châu), Họ cùng thời với những ai, Hai người trở lại
trung đoàn (Thái Lợi), m 75 họ đã sống như thế nào (Nguyễn T
Huân)…
lOMoARcPSD| 61527594
Trượt theo quán tính cũ, âm hưởng hào hùng ca ngợi. Điểm mới: đưa ra
hướng tiếp cận chiến tranh không phải với KHST các nhà văn phản ánh
từ góc độ đa chiều, tiếp xúc gần hơn với nhân vật người lính.
VD: Hai người trở lại trung đoàn: 2 người lính sau chiến tranh trở về cuộc sống
đời thường. Trong 2 người nh, nhân vật giả vờ khoác bộ áo đạo đức dũng
cảm, nhưng khi trở về đời thường lại là một kẻ ích kỉ, vô đạo người lính mất đi
vẻ hào quang, sử thi cái nhìn phản sử thi.
VD: Miền cháy (NMC):
Người mẹ Êm có 3 đời chồng. Chồng, con tham gia chiến tranh đều đã
hi sinh. Người con trai út hi sinh do trúng luồng đạn của tên lính Ngụy.
Mẹ Êm sống cô đơn, độc được nhìn một thân phận con người
nhỏ bé trong chiến tranh với những mất mát, bi kịch.
Mẹ Êm bắt gặp 1 đứa trẻ con bị lạc mất bmẹ, nhận làm con nuôi. Tình
cờ phát hiện ra đứa con này con của tên lính Ngụy đã giết con trai
mình diễn biến tâm phức tạp. Mẹ Êm vượt qua được những định
kiến, hận thù thái độ ứng xử nhân đạo, đầy tình người.
Cái nhìn của nhà văn: chiến tranh mang đến mất mát, trớ trêu, nghịch
trong cuộc sống. NMC muốn róng lên 1 tiếng chuông cầu nguyện cho hòa
bình thế giới, vượt qua những mặc cảm, hận thù để hướng đến hòa bình,
nhân văn, đặc biệt là với trẻ thơ.
+ Đề tài tôn giáo: Cha con và (Nguyễn Khải): sự xung đột giữa tôn giáo
Mác-xít (vô thần). Tôn giáo bị coi là “thuốc phiện” của nhân dân, dễ bị đồng
nhất với sự phản động (chống Cộng).
1.2. Nửa đầu thp kỉ 80.
- Tiếp cận đời sống từ góc độ đời thế sự, ng thước đo nhân bản đsoi
ngắm con người.
- Văn xuôi:
+ Tiêu biểu: Nguyễn Minh Châu với truyện ngắn Bức tranh (1982), sua đó là
tập truyện Người đàn trên chuyến tàu tốc hành (1983) và Bến quê (1985)
tự đổi mới âm thầm mà quyết liệt.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Nguyễn Khải: Gặp gỡ cuối năm (1982), Thời gian của người (1985) tính
chính luận, triết luận.
+ Ma Văn Kháng: Mưa mùa hạ (1982), Mùa rụng trong vườn (1985) cách
nhìn mới về cuc sống, con người.
VD: Mùa lá rụng trong vườn:
(1)Ông Bằng: đại diện cho ý thức hệ, tưởng truyền thống của dân tộc,
tôn trọng phép tắc, lễ nghĩa, sống liêm khiết, đạo đức chuẩn mực.
(2)Anh Đông: người con trai cả, tham gia vào chiến tranh, mang lại sự tự hào
cho gia đình. Đông khi trở về cuộc sống hòa nh, chấp nhận cuộc sống
yên ổn, hài hòa, khát vọng thụ hưởng. Đông có vợ là Lý (trẻ đẹp, tháo vát,
đảm đang, nhiều tham vọng), đứa con trai đang du học Liên hài
lòng, tâm với những mong muốn, khát vọng của vợ >< muốn gia
đình giàu có, phát triển hơn (kiểu người mới, chủ nghĩa cá nhân). thất
vọng với Đông, vi phạm pháp luật.
(3)Luận Phượng: xát, mâu thuẫn với Đông và Lý. Luận Phượng lại
có sự đồng cảm, thấu hiểu về tinh thần.
Sự xáo trộn về tâm lý, truyền thống gia đình bị rạn nứt trong nền kinh tế th
trường.
- Thơ: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Người đàn bà ngồi đanNhi), Những ngọn
sóng mặt trời, Khối vuông rubic (Thanh Thảo), Sân ga chiều em đi, Tự hát
(Xuân Quỳnh)…
- Kịch: Lưu Quang Vũ, Xuân Trình.
Mở đầu dòng văn học chống tiêu cực.
-
2. Từ 1986 đầu những năm 90 của thế kỉ 20: cao trào của đổi mới VH (số
lượng, chất lượng)
-
3. Từ 1990 đầu thế kỉ 21: lắng lại về nhịp độ, trào lưu, hiện tượng tiêu biểu
đi vào chiều sâu (viết cái gì viết như thế nào) tiếp tục con đường đổi
mới, hội nhập quốc tế.
lOMoARcPSD| 61527594
-
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN.
IV. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61527594
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975
(VĂN HỌC THỐNG NHẤT VÀ ĐỔI MỚI)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG.
1. Bối cảnh lịch sử, xã hội.
- Kháng chiến chống Mỹ 1975 thắng lợi  cả dân tộc vui sướng, tự hào (Tố Hữu
Hôm nay vui đến ngỡ trong mơ)
- Đối mặt với những khó khăn, thách thức:
+ Hậu quả nặng nề của 2 cuộc chiến tranh ác liệt và kéo dài: môi trường, cơ
sở vật chất bị hủy hoại trầm trọng, sự mất mát của con người, di chứng chất độc đioxin.
+ Sự đối lập về hệ tư tưởng, chính trị, văn hóa, kinh tế giữa 2 miền đất nước
khá nặng nề (các tác phẩm của Nguyễn Khải).
+ Nền kinh tế lạc hậu, thấp kém, bị tụt hậu trong khu vực (bao cấp, lạm phát).
+ Tiếp tục chiến tranh: chống Khơme Đỏ ở chiến trường Campuchia (biên
giới Tây Nam) từ 1978 – 1988, chiến tranh biên giới Tây Bắc với Trung Quốc (1979 – 1988)
 Mỹ thi hành chính sách cấm vận đối với Việt Nam, cô lập Việt Nam với thế giới.
- Dòng người di tản cuối thập kỉ 70, đầu những năm 80. Chiến tranh biên giới
Tây Bắc 1979 gây ra sự xáo trộn của người Hoa (tiểu thuyết Cố Tầu – Thuận)
- Năm 1990 – 1991: hệ thống XHCN ở Đông Âu tan rã, Liên bang Xô Viết sụp đổ.
 Trạng thái khủng hoảng niềm tin, mất điểm tựa tinh thần trong xã hội VN.
VD: Tướng về hưu, Không có vua (Nguyễn Huy Thiệp), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng).
- Chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội duy ý chí, chủ quan nóng vội.
 Cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng nặng nề ở nửa đầu những năm
80 và hết sức trầm trọng ở giữa thập kỉ đó. lOMoAR cPSD| 61527594
2. Nhu cầu đổi mới và những chuyển biến về kinh tế - văn hóa – tư tưởng.
2.1. Nhu cầu đổi mới: trước tình trạng khủng hoảng trầm trọng
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt vấn đề “Đổi mới hay là chết”?
- Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh: “Chúng ta đang đứng bên bờ vực của sự khủng hoảng”.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986): “đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp
cách mạng, … có ý nghĩa sống còn … đổi mới tư duy mới có thể vượt qua khó khăn”
 Đảng phát động toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới.
- Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị (1987): “văn hóa văn nghệ nước ta càng phải
đổi mới, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm”, “khuyến khích văn
nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo, khuyến khích và yêu cầu có những thể nghiệm mạnh
bạo và rộng rãi trong sáng tạo nghệ thuật và phát triển các loại hình và thể
loại nghệ thuật, các hình thức biểu hiện”.

 Không có sự nghiệp đổi mới của Đảng, không thể nói đến đổi mới văn học
thật sự. Nói cách khác, những gì thuộc về công cuộc đổi mới văn học đều
là sản phẩm của công cuộc đổi mới đất nước.
2.2. Những chuyển biến từ 1986. - Về kinh tế:
+ Bao cấp  kinh tế thị trường, định hướng XHCN.
 Tự chủ kinh tế, kích thích tính cạnh tranh và sự sáng tạo.
+ Quy luật của nền kinh tế thị trường tác động đến VH.
 Các nhà văn nhận thức lại về bản chất của VH nghệ thuật (độc đáo, duy nhất, sáng tạo). + Quy luật cung – cầu
 Dân chủ hóa mối quan hệ giữa tác giả, độc giả. Độc giả tham gia vào kiến tạo ý nghĩa tác phẩm. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Mặt trái của cơ chế thị trường: quá coi trọng lợi ích kinh tế, tâm lý thực dục
chủ nghĩa, sùng ngoại thái quá, lối sống chạy theo hưởng thụ vật chất mà coi
nhẹ các giá trị tinh thần, nhất là ở lớp trẻ.
- Bộ máy nhà nước: trì trệ, cồng kềnh, nạn tham nhũng lan tràn và nặng nề.
- Giao lưu văn hóa: mở rộng cánh cửa giao lưu văn học nghệ thuật với thế giới,
tiếp cận nhiều tiểu thuyết, trào lưu, trường phái, kĩ thuật hiện đại và hậu hiện
đại của thế giới, nguồn dịch thuật tác phẩm VH nước ngoài phong phú, đa chiều.
 Thay đổi thị hiếu thẩm mĩ của công chúng, đa dạng hóa phương thức sáng tạo nghệ thuật. II.
CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN. 1975 1985 1990 nay
1. Từ 1975 – 1985: chuyển tiếp từ VH thời chiến sang VH thời bình chặng
khởi động của đổi mới VH.
1.1. Nửa cuối thập kỉ 70.
- Đề tài chiến tranh, KHST vẫn nổi trội, nhưng đã có những tìm tòi, phát triển mới.
- Thơ: nở rộ trường ca viết về chiến tranh Những người đi tới biển (Thanh
Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu), Mặt
trời trong lòng đất, Đất nước hình tia chớp
(Trần Mạnh Hảo)…
 Tổng kết lại cuộc kháng chiến, trình bày những trải nghiệm của nhà thơ
trong kháng chiến, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng và tái hiện những mất mát,
bi kịch trong và sau chiến tranh. - Văn xuôi:
+ Tiếp cận chiến tranh ở cự li gần: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Miền
cháy (Nguyễn Minh Châu), Họ cùng thời với những ai, Hai người trở lại
trung đoàn
(Thái Bá Lợi), Năm 75 họ đã sống như thế nào (Nguyễn Trí Huân)… lOMoAR cPSD| 61527594
 Trượt theo quán tính cũ, âm hưởng hào hùng ca ngợi. Điểm mới: đưa ra
hướng tiếp cận chiến tranh không phải với KHST mà các nhà văn phản ánh
từ góc độ đa chiều, tiếp xúc gần hơn với nhân vật người lính.
VD: Hai người trở lại trung đoàn: 2 người lính sau chiến tranh trở về cuộc sống
đời thường. Trong 2 người lính, có nhân vật giả vờ khoác bộ áo đạo đức dũng
cảm, nhưng khi trở về đời thường lại là một kẻ ích kỉ, vô đạo  người lính mất đi
vẻ hào quang, sử thi  cái nhìn phản sử thi.
VD: Miền cháy (NMC):
• Người mẹ Êm có 3 đời chồng. Chồng, con tham gia chiến tranh đều đã
hi sinh. Người con trai út hi sinh do trúng luồng đạn của tên lính Ngụy.
Mẹ Êm sống cô đơn, cô độc  được nhìn là một thân phận con người
nhỏ bé trong chiến tranh với những mất mát, bi kịch.
• Mẹ Êm bắt gặp 1 đứa trẻ con bị lạc mất bố mẹ, nhận làm con nuôi. Tình
cờ phát hiện ra đứa con này là con của tên lính Ngụy đã giết con trai
mình  diễn biến tâm lý phức tạp. Mẹ Êm vượt qua được những định
kiến, hận thù  thái độ ứng xử nhân đạo, đầy tình người.
 Cái nhìn của nhà văn: chiến tranh mang đến mất mát, trớ trêu, nghịch lý
trong cuộc sống. NMC muốn róng lên 1 tiếng chuông cầu nguyện cho hòa
bình thế giới, vượt qua những mặc cảm, hận thù để hướng đến hòa bình,
nhân văn, đặc biệt là với trẻ thơ.
+ Đề tài tôn giáo: Cha và con và … (Nguyễn Khải): sự xung đột giữa tôn giáo
Mác-xít (vô thần). Tôn giáo bị coi là “thuốc phiện” của nhân dân, dễ bị đồng
nhất với sự phản động (chống Cộng).
1.2. Nửa đầu thập kỉ 80.
- Tiếp cận đời sống từ góc độ đời tư – thế sự, dùng thước đo nhân bản để soi ngắm con người. - Văn xuôi:
+ Tiêu biểu: Nguyễn Minh Châu với truyện ngắn Bức tranh (1982), sua đó là
tập truyện Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (1983) và Bến quê (1985)
 tự đổi mới âm thầm mà quyết liệt. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Nguyễn Khải: Gặp gỡ cuối năm (1982), Thời gian của người (1985)  tính
chính luận, triết luận.
+ Ma Văn Kháng: Mưa mùa hạ (1982), Mùa lá rụng trong vườn (1985)  cách
nhìn mới về cuộc sống, con người.
VD: Mùa lá rụng trong vườn:
(1)Ông bà Bằng: đại diện cho ý thức hệ, tư tưởng truyền thống của dân tộc,
tôn trọng phép tắc, lễ nghĩa, sống liêm khiết, đạo đức  chuẩn mực.
(2)Anh Đông: người con trai cả, tham gia vào chiến tranh, mang lại sự tự hào
cho gia đình. Đông khi trở về cuộc sống hòa bình, chấp nhận cuộc sống
yên ổn, hài hòa, khát vọng thụ hưởng. Đông có vợ là Lý (trẻ đẹp, tháo vát,
đảm đang, nhiều tham vọng), có đứa con trai đang du học Liên Xô  hài
lòng, vô tâm với những mong muốn, khát vọng của vợ >< Lý muốn gia
đình giàu có, phát triển hơn (kiểu người mới, chủ nghĩa cá nhân). Lý thất
vọng với Đông, vi phạm pháp luật.
(3)Luận và Phượng: xô xát, mâu thuẫn với Đông và Lý. Luận và Phượng lại
có sự đồng cảm, thấu hiểu về tinh thần.
 Sự xáo trộn về tâm lý, truyền thống gia đình bị rạn nứt trong nền kinh tế thị trường.
- Thơ: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Những ngọn
sóng mặt trời, Khối vuông rubic (Thanh Thảo), Sân ga chiều em đi, Tự hát (Xuân Quỳnh)…
- Kịch: Lưu Quang Vũ, Xuân Trình.
 Mở đầu dòng văn học chống tiêu cực. -
2. Từ 1986 – đầu những năm 90 của thế kỉ 20: cao trào của đổi mới VH (số
lượng, chất lượng) -
3. Từ 1990 – đầu thế kỉ 21: lắng lại về nhịp độ, trào lưu, hiện tượng tiêu biểu
đi vào chiều sâu (viết cái gì viết như thế nào) tiếp tục con đường đổi
mới, hội nhập quốc tế.
lOMoAR cPSD| 61527594 -
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN.
IV. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ.