







Preview text:
Xã hội học pháp luật
Chúng ta sẽ nghiên cứu một chuyên ngành mới của xã hội học, ó là xã hội học pháp luật. Xã hội
học pháp luật là một chuyên ngành nghiên cứu pháp luật dưới góc ộ xã hội học tức là chúng ta xem
xét pháp luật trong tổng thể các mối quan hệ pháp luật ể thấy ược quá trình hình thành của pháp
luật, ể thấy ược tính hiệu lực của pháp luật ối với xã hội, ể thấy ược sự phản ánh của pháp luật ối
với pháp luật (tích cực hoặc tiêu cực).
Trong quá trình nghiên cứu bài này thì chúng ta sẽ nghiên cứu pháp luật nói chung và pháp luật
Việt Nam nói riêng. Còn cụ thể các ngành luật thì chúng ta hiện thời không nghiên cứu mà ể phần
việc ó cho chuyên ngành luật.
1. Cơ sở hình thành xã hội học pháp luật
Như chúng ta ã biết pháp luật ra ời cùng với sự ra ời của nhà nước. Lúc ó, xã hội có sự phân chia
giai cấp, giai cấp thống trị nắm vai trò quản lý nhà nước.
K.Marx và F.Engels ã cho rằng sự hình thành của pháp luật là kết quả của hoạt ộng có ý chí, có ý
thức của giai cấp xây dựng pháp luật. Pháp luật ra ời là do ý chí của giai cấp thống trị, các giai oạn
của pháp luật là do ý chí của giai cấp thống trị. Ví dụ: Trong xã hội phong kiến (Việt Nam, Trung
Quốc và một số nước khác), ể bảo vệ nhà vua cùng dòng họ của mình và triều thần thì chế ộ phong
kiến có những quy ịnh như vua và một số triều thần cao cấp cùng gia tộc ược miễn trừ pháp luật,
miễn tội chết. Các chế ộ hình phạt ều có sự phân biệt bất bình ẳng giữa vua và dân thường.
K.Marx và F.Engels coi pháp luật thuộc loại các hiện tượng chủ quan của sự phát triển xã hội. Ở
ây, các ông ã xác ịnh rằng hoạt ộng có ý chí, có ý thức của giai cấp thống trị trong từng trường hợp
cụ thể ược quyết ịnh bởi các iều kiện hay kết quả của ời sống xã hội ó. Không thể hiểu sự phát triển
các hình thức nhà nước, các quan hệ chính trị và pháp luật từ chính nó, cũng như từ chính sự phát
triển chung của tinh thần con người, sự phát triển ó có nguồn gốc sâu xa trong các iều kiện vật chất
của ời sống xã hội trong sự phát triển của các quan hệ kinh tế.
Khi tồn tại trong một xã hội vận ộng và phát triển, các giai cấp thống trị không thể tự mình ặt ra
các luật lệ mà muốn cho các luật lệ ặt ra ược tồn tại và có hiệu lực thì các luật lệ ó phải dựa trên cơ
sở các quan hệ trong xã hội, nhất là các quan hệ kinh tế. Ví dụ: Khi người nông dân bỏ công ra ể
sản xuất ra những sản phẩm, nếu giai cấp thống trị mà không cho họ bán sản phẩm của mình thì
quy ịnh ó không phù hợp với iều kiện khách quan, nó sẽ dẫn ến những tiêu cực.
Ở ây, nguồn gốc pháp luật từ các iều kiện vật chất khách quan nhưng nó phải có tính phổ biến trong
tổng thể quan hệ của xã hội. Tính phổ biến thể hiện ở việc nó phải ược ông ảo mọi người ủng hộ
hoặc tuân theo các quy ịnh ó. Ví dụ: Trong xã hội phát triển hiện nay, hình thức hôn nhân một vợ
một chồng là hình thức tiến bộ nhất, phổ biến nhất nên hầu hết các nước trên thế giới ều chọn ể
quy ịnh trong luật hôn nhân của nước mình.
Như vậy, các quan hệ kinh tế, vật chất của từng xã hội ó sinh ra hệ thống pháp luật tương ứng với
nó. Tuy vậy, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác- Lênin cũng cho rằng các quan hệ vật chất, các
quan hệ kinh tế không trực tiếp sinh ra pháp luật mà các quan hệ pháp luật tương ứng với các quan
hệ vật chất và quan hệ kinh tế ó ược trung chuyển bằng cách này hay cách khác khi chúng ược thể
hiện trong lợi ích của giai cấp nhất ịnh.
Theo học thuyết Mác - Lênin, các nhu cầu cơ bản của ại bộ phận dân cư, suy cho cùng do các quan
hệ sản xuất trong quá trình sản xuất quyết ịnh là những nguyên nhân thúc ẩy cơ bản hoạt ộng có ý
thức của họ. Các nhu cầu và lợi ích tồn tại một cách khách quan a dạng ó ược phản ánh trong ý
thức của các giai cấp, các nhóm xã hội, của các cá nhân. Chúng tác ộng ến ý thức của họ và suy
cho cùng quyết ịnh ý chí của họ, chính ở ó quyết ịnh khách quan quá trình hình thành ý thức và thể
hiện ý chí của con người.
Nguồn trực tiếp của các hoạt ộng của ý chí của con người là các nhu cầu, lợi ích ã ược ý thức dưới
dạng ộng cơ thúc ẩy sự thể hiện ý chí ra bên ngoài trong hoạt ộng sống của họ. Do ó, hoạt ộng ưa
ý chí của giai cấp thống trị lên thành luật là một quá trình nhận thức các lợi ích nhất ịnh của giai cấp ó.
Bởi vậy, khía cạnh ý chí có ý nghĩa rất to lớn ối với việc giải thích vấn ề bản chất của pháp luật:
Chính trong hoạt ộng có ý chí hướng ến việc xây dựng các quy phạm pháp luật lợi ích tồn tại một
cách khách quan ã ược nhận thức của giai cấp thống trị ược phản ánh một cách trực tiếp.
Để bảo vệ lợi ích nhất ịnh cần phải nhận thức ược lợi ích ó. Do vậy có thể và cần phải coi trọng
toàn bộ hệ thống pháp luật thực ịnh như là sản phẩm của ý thức. Không phải ý thức con người làm
cơ sở cho các lợi ích ược pháp luật bảo vệ tồn tại (ý thức không quyết ịnh nội dung của pháp luật)
mà ý thức là hình thức tiếp nhận sự phản ánh lợi ích ó trong ầu của con người ược quyết ịnh bởi
trạng thái ý thức xã hội (tâm lý xã hội) trong thời ại ó. Nếu không tiếp nhận sự lĩnh hội trạng thái
ý thức xã hội thì chúng ta hoàn toàn không thể giải thích cho chính mình về lịch sử pháp luật.
Ý chí giai cấp tự mình không sinh ra pháp luật, chính nó ã tự bị quyết ịnh bởi nguyên nhân khác.
Chính vì vậy cần phải làm sáng tỏ cái nguồn trực tiếp hình thành ý chí xây dựng pháp luật của giai
cấp thống trị. Về vấn ề này, K.Marx và F.Engels viết: “Những quan hệ hiện thực ó hoàn toàn không
phải do chính quyền lực nhà nước tạo ra mà ngược lại chính những quan hệ ó là lực lượng tạo ra
chính quyền lực nhà nước. Không kể cái iều kiện là những cá nhân thống trị trong iều kiện có
những quan hệ ó phải tổ chức quyền lực của mình dưới hình thức nhà nước họ phải mang lại cho
ý chí của mình, cái ý chí do các quan hệ nhất ịnh ó quyết ịnh, một biểu hiện chung dưới hình thức
ý chí của nhà nước, dưới hình thức luật, một biểu hiện mà nông dân, lực lượng bị những quan hệ
giai cấp ó quyết ịnh... biểu hiện của ý chí ấy, cái ý chí do lợi ích chung của họ quyết ịnh là luật”.
Những lợi ích khách quan khi ã ược phản ánh trong ý thức của giai cấp thì chúng thúc ẩy giai cấp
ó thực hiện những hoạt ộng có ý chí ể ạt ược những mục ích nhất ịnh do họ ã xác ịnh trước. Do
vậy, ý chí ược hình thành phù hợp với ý thức của giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân tồn tại
một cách khách quan. Phạm trù lợi ích thể hiện với tư cách là nhân tố liên kết một cách khách quan
giữa ý chí và các iều kiện vật chất bởi vì lợi ích thể hiện trực tiếp ịa vị vật chất và ịa vị xã hội của
các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong xã hội.
Từ ây có thể khẳng ịnh rằng ý chí của giai cấp ã ược ưa lên thành luật ược quyết ịnh bởi lợi ích tồn
tại một cách khách quan ó khi ã ược nhận thức trở thành cơ sở hình thành ý chí lập pháp chung của
giai cấp ó. Như vậy, ý chí là sự thể hiện của các lợi ích khách quan của giai cấp thống trị, là kết
quả của sự phản ánh có ý thức các lợi ích ó trong pháp luật. Do vậy, trong thượng tầng pháp lý ý
nghĩa của lợi ích không chỉ thể hiện ở chỗ là các lợi ích nhất ịnh của giai cấp là khách thể ược pháp
luật bảo vệ nói chung và của việc thực hiện quyền chủ thể nói riêng, mà còn ở chỗ các lợi ích ó
quyết ịnh ý chí giai cấp, ý chí xã hội, ý chí nhà nước, trong ó có pháp luật.
Tuy nhiên, khi ề cập ến pháp luật tư sản K.Marx và F.Engels viết: “Pháp luật của các ông chỉ là ý
chí của giai cấp các ông ược ưa lên thành luật, cái ý chí mà nội dung là do iều kiện sinh hoạt vật
chất của giai cấp các ông quyết ịnh”. Như vậy, pháp luật tư sản chỉ là sự thể hiện những ý chí, tư
tưởng của lợi ích của giai cấp tư sản mà quên i những iều kiện lợi ích khách quan của xã hội làm
cho cán cân phát triển của xã hội lệch i một hướng ó là phát triển chủ nghĩa bóc lột, phát triển của giai cấp tư sản.
Ví dụ: Pháp luật tư sản dùng từ “khách quan”, “cạnh tranh ngang nhau” ể nói về sự xâm nhập,
giành nhau thương trường và iều này, tất nhiên những tập oàn tư sản sẽ dễ dàng bóp chết các cơ sở sản xuất nhỏ.
Tóm lại, cơ sở của việc hình thành pháp luật là: •
Sự hình thành pháp luật ban ầu từ những nhu cầu cơ bản của ại bộ phận dân cư, suy cho cùng là do
các quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất quyết ịnh, là những nguyên nhân thúc ẩy hoạt ộng có
ý thức của giai cấp xây dựng pháp luật. Các nhu cầu và lợi ích tồn tại một cách khách quan a dạng
ó ược phản ánh trong ý thức của các giai cấp, của các nhóm xã hội, của
các cá nhân. Chúng tác ộng ến ý thức của họ xác ịnh quá trình hình thành ý thức và sự thể hiện ý chí của con người. •
Ý thức không quyết ịnh nội dung pháp luật mà ý thức là hình thức tiếp nhận, sự phản ánh nhận thức
ó trong ầu của con người. •
Ý thức giai cấp tự mình không sinh ra pháp luật, mà chính nó bị quyết ịnh bởi nguyên nhân khác, ó
là các quan hệ hiện thực khách quan. •
Biểu hiện của ý chí ấy, cái ý chí do lợi ích chung của họ quyết ịnh là luật. • Pháp luật
ược giai cấp thống trị sử dụng ể khẳng ịnh và bảo vệ các quan hệ xã hội phù hợp
với lợi ích cơ bản của giai cấp.
2. Khái niệm xã hội học pháp luật
Xã hội học pháp luật là một lĩnh vực xã hội học nghiên cứu bản chất xã hội của pháp luật, chức
năng và cơ chế hoạt ộng của pháp luật, hiệu quả của tư pháp trên các cấp ộ khác nhau trong một xã hội nhất ịnh.
Cũng như nhiều chuyên ngành khác của xã hội học, như xã hội học nông thôn, ô thị, gia ình... thì
xã hội học pháp luật cũng là một lĩnh vực chuyên biệt của xã hội học.
Ví dụ: Xã hội học nông thôn nghiên cứu những con người trong cộng ồng làng xã thì xã hội học
pháp luật nghiên cứu con người hoặc các nhóm người trong việc áp dụng, tuân theo pháp luật khi xử sự trong xã hội.
Một bạn sinh viên trong lớp, nếu xét ở góc ộ gia ình thì chúng ta xem xét bạn ấy là con thứ mấy
trong gia ình, bạn ã làm gì giúp ỡ gia ình chưa... còn nếu xét bạn ấy ở góc ộ xã hội học pháp luật
thì ta xét bạn ấy ã thành niên, ược quyền ăng ký kết hôn, có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Và có thể nhân rộng ra là các nhóm bạn. •
Xã hội học pháp luật nghiên cứu bản chất, chức năng và cơ chế hoạt ộng của pháp luật các vấn ề
này ều có mối liên hệ mật thiết với bản chất của nhà nước. Bản chất của nhà nước quyết ịnh bản
chất của pháp luật. Nhưng xã hội học pháp luật không làm công tác nghiên cứu cụ thể bản chất của
pháp luật mà công việc này là của các ngành luật học. Xã hội học pháp luật chỉ nghiên cứu bản chất
pháp luật trong mối liên hệ với xã hội. •
Hiệu quả của tư pháp tức là hiệu lực thực tế của pháp luật trong xã hội, tức là sự phản hồi của người
dân ối với công tác quản lý của giai cấp thống trị. Đồng thời, nó cũng ánh giá năng lực quản lý,
năng lực lãnh ạo của giai cấp thống trị. Hiệu quả khi không ạt ược như mong muốn thì nó sẽ em lại
nhiều hậu quả tiêu cực như làm mất lòng tin, làm mất sự quyền uy ối với người dân. Điều ó òi hỏi
khi ban hành văn bản pháp luật cần phải xem xét mọi mặt, nhất là tính hiệu lực của nó.
3. Đối tượng của xã hội học pháp luật
Xã hội học pháp luật xác ịnh cho mình một ối tượng riêng, mang tính ặc thù ể phân biệt với các ối
tượng của các ngành khoa học khác.
Về cơ bản, ối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật là:
Xã hội học pháp luật nghiên cứu cơ chế chuyển hóa các nhân tố xã hội thành những quy phạm pháp luật.
o Nhân tố xã hội học pháp luật rất a dạng và phức tạp. Đó có thể là nhân tố trong các lĩnh vực
khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn hóa... và tính chất, bản chất của mỗi nhân tố cũng khác nhau.
Ví dụ: Vấn ề cạnh tranh trong kinh doanh sẽ khác với vấn ề cạnh tranh về quyền lực chính
trị. Mục tiêu của kinh doanh chủ yếu là lợi nhuận, họ hướng ến thị trường có thể mang lại
nhiều lợi nhuận nhất. Còn mục tiêu của chính trị là vị thế chính trị, họ có thể sử dụng kinh
tế ể làm phương tiện, nhưng mục ích không phải khi nào cũng là lợi nhuận.
o Chính sự a dạng, phức tạp ặc thù của các nhân tố xã hội mà khi chuyển hóa chúng thành
quy phạm pháp luật (các quy tắc xử sự chung) thì cần phải xem xét ến bản chất, quy luật
của từng nhân tố xã hội ề ra những quy phạm phù hợp.
Ví dụ: Bản chất của lưu thông giao thông là an toàn, thuận tiện, tiết kiệm thì các quy phạm
pháp luật giao thông phải phù hợp. Mọi phương tiện khi lưu thông phải tuân thủ hệ thống
biển báo tín hiệu giao thông ể ảm bảo an toàn.
o Không phải mọi nhân tố xã hội ều ược chuyển hóa thành quy phạm pháp luật. Xã hội học
pháp luật cần xem xét những nhân tố nào có thể ược chuyển hóa thành quy phạm pháp luật
và nhân tố nào không cần.
Ví dụ: Có những quy tắc lễ hội tại các làng xã thì sẽ do tập tục, hương ước của làng xã quy
ịnh. o Việc chuyển hoá các nhân tố xã hội thành pháp luật phụ thuộc vào quy mô, tính phổ
biến, bản chất của nhân tố xã hội ó. Đối với những nhân tố mang tính phức tạp cao, cần phải có
những quy tắc xử sự chung thì nó cần phải ược chuyển hoá thành quy phạm pháp luật hoặc là
tính phổ biến, tính quy mô của nó. Ví dụ: Trong vấn ề hợp ồng thì nó rất phức tạp do nhiều loại
hợp ồng, hậu quả của hợp ồng cũng rất lớn nên cần phải có những quy ịnh về từng loại hợp ồng
ể mọi người ều thống nhất trong vấn ề ký kết hợp ồng và giải quyết hậu quả của hợp ồng.
Việc chuyển hoá các nhân tố xã hội này cần phải tôn trọng bản chất của các nhân tố, tôn
trọng quy luật của các nhân tố. Ví dụ: Quy luật trong kinh doanh là hướng ến lợi nhuận. Vì
vậy, quy phạm pháp luật trong kinh doanh cần ảm bảo tính lợi nhuận (tiêu chí hàng ầu).
o Đối tượng nghiên cứu thứ hai của xã hội học pháp luật là sự hoạt ộng của quy phạm pháp luật ấy trong xã hội.
o Khi các nhân tố xã hội ược chuyển hoá thành quy phạm pháp luật thì cũng cần phải có
những ảm bảo ể quy phạm ó ược vận hành. Các quy phạm pháp luật trong sự vận hành thì
cần phải có những biện pháp chế tài cưỡng chế ể mọi người tuân theo. Nhưng nếu lấy chế
tài là tiêu chí tiên quyết trong quá trình hoạt ộng của quy phạm pháp luật thì quy phạm pháp luật
ó sẽ không tồn tại lâu dài
ược, nhất là trong chế ộ xã hội chủ nghĩa.
o Quy phạm pháp luật bản thân nó phải tự sống, tức là nó phải phù hợp với những quy luật
phát triển của xã hội. Nó phải ược mọi người tự nguyên tuân theo. Nếu một lúc nào ó quy
phạm pháp luật không còn phù hợp với thực tiễn nữa thì nó sẽ bị thay thế bằng một quy phạm pháp luật khác.
Như vậy, ối tượng của xã hội học pháp luật là nghiên cứu các cơ chế chuyển hoá các nhân tố xã
hội thành những quy phạm pháp luật những sự hoạt ộng của những quy phạm pháp luật ấy trong
xã hội diễn ra như thế nào.
4. Nội dung cơ bản của xã hội học pháp luật
4.1. Tính hiệu quả của pháp luật
Tính hiệu quả của pháp luật có lẽ là vấn ề phức tạp nhất của khoa học pháp lý. Tính hiệu quả của
pháp luật về thực chất bao hàm toàn bộ các vấn ề từ xây dựng pháp luật, các chức năng của pháp
luật ến sự thực hiện pháp luật.
Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị xây dựng cho mình
một hệ thống pháp luật phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Vậy trước hết nếu lợi ích của giai
cấp thống trị không ồng nhất với lợi ích của a số nhân dân thì các quy ịnh pháp luật do giai cấp
thống trị ưa ra sẽ không nhận ược sự hưởng ứng của a số nhân dân. Như vậy, trước hết hiệu quả
của pháp luật phụ thuộc vào bản chất của giai cấp thống trị.
Ví dụ: Giai cấp bóc lột thực dân và phong kiến tại Việt Nam ưa ra các qui ịnh tăng sưu tăng thuế
nhằm trục lợi nhanh chóng ã bị quần chúng nhân dân phản kháng kịch liệt.
Hiệu quả của pháp luật còn phụ thuộc vào các iều kiện xã hội. Để ạt ược hiệu quả thì các qui ịnh
pháp luật phải phù hợp với các chuẩn mực văn hoá, chính trị, ạo ức...
Ví dụ: Pháp luật về hôn nhân gia ình phải phù hợp với các chuẩn mực ạo ức về hôn nhân gia ình
trong xã hội phương Đông.
Pháp luật là kiến trúc thượng tầng, do ó pháp luật sẽ do kinh tế (cơ sở hạ tầng) qui ịnh. Pháp luật
hình thành phù hợp với các lợi ích kinh tế.
Tính hiệu quả của pháp luật phải mang tính lâu dài, bền vững, khi xây dựng pháp luật phải lường
trước những biến ổi của xã hội. Hay nói cách khác, pháp luật phải có tính dự liệu cao. Một qui ịnh
pháp luật ưa ra không chỉ tồn tại, phù hợp với hiện tại mà nó phải mang tính ổn ịnh cao, phải iều
chỉnh ược vấn ề kể cả khi có biến ộng về kinh tế, chính trị... Hiệu quả của pháp luật càng cao thì
tính ổn ịnh càng cao và ngược lại.
4.2. Tính không hiệu quả của pháp luật
Khi một qui phạm ược ưa vào thực tế cuộc sống có khi nó sẽ nhận ược những phản ứng tiêu cực từ
ại a số nhân dân, ó là những phản kháng mạnh mẽ. Đó là những hậu quả tiêu cực của pháp luật.
Tính không hiệu quả của pháp luật ược qui ịnh bởi những yếu tố ngược lại với tính hiệu quả của pháp luật.
Các qui ịnh pháp luật không ược xây dựng trên những qui tắc xử sự chung của nhân dân mà nó ược
xây dựng trên ý chí ích kỷ của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích tư lợi của giai cấp thống trị, trái với
lợi ích của ông ảo quần chúng nhân dân.
Lợi ích của pháp luật ược xây dựng không xem xét ến các vấn
ề kinh tế - chính trị - xã hội.
Không phù hợp với sự phát triển của xã hội. Khi ó các qui ịnh pháp luật sẽ bị “chết i” khi nó ược
ưa vào áp dụng. Ở ây, xã hội ã ào thải nó. Nếu giai cấp thống trị trong trường hợp này cố tình áp
dụng các biện pháp cưỡng chế, àn áp ể cho qui ịnh pháp luật ược “sống” thì nó lại càng bộc lộ rõ
hơn các mặt tiêu cực của mình. Khi ó hậu quả lại càng nặng nề hơn.
5. Một số vấn ề về xã hội học pháp luật
5.1. Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là việc chấp hành pháp luật của nhân dân. Trong xã hội, ý thức chấp hành pháp
luật của các bộ phận dân cư không giống nhau, do có sự khác nhau về trình ộ, giới tính, tôn giáo, lứa tuổi... •
Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi có ý thức chấp hành pháp luật thấp nhất so với các lứa tuổi
khác. Ở lứa tuổi này do nhiều nguyên nhân như ặc iểm tâm sinh lý của lứa tuổi, do trình ộ nhận thức
còn non nớt khi lại tự mình tham gia các mối quan hệ trong xã hội. •
Nữ giới thì có ý thức pháp luật cao hơn nam giới. •
Những người có ịa vị xã hội cao, iều kiện kinh tế khá giả, trình ộ học vấn cao thì ý thức pháp luật
cao hơn so với nhóm ngược lại.
5.2. Tăng cường pháp chế
Đây là vấn ề mà mọi xã hội ều phải quan tâm trong quá trình phát triển của mình. Tăng cường pháp
chế tức là tăng tính hiệu lực của pháp luật. Đảm bảo pháp luật là công cụ của nhà nước dùng ể quản lý ất nước.
Trong giai oạn phát triển hiện nay của nước ta thì vấn ề tăng cường pháp chế là một vấn ề vô cùng
cấp bách và quan trọng. Chúng ta không thể chỉ quản lí bằng cách thuyết phục, nêu gương mà phải
có một khung pháp lý hoàn chỉnh. •
Để tăng cường ược pháp chế thì cần phải có sự kết hợp ồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành khác
nhau trong quá trình xây dựng cũng như thực thi pháp luật. •
Cần kết hợp nghiên cứu xã hội bằng các biện pháp xã hội ể biết ược nhu cầu cũng như mong muốn
của ại bộ phận dân cư trước khi ban hành một qui ịnh pháp luật. Đảm bảo ược tính chính xác của
ngôn từ, ảm bảo ược tính hiệu lực khi thực thi. •
Cần có sự thống nhất, ồng bộ giữa các ngành, các cấp, giữa các văn bản qui phạm pháp luật khác
nhau của các ngành, tránh sự chồng chéo nhau.