








Preview text:
LUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1: Khái quát chung vè tài nguyên nước
1.1 Tài nguyên nước 1.1.1 Khái niệm
Tài nguyên nước được định nghĩa là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có
thể sử dụng vào những mục đích khác nhau.i
Theo khoản 1, điều 2, Luật tài nguyên nước năm 2012. tài nguyên nước bao gồm
nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namii
Cụ thể, tài nguyên nước là tổng hợp bao gồm tất cả những nguồn nước là các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối,
kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và
các dạng tích tụ nước khác có trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2 Đặc điểm tài nguyên nước
Nước ta sở hữu nguồn nước mưa dồi dào, lượng mựa trung bình năm trên toàn lãnh
thổ đạt 1960mm, gấp 2, 6 lần so với lượng nước mưa trung bình của lục địa.
Căn cứ vào số liệu quan trắc thủy văn trong mạng lưới trạm khí tượng thủy văn nước
ta thì tổng lượng nước trung bình của toàn bộ sông suối là 835 tỷ, trong đó đến từ
nước ngoài là 522 tỷ, còn trong nước là 313 tỷ. Modun dòng chảy là 31L/s nên nguồn
nước lúc nào cũng dồi dào.
Tài nguyên mặt nước (hay còn gọi là dòng chảy sông ngòi) lớn bao gồm sông ngòi, hồ
đầm. Việt Nam hiện có 9 lưu vực sông có diện tích lớn hơn 10.000 km2. Có 2360 con
sông, với chiều dài hơn 10 km và 26 phân lưu các sông lớn khác nhau. Bên cạnh đó,
sông ngòi ở nước ta cũng có tính đa quốc gia, 7/9 hệ thống sông của Việt Nam chảy qua từ 2 – 5 nước.
Hồ là vùng nước tự nhiên trên đất liền không trực tiếp thông ra biển, nước ta nổi tiếng
với hồ Ba Bể có nguồn nước dồi dào. Đầm phá là sản phẩm của quá trình tương tác
giữa biển và sông trong đó biển chiếm ưu thế hơn cả, nổi tiếng nhất phải kể đến là phá
Tam Giang – Cầu Hai với diện tích 7.800 ha.
Tài nguyên nước dưới đất cũng rất phong phú và đa dạng gồm có nước nóng và nước
khoáng. Đây là hai loại tài nguyên có giá trị sử dụng cao cho nhiều mục đích khác
nhau như sản xuất nước khoáng đóng chai. Năm 1999 the số liệu điều tra có đến 400
nguồn nước khoáng và nước nóng khác nhau. Hiện đã có hơn 287 nguồn đã được khai thác.
Nhìn chung, các hoạt động hiện nay đều có sự liên quan đến nguồn nước. Từ trồng
trọt chăn nuôi, thủy sản, thủy điện,… đều nhờ đến sự có mặt của nước. Văn hóa sùng
bái nước của người Việt cũng được đề cao trong suốt quá trình sinh sống và làm việc. - Về mặt khó khăn
Khó khăn trong việc lượng nước mặt phụ thuộc chủ yếu vào nước ngoài. Do đó, chế
độ thủy văn dòng sông xuyên biên giới vào nước ta bị thay đổi, dòng nước điều tiết
theo chiều hướng không phù hợp với yêu cầu sinh thái nước ta. Lượng nước cần cho
sinh hoạt, canh tác vào mùa khô cũng có sự thay đổi, chất lượng nước sống ở thượng lưu bị ô nhiễm.
Lượng nước phân bổ không đồng đều về mặt thời gian và không gian gây khó khăn
trong việc canh tác, sinh hoạt, việt Nam thường hạn hán vào mùa khô, mùa mưa lũ lụt
kéo dài gây nên sức tàn phá mạnh mẽ ở một số khu vực.
Nhiều thiên tai gắn liền với nước như lũ lụt, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đối,… nghiêm
trọng nhất là ở các tỉnh ven biển miền Trung Tây Nguyên. Đặc biệt là vào năm có El
Nino xuất hiện, hạn hán xảy ra nghiêm trọng, gây thiệt hại về người, tài nguyên, nguồn nước.
Chất lượng nước ngày càng giảm sút do sự phát triển nhanh của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, gia tăng dân số nông thôn thành thị, chất lượng nước ngầm bị suy thoái.
Đặc biệt ở các thành phố lớn, nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa qua xử ly xả trực
tiếp ra sông hồ,… gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Sự biến đổi khí hậu dẫn đến nhiệt độ tăng, nước biển dâng gây xâm nhập mặn vào các
cửa sông, tầng chứa nước dưới lòng đất bị mặn hóa gây khan hiếm nguồn nước sinh
hoạt. Đồng thời gây nên tình trạng hạn hán, lũ lụt,khả năng điều hòa dòng chảy cạn
kiệt, nguy cơ thiếu nước mùa cạn, gia tăng xói mòn lũ quét vào mùa lũ tăng cao.
Sự biến đổi khí hậu khiên cho băng tan nhanh, làm ngập nhiều vùng đất trũng. Những
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán vào mùa khô có khả năng tăng cường độ diện tích
ảnh hưởng bởi những cơn bão, mùa bão cũng thường kết thúc muộn sơn so với bình thường.
Việc khai thác và sử dụng nguồn nước hiện nay cũng thiếu bền vững, vì thiếu quy
hoạch, kế hoạch, quản lý không đồng bộ, thiếu tính thống nhất và ý thức người dân chưa cao.
Nhìn chung bên cạnh những thuận lợi về mặt tài nguyên nước thì Việt Nam chúng ta
vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn nhất định.
1.1.3 phân loại tài nguyên nước
Theo khoản 1 điều 2 luật tài nguyên nước 2012 nêu rõ tài nguyên nước bao gồm:
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển
thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tài nguyên nước có
thể được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chính:
Nguồn nước mặt: Đây là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. Nước mặt bao
gồm nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được
bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương,
bốc hơi và thấm xuống đất.
Nước dưới đất: Đây là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất. Nước dưới
đất bao gồm nước trong các tầng đá chứa nước, nước trong các tầng đất chứa nước và
nước trong các tầng cát chứa nước.
Nước mưa: Nước mưa là nguồn nước được hình thành từ quá trình ngưng tụ hơi
nước trong không khí và rơi xuống dưới dạng mưa.
Nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: được hiểu
là phần nước biển nằm trong phạm vi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Theo Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Các vùng này được
xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên
hợp quốc về Luật biển năm 19823.
Ngoài ra, còn có các loại nước khác như:
Nước biển: Nước biển là nguồn nước lớn nhất trên Trái Đất, chiếm khoảng 97% tổng
lượng nước. Tuy nhiên, do hàm lượng muối cao, nước biển không thể sử dụng trực
tiếp cho nhiều mục đích như nước ngọt.
Nước từ trong lòng đất: Đây là nguồn nước tạo nên nước mặn, nước ngọt và hơi nước trên mặt đất.
Nước từ các thiên thạch: Nước từ các thiên thạch cũng là một nguồn nước quan trọng.
Nước từ lớp trên của khí quyển trái đất: Đây là nguồn nước hình thành từ quá trình
ngưng tụ hơi nước trong không khí.
Mỗi loại nguồn nước này đều có vai trò và ứng dụng riêng trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
1.1.4 Vai trò của nước và tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con
người cũng như các sinh vật. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và
sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi. Nước cần
thiết cho sư tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan nhiều quá trình sinh hoạt
quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thụ sử dụng tốt lương thực, thực phẩm… đều cần có nước.
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao; Nước trong tế bào là một môi
trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh hóa nhằm xây dựng và
duy trì tế bào. Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hòa tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ
và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo
đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định cho thực vật. Nước tham gia
vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nước có tác dụng bôi
trơn, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, màng bao,… tạo nên sự linh động tại đầu
xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc cho mắt, tủy sống
và ngay cả thai nhi trong nước ối…
Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát triển.
Nước cũng đóng vai trò quyết định trong sự tăng trưởng các sản phẩm cây công
nghiệp, như: chè, cà phê, hồ tiêu, mía đường, cao su… Và tài nguyên nước đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nền văn minh lúa nước.
Trong sản xuất công nghiệp: nước cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nước cho nhu
cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất
nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các
phản ứng hóa học;…. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công
nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Như vậy nước góp phần làm
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nước cũng đã góp phần quan trọng trong việc
bảo đảm an ninh năng lượng trong điều kiện nhu cầu về năng lượng không ngừng gia
tăng. Tại Việt Nam, tiềm năng thủy điện khá lớn; Nước đóng vai trò quan trọng trong
du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển.iii
Bên cạnh đó, nước còn rất nhiều vai trò quan trọng khác:
Điều hoà khí hậu: Chu trình vận động nước trong khí quyển giữ vai trò quan trọng
trong việc điều hoà khí hậu, đất đai và sự phát triển trên Trái đất.
Nguồn tài nguyên có thể tái sinh: Nước là nguồn tài nguyên có thể tái sinh, nếu biết
sử dụng khôn khéo thì tài nguyên nước mãi mãi tồn tại.
Thành phần cấu trúc của sinh quyển: Nước tham gia vào thành phần cấu trúc của sinh quyển.
Môi trường sống cho các loài sinh vật: Nước tạo nên môi trường sống lý tưởng cho các loài sinh vật.
Nước có vai trò to lớn như vậy nhưng hiện nay, tình trạng sử dụng nước không hợp
lý, sử dụng lãng phí nguồn nước ở nhiều nơi, nhiều lúc vẫn xảy ra đang làm cho trữ
lượng nước bị giảm mạnh. Đồng thời dưới tác động của mặt trái nền kinh tế thị
trường, các hoạt động sản xuất phát triển công nghiệp không có ý thức giữ gìn nguồn
nước nên nước đã bị ô nhiễm, gây hại cho sức khoẻ và huỷ hoại môi trường sinh thái.
Đó là 1 tình trạng đáng báo động.
i https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_n%C6%B0%E1%BB%9Bc
i Luật Tài nguyên nước 2012
i i https://trungtamytehuyenyenthe.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/M0UUAFstbTMq/content/vai-tro-cua-tai-
nguyen-nuoc-voi-oi-song-huong-ung-ngay-nuoc-the-gioi-nam-2023
1.2 Bảo vệ tài nguyên nước
1.2.1 Bảo vệ tài nguyên nước là gì
Bảo vệ tài nguyên nước là việc thực hiện các biện pháp nhằm phòng chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước. Điều này
liên quan đến việc nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá
trị của tài nguyên nước.
1.2.2. ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên nước
Bảo vệ tài nguyên nước có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống và sự phát triển của xã hội:
Bảo vệ sự sống: Nước là một trong những thành phần cơ bản của thiên nhiên, thiếu nước thì thế
giới hữu cơ – thực vật, động vật và con người không thể phát triển được1. Bảo vệ tài nguyên nước
chính là bảo vệ sự sống còn của loài người cũng như sự sống của trái đất.
Đảm bảo an ninh nguồn nước: Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng chống suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.
Phát triển bền vững: Bảo đảm quản lý, bảo vệ, khai thác, và sử dụng tài nguyên nước một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Giá trị kinh tế, văn hóa và xã hội: Nước được coi là một tài nguyên đặc biệt, nó tàng trữ một năng
lượng lớn cùng nhiều chất hoà tan có thể khai thác – phục vụ cho cuộc sống của con người.
Bảo vệ môi trường: Việc bảo vệ tài nguyên nước cũng giúp bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm
và hủy hoại môi trường sinh thái.
1.3 Ô nhiễm tài nguyên nước
1.3.1. Thế nào là ô nhiễm tài nguyên nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng được cho các mục
đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khỏe con người và sinh vật.
Ô nhiễm tài nguyên nước là hiện tượng mà trong đó các nguồn nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm, bị nhiễm các chất độc hại do hoạt động của môi trường tự nhiên và con người. Các chất độc
hại này có thể bao gồm chất có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,
và các chất khác. Tất cả những chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống của các sinh vật trong tự nhiên.
Nước bị ô nhiễm là nước bị nhiễm hóa chất hoặc các chất lạ, gây hại cho sức khỏe con người,
động vật và thực vật. Nguồn nước ô nhiễm khi các chất độc xâm nhập vào các nguồn nước như
sông suối, ao hồ, đại dương. Các chất độc hại này có thể hòa tan, lơ lửng hoặc đọng lại trong nước.
Các chất làm nguồn nước bị ô nhiễm phổ biến nhất là thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, chất
thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp chưa qua xử lý, chì, thủy ngân và các kim loại nặng khác.
1.3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm tài nguyên nước trong đó có hai nguyên nhân chủ yếu sau:
Ô nhiễm tài nguyên nước do con người gây ra:
Hoạt động công nghiệp: hoạt động công nghiệp là một trong những hoạt động ảnh hưởng đến
nguồn nước nhiều nhất, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tăng trưởng, thức ăn cho chăn
nuôi, phân bón hóa học… sau đó đẩy phần thừa ra nguồn nước tự nhiên đã gây nên tình trạng ô
nhiễm trầm trọng môi trường nước.
Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu đời sống của con người cũng tăng cao dẫn đến
nhiều hệ lụy mà nơi gánh chịu lại là môi trường sống xung quanh chúng ta chứ không riêng nguồn nước.
Hiện nay các đơn vị lãnh đạo đang ra sức phối hợp với doanh nghiệp trong việc xử lý chất thải công
nghiệp trước khi đưa ra môi trường và tuyên truyền, nâng cao ý thức xây dựng môi trường xanh,
sạch, đẹp để bảo vệ nguồn nước và cuộc sống của
Hoạt động nông nghiêp:
Hoạt động nông nghiệp là một trong những hoạt động ảnh hưởng đến nguồn nước nhiều nhất. Việc
người dân thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tăng trưởng, thức ăn cho chăn
nuôi, thuốc trừ sâu… sau đó đẩy phần thừa ra nguồn nước tự nhiên đã gây nên tình trạng ô nhiễm
trầm trọng môi trường nước.
Nếu vô tình con người sử dụng nguồn nước đấy thì sẽ phải chịu nhiều hậu quả liên quan đến sức
khoẻ. Vậy nên cần có những biện pháp hạn chế, xử lý các vấn đề này trong nông nghiệp để bảo vệ
nguồn nước và hệ sinh thái dưới nước.
Rác thải sinh hoạt và y tế: Các hoạt từ phòng thí nghiếp , phẫu thuật, làm sạch thực phẩm. . . luôn
có một lượng nưics mang nhiều virus, mầm bệnh. nếu nguồn nước này chưa được xử lý mà thải trực
tiếp ra môi trường sẽ mang lại nhiều hậu qủa rất nghiêm trọng. không chỉ ảnh hưởng đến con người
mà còn gây ảnh hưởng đến thiên nhiên. Việc thải từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày và rác thải y tế
chưa được xử lý đúng cách cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm môi trường do rát thải sinh hoạt: Ô nhiễm nguồn nước do rác thải sinh hoạt, nước thải
đặc biệt nghiêm trọng ở đô thị. Các rác thải sinh hoạt không được xử lý theo hệ thống tập trung mà
xả trực tiếp xuống sông, hồ, kênh, mương, … Các cơ sở sản xuất xử lý nước thải không đúng quy
định. Nhiều cơ sở y tế vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải. Thành phố càng nhiều rác nhưng không
thể thu gom hết khiến nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề.
Nguồn nước thải sinh hoạt có rất nhiều chất gây ô nhiễm như Natri, Kali, PO43, Clo, …
Quá trình sản xuất công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp khi hoạt động, lượng nước thải ra ngày
càng nhiều. Nước thải công nghiệp có nhiều hóa chất độc hại, khi chưa được xử lý hoặc hệ thống xử
lý bị quá tải, thải ra sông, suối, biển sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.
Quá trình đô thị hóa: Quá trình đô thị hóa hiện đại hóa càng nhanh kéo theo hàng loạt vấn đề. Dân
số tăng nhanh, áp lực lên tài nguyên nước bị đè nặng. Đô thị hóa hiện đại hóa được đẩy mạnh, các
công trình, các nhà máy, các khu công nghiệp, các nhà máy khai thác khoáng sản mọc lên càng nhiều.
Tất cả những nguyên nhân trên đều đang gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của người dân.
Ô nhiễm tài nguyên nước do thiên nhiên gây ra:
Thiên tai: Các hiện tượng thiên nhiên như tuyết tan, mưa, lũ, bão có thể mang theo các bụi bẩn tích
tụ trong dòng nước trôi xuống sông, suối.
Đời sống tự nhiên của các sinh vật: Xác động vật chết bị các vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ có thể ngấm vào đất và mạch nước ngầm.
Ngập lụt: Trường hợp ngập lụt là trường hợp dễ khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm tự nhiên nhất vì
lúc này mực nước dâng cao đồng thời có chứa tất cả những thành phần của tự nhiên mà nó đi qua
bao gồm vi khuẩn, chất thải, chất dơ.
Hiện tượng băng tan, thủy triều dâng: Trong tự nhiên cũng có thể gây ra sự xâm nhập mặn ở nguồn nước.
Tuy nhiên, ô nhiễm tự nhiên mang lại nhiều hậu quả nặng nề cho chúng ta tuy nhiên tần số xảy ra
khá ít và cũng không phải là tác nhân chính khiến cho nguồn nước bị suy thoái và trở thành mối đe dọa với môi trường.
Tóm lại, tài nguyên nước bị ô nhiễm do rất nhiều nguyên nhân, từ thiên nhiên như tuyết tan,
mưa, lũ, bão, mang theo các bụi bẩn tích tụ trong dòng nước trôi xuống sông, suối. Bên cạnh đó, đời
sống tự nhiên của các sinh vật cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước. Chẳng hạn như xác động vật
chết bị các vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ có thể ngấm vào đất và mạch nước ngầm.
Ngoài ra, hoạt động nông nghiệp là một trong những hoạt động ảnh hưởng đến nguồn nước
nhiều nhất. Việc người dân thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tăng trưởng, thức
ăn cho chăn nuôi, sau đó đẩy phần thừa ra nguồn nước tự nhiên đã gây nên tình trạng ô nhiễm trầm
trọng môi trường nước.
1.3.3 Hậu quả do ô nhiễm nguồn nước:
+ Ảnh hưởng nghiêm trong tới sức khỏe con người:
- Khi nguồn nước ở sống sinh sống bị ô nhiễm thì chắc chắn sẽ khiến con người mắc nhiều căn
bệnh nghiêm trọng. Đây có thể xem là hậu quả đáng chú ý được quan tâm nhiều nhất.
- Trong nước bị ô nhiễm có chứa nhiều các vi khuẩn, vi rút như E.coli, viêm gan B, vi khuẩn
Shigella. . Chúng đi vào cơ thể con người thông qua hình thức tắm rửa, ăn uống, vệ sinh rửa ráy
hàng ngày. Ngoài ra nguồn nước còn bị nhiễm chì, asen, các chất độc hại từ các nhà máy , khu công
nghiệp thải vào nguồn nước khiến con người có nguy cơ mắc các bệnh ung thư, bại liệt, sảy thai…
+ Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm:
Nguồn nước bị ô nhiễm chứa các chất độc hại, lâu dần tích tụ lại ngấm xuống các mạch nước ngầm
bên dưới lòng đất và gây biến đổi tính chất trong nước. Khi nguồn nước này được con người sử
dụng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
+ Ảnh hưởng tới các vi sinh vật dưới nước:
- Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất của việc ô nhiễm nguồn nước chính là hình ảnh các sinh vật dưới
nước chết hàng loạt. Vì nước được xem như là môi trường sống của các loài thủy hải sản. Nên cũng
giống như con người, khi môi trường bị ô nhiễm, chúng sẽ không thể phát triển hoặc chết.
- Năm 2016, nhà máy Formosa xả thải gây cá chết hàng loạt làm ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh
tế biển của nước ta, dẫn tới cuộc sống người dân vô cùng khó khăn trong thời gian dài.
+ Ảnh hưởng đến thực vật:
Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến thực vật chủ yếu đến từ việc xả thải từ các nhà máy. Hay do
người dân sử dụng quá nhiều các thuốc hóa học, phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong quá
trình sản xuất nông nghiệp. Dẫn đến tình trạng trồng cây chết hay không lớn được, trực tiếp thiết hại
về kinh tế đối với những người làm nông.
+ Ảnh hưởng tới kinh tế:
Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước gây ra tổn thất cho nền kinh tế. Làm cho nền kinh tế đi xuống. Vì
phải tốn thêm nhiều chi phí để khắc phục và xử lý nguồn nước bị ô nhiễm.
1.3.4 Một số biện pháp khắc phục:
- Thứ nhất, muốn bảo vệ một môi trường nước không bị ô nhiễm thì trước hết cần cải thiện và nâng
cao ý thức cộng đồng. Để bảo vệ tài nguyên nước, môi trường nước thì mỗi người cần phải hiểu và
ý thức được việc bảo vệ môi trường nước sạch quan trọng như thế nào. Đây là chiến dịch của mỗi
cá nhân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức, mỗi đất nước và của cả toàn cầu. Do đó, biện pháp bảo vệ
nguồn nước sạch đầu tiên là thức tỉnh và nâng cao ý thức của người dân hành động. Hành động tiết
kiệm nước sạch khi sử dụng.
- Thứ hai, để có thể bảo vệ một môi trường nước không bị ô nhiễm thì một trong những biện pháp
không thể không nhắc đến đó là việc các cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy, khu công
nghiệp cần phải giữ sạch nguồn nước. Việc giữ sạch nguồn nước được xem là một biện pháp bảo vệ
môi trường nước hiệu quả tiếp theo. Vấn đề giữ sạch môi trường nước đồng nghĩa với việc mà các
chủ thể sinh sóng trên trái đất không nên vứt rác thải bừa bãi ra môi trường, không được thải trực
tiếp nước thải chưa được xử lý ra nguồn nước sạch. Bên cạnh đó thì những hành động như phóng uế
bậy ra nguồn nước, đặc biệt không sử dụng phân tươi để bón cho rau củ, cây cối cũng không được
thực hiện. Hạn chế tối đa sử dụng thuốc sử dụng, nếu sử dụng cần phải đúng hướng dẫn.
- Thứ ba, tiết kiệm nguồn nước sạch cũng là hành động muốn bảo vệ một môi trường nước không bị
ô nhiễm. Trong khi trái đất ngày càng nóng lên rất nhiều các quốc gia và vùng lãnh thổ đang trong
tình trạng thiếu nước sạch để dùng thì việc bảo vệ nguồn nước được xác là hành động tiết kiệm,
giảm lãng phí nước trong quá trình sinh hoạt hàng ngày.
- Thứ tư, xử lý phân thải đúng cách cũng là hành động muốn bảo vệ một môi trường nước không bị
ô nhiễm là hiệu quả tiếp theo được Chính phủ các nước khuyến khích áp dụng đó chính là xử lý
phân thải đúng cách. Đối với các gia đình đông thành viên, gia đình làm vườn, chăn nuôi gia súc gia
cầm cần phải có kế hoạch thu gom phân thải khoa học.
- Thứ năm, phân loại và xử lý đúng các loại rác thải sinh hoạt cũng là hành động muốn bảo vệ một
môi trường nước không bị ô nhiễm. Chính vì thế mà việc trang bị các thùng đựng rác có nắp đậy để
tránh tình trạng xả rác thải ra ngoài môi trường là điều vô cũng hợp ký để bảo vệ một môi trường
nước không bị ô nhiễm. Đồng thời thì phải biết cách phân loại rác hữu cơ và rác vô cơ để có các
biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả.
- Thứ sáu, biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp cũng là hành động muốn bảo vệ một môi
trường nước không bị ô nhiễm. Do đó, mỗi khu vực, cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt phù hợp trước khi đổ ra cống xả nước chung. Đặc biệt, tại các khu công nghiệp, bệnh viện, quá
trình xử lý nước thải lại cần được chú trọng hơn. Phải xây dựng và tuân thủ quy định của pháp luật
về xử lý nước thải ra môi trường. Tránh tình trạng xả trực tiếp nguồn nước sinh hoạt ra môi trường,
gây ô nhiễm nguồn nước.
- Thứ bảy, hướng tới nông nghiệp xanh cũng là hành động muốn bảo vệ một môi trường nước
không bị ô nhiễm. khi đó thì những người nông dân có thể tham gia bảo vệ môi trường bằng cách
hướng tới nông nghiệp xanh. Cụ thể, nông dân hãy xây dựng và lên kế hoạch quản lý chất dinh
dưỡng trong nông nghiệp. Hạn chế tối đa tình trạng chất dinh dưỡng dư thừa ngấm vào đất, nguồn
nước ngầm. Hạn chế ảnh hưởng của thuốc trừ sâu, diệt cỏ bằng kỹ thuật, …
Document Outline
- 1.1.2Đặc điểm tài nguyên nước
- - Về mặt khó khăn
- 1.1.3phân loại tài nguyên nước
- Ngoài ra, còn có các loại nước khác như:
- 1.1.4Vai trò của nước và tài nguyên nước
- 1.2Bảo vệ tài nguyên nước
- 1.2.2. ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên nước
- 1.3Ô nhiễm tài nguyên nước
- 1.3.2.Nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước
- 1.3.3Hậu quả do ô nhiễm nguồn nước:
- + Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm:
- + Ảnh hưởng tới các vi sinh vật dưới nước:
- + Ảnh hưởng đến thực vật:
- + Ảnh hưởng tới kinh tế:
- 1.3.4Một số biện pháp khắc phục: