1. Giới thiệu chung
- Vùng du lịch Bắc Trung B bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An,
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, nằm dãy Tam
Điệp đến dãy Bạch Mã. Vùng BTB nơi tập trung nhiều tài
nguyên thiên nhiên độc đáo văn hoá g trị cho phát triển du
lịch. thiên hạ đệ nhất ng quan đèo Hải n, hệ thống
hang động nổi tiếng thế giới tạo nên sản phẩm du lịch hang động
thu hút nhiều khách du lịch quốc tế (Dãy núi đá vôi Kẻ Bàng với
động Phong Nha), các dòng sông gắn liền với lịch s nước nhà
(sông Gianh, sông Bến Hải),..
2. Đặc điểm địa văn hoá
2.1. Diện tích
- 51,5 nghìn km
2
, chiếm 15,6% diện tích cả nước (năm 2015)
- Số dân 10.472,9 nghìn người
- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế.
- nơi trú của nhiều tộc người khác nhau: Kinh, Thái, Mường,
Ơ Đu, Lào, Bru-Vân Kiều, Đăng,..
2.2. Vị trí địa
- Bắc Trung Bộ cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông, có
địa bàn t phía Nam Ninh Bình tới phía Bắc đèo Hải Vân. Vùng
Bắc Trung Bộ một trong 7 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập
quy hoạch tổng thể kinh tế hội.
+ Phía Nam: Giáp Duyên Hải Nam Trung Bộ
+ Phía Bắc: Giáp trung du miền núi Bắc B đồng bằng Sông
Hồng
+ Phía Tây: Giáp Lào
+ Phía Đông: giáp biển Đông rộng lớn
- Các cửa khẩu quan trọng của vùng: Na Mèo (Thanh Hoá), Nậm
Cắn (Ngh An), Lao Bảo (Quảng Trị),..
2.3. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới m gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, mùa
khô mùa mưa rệt. Nhiệt độ trung bình trong m dao động từ
20-24 độ C, mùa nóng nhất vào tháng 6-7, mùa lạnh nhất vào
tháng 12-1. => thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
- nhiều thiên tai: lụt, bão, hạn hán, gió phơn khô nóng gây hạn
hán hằng năm, nạn cát bay cát chảy ven biển. => thiệt hại về người,
sở vật chất, mất việc làm, giao thông trì trệ, kinh tế chậm phát
triển,...
2.4. Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Đất: BTB bao gồm 3 loại đất chính đất feralit, đất p sa
đất cát ven biển.
+ Sông ngòi: Tuy vùng mạng lưới sông ngòi chằng chịt nhưng
lại mật độ dốc cao ngắn, tập trung chủ yếu hướng Tây
Bắc Đông Nam. (sông Mã, sông Lam, sông La)
+ Biển: Bờ biển BTB kéo dài khoảng 700km, bao gồm 23 cửa
sông, có rất nhiều các bãi tắm đẹp nổi tiếng ( Cửa Lò, Thiên Cầm,
Đá Nhảy, Lăng Cô)
+ Khoáng sản: nguồn khai thác khoáng sản phong phú đa
dạng ( sắt 20%, đá vôi xi măng 44%, 100% cromit)
+ Sinh vật: Rừng đây nhiều loại g q hiếm rừng nguyên
sinh đang cực kỳ phát triển.
+ một s hồ đẹp giá trị cho khai thác phát triển du lịch như
Hồ Tràng Đen, hồ Vực Mấu (Nghệ An),..
+ Tài nguyên suối nước nóng khá phong p đa dạng, giá trị
như suối khoáng Chà Khốt, Ẩm (Thanh Hoá), Bản Khang, Bản
Tạt (Ngh An),..
2.5. Tài nguyên văn hoá
- Tài nguyên du lịch văn a của ng rất đa dạng phong phú c
về di sản văn hóa, di tích lịch sử - cách mạng, các lễ hội truyền
thống, n hóa n gian, làng nghề truyền thống ng như văn hóa
ẩm thực. Các i nguyên du lịch văn hóa sở để phát triển loại
hình du lịch n hóa, tín ngưỡng, du lịch tham quan di sản, làng
nghề. Khai thác tài nguyên du lịch văn hóa ng Bắc Trung Bộ để
phát triển du lịch một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
chuyển tải giá trị văn a của vùng thành sản phẩm du lịch phục vụ
du khách.
+ Hệ thống di tích lịch s - n hóa, di tích cách mạng, khảo cổ,
kiến trúc (6 di sản gồm các di sản tự nhiên, văn hóa phi vật thể,
đó là: Quần th di tích c đô Huế, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng; Nhã nhạc cung đình Huế; Mộc bản triều Nguyễn; Châu bản
triều Nguyễn Thành n Hồ), (di tích lịch sử cách mạng g
trị như: Khe Giát, hang Tám Cô, hệ thống di tích lịch sử A.T.P, địa
đạo Vĩnh Mốc, Thành cổ Quảng Trị, sông Bến Hải)
+ Văn hóa bản địa lễ hội văn hóa truyền thống (L tưởng niệm
ông tổ nghề đúc đồng Khổng Minh Không tại Thiệu Trung
(Thanh a), Lễ tưởng niệm Triều - tổ nghề dệt xăm súc tại
Quảng (Thanh Hóa), L hội đình Phú Khê Hoằng Phú
(Hoằng a - Thanh Hóa), Lễ hội Đức Hoàng Yên Thành (Nghệ
An), Lễ hội Vua Mai Thúc Loan (Nam Đàn - Nghệ An), Lễ hội
Rằm tháng Ba (Minh Hóa - Quảng Bình), Lễ t nghề thêu Thừa
Thiên Huế, c lễ hội văn hóa lịch sử như Lễ hội Lam Kinh, L
hội Hoàn (Th Xuân - Thanh Hóa), Lễ hội đền Nguyễn
(Nghi Lộc - Ngh An), Lễ hội chùa Hương Tích (Hà Tĩnh), Lễ hội
đêm Thành cổ Quảng Trị, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại,…)
+ Làng nghề truyền thống (Thanh Hóa nổi tiếng với nghề dệt chiếu
cói Nga n, nghề chế tác đá Đông n; Ngh An được biết
đến với nghề làm gốm gia dụng bằng tay bàn xoay Viên
Thành (Yên Thành - Nghệ An), nghề thêu đan của đồng o các
dân tộc Thái, Mường, H’Mông; Tĩnh nghề chằm tơi Thạch
Hương, nghề trống Bắc Thái Thạch Hội, nghề gốm đất nung
Cổ Đạm; Quảng Bình có nghề làm nón Thọ Đơn (Ba Đồn)
các làng nghề mây tre đan truyền thống; Quảng Tr nghề nấu
rượu Kim Long, nghề làm hương Đông Định, nghề bông vải sợi
làng Lập Thạch; Thừa Thiên Huế nghề làm nón Tây Hồ, nghề
kim hoàn Kế Môn, nghề dệt Phú Cam nghề chạm khắc gỗ
Mỹ Xuyên,…)
+ Văn hóa ẩm thực (Nem chua Thanh Hóa, cháo lươn Nghệ An,
cam Đoài - Nghệ An, cu đơ Tĩnh, khoai deo - Quảng Bình,
bưởi Phúc Trạch - Tĩnh, cháo canh - Quảng Bình, rượu Kim
Long, rượu Xá, cháo vạt giường và lòng thả - Quảng Trị, tôm
chua, m hến, bún hến, mè xửng, bún Huế,…)
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng
+ Du lịch di sản văn hoá, các địa điểm danh lam thắng cảnh
+ Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng biển
+ Du lịch sinh thái
+ Du lịch về nguồn, tham quan các di tích văn hoá - lịch sử cách
mạng
+ Du lịch lễ hội tín ngưỡng
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch khám phá hang động
3. Điểm đến nổi bật
+ Thành cổ Quảng Trị: một tòa thành nằm bên dòng ng Thạch
Hãn, được biết đến qua cuộc chiến 81 ngày đêm giữ thành đầy khốc liệt
trong lịch sử dân tộc. Ngày nay, Thành cổ Quảng Trị một điểm tham
quan gây nhiều xúc động, một nghĩa trang không một nấm mồ, là ngôi
mộ chung của những người lĩnh Thành cổ đã n xuống q hương,
sự hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Khu du lịch Quần th di tích Cố Đô Huế
+ Khu du lịch Phong Nha - Kẻ ng: một thắng cảnh thiên nhiên
kỳ thú tạo hóa đã ban tặng cho con người Quảng Bình, một mảnh đất
gắn liền với những chiến tích anh hùng lịch sử. Nơi đây, sự giao hòa
giữa rừng nguyên sinh sông Son ng với động khô và động nước tạo
nên một bức tranh thủy mặc làm say đắm lòng người. Phong Nha Kẻ
Bàng đã được UNESCO công thiên nhiên thế giới o tháng 7/2003.
4. Thị trường khách quốc tế
- Năm 2005, các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Đức) chiếm số đông với
gần 166 nghìn lượt khách. Các quốc gia ĐNA th trường khách
lớn thứ 2, tiếp theo ĐBA, Châu Úc,..
- Đến năm 2010, khách từ các thị trường Tây Âu, ĐBA, Châu Úc,...
đều sụt giảm về tỉ trọng so với năm 2005.
+ Giai đoạn 2005-2010: khách mang quốc tịch Pháp luôn dẫn đầu
trong số 10 Quốc gia gửi khách lớn nhất đến vùng BTB => họ ưa
thích khám phá những danh lam thắng cảnh, nét văn h độc đáo
của các dân tộc những giá trị di sản về nghệ thuật cũng như kiến
trúc s thân thiện của người dân nơi đây.
- Năm 2011 2015, các quốc gia gửi khách chính đến BTB chủ yếu
từ ĐBA ĐNA, khách Châu Âu đã sựt giảm nhiều về tỉ lệ.
5. Kinh nghiệm du lịch lưu ý
- Coi trọng bảo vệ môi trường ứng p với biến đổi khí hậu: nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo v tài nguyên du lịch trong q
trình đầu phát triển du lịch. Đổi mới chế quản tài nguyên,
bảo vệ môi trường, phát triển du lịch xanh, thân thiện với i
trường, ứng phó với biến đổi k hậu. Chú trọng phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, khuyến khích và hỗ trợ
cộng đồng tham gia đầu phát triển du lịch, chia sẻ lợi ích
trách nhiệm trong khai thác tài nguyên bảo vệ i trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp (ch yếu các khách sạn) ng
dụng ng nghệ sạch trong kinh doanh để giảm ô nhiễm, chất thải,
năng lượng tiêu thụ so với c công nghệ thay thế, đẩy mạnh
hội hóa công tác bảo v môi trường.
6. Kết luận
- Như vậy, thể khẳng định, Bắc Trung Bộ vùng sở hữu tài
nguyên du lịch nhân văn rất phong phú đa dạng. Du lịch Bắc
Trung B mặc dù những bước phát triển trong những năm gần
đây nhưng để khẳng định vị thế trong bản đồ du lịch Việt Nam, du
lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ cần: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch Bắc Trung Bộ; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản
nhà nước về du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch dựa trên
nguồn tài nguyên du lịch văn hóa; đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây
dựng hoàn thiện hạ tầng du lịch; khai thác gắn liền với bảo vệ,
tôn tạo, trùng tu tài nguyên du lịch văn hóa; coi trọng bảo vệ môi
trường ứng phó với biến đổi khí hậu. Điều quan trọng là các
tỉnh cần sự hợp tác liên kết cấp vùng để tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong phát triển du lịch Bắc Trung Bộ.

Preview text:

1. Giới thiệu chung
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, nằm ở dãy Tam
Điệp đến dãy Bạch Mã. Vùng BTB là nơi tập trung nhiều tài
nguyên thiên nhiên độc đáo và văn hoá có giá trị cho phát triển du
lịch. Có thiên hạ đệ nhất hùng quan là đèo Hải Vân, có hệ thống
hang động nổi tiếng thế giới tạo nên sản phẩm du lịch hang động
thu hút nhiều khách du lịch quốc tế (Dãy núi đá vôi Kẻ Bàng với
động Phong Nha), có các dòng sông gắn liền với lịch sử nước nhà
(sông Gianh, sông Bến Hải),.
2. Đặc điểm địa lý và văn hoá
2.1. Diện tích
- 51,5 nghìn km2, chiếm 15,6% diện tích cả nước (năm 2015)
- Số dân 10.472,9 nghìn người
- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Là nơi cư trú của nhiều tộc người khác nhau: Kinh, Thái, Mường,
Ơ Đu, Lào, Bru-Vân Kiều, Xơ Đăng,.
2.2. Vị trí địa lý
- Bắc Trung Bộ là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông, có
địa bàn từ phía Nam Ninh Bình tới phía Bắc đèo Hải Vân. Vùng
Bắc Trung Bộ là một trong 7 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập
quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội.
+ Phía Nam: Giáp Duyên Hải Nam Trung Bộ
+ Phía Bắc: Giáp trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Sông Hồng + Phía Tây: Giáp Lào
+ Phía Đông: giáp biển Đông rộng lớn
- Các cửa khẩu quan trọng của vùng: Na Mèo (Thanh Hoá), Nậm
Cắn (Nghệ An), Lao Bảo (Quảng Trị),. 2.3. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt và ẩm dồi dào, có mùa
khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ
20-24 độ C, mùa nóng nhất vào tháng 6-7, mùa lạnh nhất vào
tháng 12-1. => thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
- Có nhiều thiên tai: lũ lụt, bão, hạn hán, gió phơn khô nóng gây hạn
hán hằng năm, nạn cát bay cát chảy ven biển. => thiệt hại về người,
cơ sở vật chất, mất việc làm, giao thông trì trệ, kinh tế chậm phát triển,. .
2.4. Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Đất: ở BTB bao gồm 3 loại đất chính là đất feralit, đất phù sa và đất cát ven biển.
+ Sông ngòi: Tuy vùng có mạng lưới sông ngòi chằng chịt nhưng
lại có ở mật độ dốc cao và ngắn, tập trung chủ yếu ở hướng Tây
Bắc và Đông Nam. (sông Mã, sông Lam, sông La)
+ Biển: Bờ biển ở BTB kéo dài khoảng 700km, bao gồm 23 cửa
sông, có rất nhiều các bãi tắm đẹp nổi tiếng ( Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô)
+ Khoáng sản: Có nguồn khai thác khoáng sản phong phú và đa
dạng ( sắt 20%, đá vôi xi măng 44%, 100% cromit)
+ Sinh vật: Rừng ở đây có nhiều loại gỗ quý hiếm và rừng nguyên
sinh đang cực kỳ phát triển.
+ Có một số hồ đẹp có giá trị cho khai thác phát triển du lịch như
Hồ Tràng Đen, hồ Vực Mấu (Nghệ An),.
+ Tài nguyên suối nước nóng khá phong phú và đa dạng, có giá trị
như suối khoáng Chà Khốt, Võ Ẩm (Thanh Hoá), Bản Khang, Bản Tạt (Nghệ An),.
2.5. Tài nguyên văn hoá
- Tài nguyên du lịch văn hóa của vùng rất đa dạng và phong phú cả
về di sản văn hóa, di tích lịch sử - cách mạng, các lễ hội truyền
thống, văn hóa dân gian, làng nghề truyền thống cũng như văn hóa
ẩm thực. Các tài nguyên du lịch văn hóa là cơ sở để phát triển loại
hình du lịch văn hóa, tín ngưỡng, du lịch tham quan di sản, làng
nghề. Khai thác tài nguyên du lịch văn hóa vùng Bắc Trung Bộ để
phát triển du lịch có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
chuyển tải giá trị văn hóa của vùng thành sản phẩm du lịch phục vụ du khách.
+ Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ,
kiến trúc (6 di sản gồm các di sản tự nhiên, văn hóa và phi vật thể,
đó là: Quần thể di tích cố đô Huế, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng; Nhã nhạc cung đình Huế; Mộc bản triều Nguyễn; Châu bản
triều Nguyễn và Thành nhà Hồ), (di tích lịch sử cách mạng có giá
trị như: Khe Giát, hang Tám Cô, hệ thống di tích lịch sử A.T.P, địa
đạo Vĩnh Mốc, Thành cổ Quảng Trị, sông Bến Hải)
+ Văn hóa bản địa và lễ hội văn hóa truyền thống (Lễ tưởng niệm
ông tổ nghề đúc đồng Khổng Minh Không tại xã Thiệu Trung
(Thanh Hóa), Lễ tưởng niệm bà Triều - tổ nghề dệt xăm súc tại xã
Quảng Cư (Thanh Hóa), Lễ hội đình Phú Khê ở xã Hoằng Phú
(Hoằng Hóa - Thanh Hóa), Lễ hội Đức Hoàng ở Yên Thành (Nghệ
An), Lễ hội Vua Mai Thúc Loan (Nam Đàn - Nghệ An), Lễ hội
Rằm tháng Ba (Minh Hóa - Quảng Bình), Lễ tổ nghề thêu ở Thừa
Thiên Huế,… Các lễ hội văn hóa lịch sử như Lễ hội Lam Kinh, Lễ
hội Lê Hoàn (Thọ Xuân - Thanh Hóa), Lễ hội đền Nguyễn Xí
(Nghi Lộc - Nghệ An), Lễ hội chùa Hương Tích (Hà Tĩnh), Lễ hội
đêm Thành cổ Quảng Trị, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại,…)
+ Làng nghề truyền thống (Thanh Hóa nổi tiếng với nghề dệt chiếu
cói ở Nga Sơn, nghề chế tác đá ở Đông Sơn; Nghệ An được biết
đến với nghề làm gốm gia dụng bằng tay và bàn xoay ở Viên
Thành (Yên Thành - Nghệ An), nghề thêu đan của đồng bào các
dân tộc Thái, Mường, H’Mông; Hà Tĩnh có nghề chằm tơi ở Thạch
Hương, nghề trống Bắc Thái ở Thạch Hội, nghề gốm đất nung ở
Cổ Đạm; Quảng Bình có nghề làm nón lá ở Thọ Đơn (Ba Đồn) và
các làng nghề mây tre đan truyền thống; Quảng Trị có nghề nấu
rượu ở Kim Long, nghề làm hương Đông Định, nghề bông vải sợi
làng Lập Thạch; Thừa Thiên Huế có nghề làm nón ở Tây Hồ, nghề
kim hoàn ở Kế Môn, nghề dệt tơ ở Phú Cam và nghề chạm khắc gỗ ở Mỹ Xuyên,…)
+ Văn hóa ẩm thực (Nem chua Thanh Hóa, cháo lươn Nghệ An,
cam Xã Đoài - Nghệ An, cu đơ Hà Tĩnh, khoai deo - Quảng Bình,
bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh, cháo canh - Quảng Bình, rượu Kim
Long, rượu Võ Xá, cháo vạt giường và lòng thả - Quảng Trị, tôm
chua, cơm hến, bún hến, mè xửng, bún bò Huế,…)
• Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng
+ Du lịch di sản văn hoá, các địa điểm danh lam thắng cảnh
+ Du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng biển + Du lịch sinh thái
+ Du lịch về nguồn, tham quan các di tích văn hoá - lịch sử cách mạng
+ Du lịch lễ hội – tín ngưỡng + Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch khám phá hang động
3. Điểm đến nổi bật
+ Thành cổ Quảng Trị: là một tòa thành nằm bên dòng sông Thạch
Hãn, được biết đến qua cuộc chiến 81 ngày đêm giữ thành đầy khốc liệt
trong lịch sử dân tộc. Ngày nay, Thành cổ Quảng Trị là một điểm tham
quan gây nhiều xúc động, một nghĩa trang không một nấm mồ, là ngôi
mộ chung của những người lĩnh Thành cổ đã ngã xuống vì quê hương, vì
sự hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Khu du lịch Quần thể di tích Cố Đô Huế
+ Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng: là một thắng cảnh thiên nhiên
kỳ thú mà tạo hóa đã ban tặng cho con người Quảng Bình, một mảnh đất
gắn liền với những chiến tích anh hùng lịch sử. Nơi đây, sự giao hòa
giữa rừng nguyên sinh và sông Son cùng với động khô và động nước tạo
nên một bức tranh thủy mặc làm say đắm lòng người. Phong Nha – Kẻ
Bàng đã được UNESCO công thiên nhiên thế giới vào tháng 7/2003.
4. Thị trường khách quốc tế
- Năm 2005, các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Đức) chiếm số đông với
gần 166 nghìn lượt khách. Các quốc gia ĐNA là thị trường khách
lớn thứ 2, tiếp theo là ĐBA, Châu Úc,.
- Đến năm 2010, khách từ các thị trường Tây Âu, ĐBA, Châu Úc,. .
đều sụt giảm về tỉ trọng so với năm 2005.
+ Giai đoạn 2005-2010: khách mang quốc tịch Pháp luôn dẫn đầu
trong số 10 Quốc gia gửi khách lớn nhất đến vùng BTB => họ ưa
thích khám phá những danh lam thắng cảnh, nét văn hoá độc đáo
của các dân tộc và những giá trị di sản về nghệ thuật cũng như kiến
trúc và sự thân thiện của người dân nơi đây.
- Năm 2011 – 2015, các quốc gia gửi khách chính đến BTB chủ yếu
từ ĐBA và ĐNA, khách Châu Âu đã sựt giảm nhiều về tỉ lệ.
5. Kinh nghiệm du lịch và lưu ý
- Coi trọng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch trong quá
trình đầu tư phát triển du lịch. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, phát triển du lịch xanh, thân thiện với môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng phát triển sản
phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, khuyến khích và hỗ trợ
cộng đồng tham gia đầu tư phát triển du lịch, chia sẻ lợi ích và
trách nhiệm trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp (chủ yếu là các khách sạn) ứng
dụng công nghệ sạch trong kinh doanh để giảm ô nhiễm, chất thải,
năng lượng tiêu thụ so với các công nghệ thay thế, đẩy mạnh xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 6. Kết luận
- Như vậy, có thể khẳng định, Bắc Trung Bộ là vùng sở hữu tài
nguyên du lịch nhân văn rất phong phú và đa dạng. Du lịch Bắc
Trung Bộ mặc dù có những bước phát triển trong những năm gần
đây nhưng để khẳng định vị thế trong bản đồ du lịch Việt Nam, du
lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ cần: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch Bắc Trung Bộ; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch dựa trên
nguồn tài nguyên du lịch văn hóa; đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây
dựng và hoàn thiện hạ tầng du lịch; khai thác gắn liền với bảo vệ,
tôn tạo, trùng tu tài nguyên du lịch văn hóa; coi trọng bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Điều quan trọng là các
tỉnh cần có sự hợp tác liên kết ở cấp vùng để tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong phát triển du lịch Bắc Trung Bộ.
Document Outline

  • 1.Giới thiệu chung
  • 2.Đặc điểm địa lý và văn hoá
    • 2.1.Diện tích
    • 2.2.Vị trí địa lý
    • 2.4.Tài nguyên du lịch tự nhiên
    • 2.5.Tài nguyên văn hoá
    • •Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng
  • 3.Điểm đến nổi bật
  • 4.Thị trường khách quốc tế
  • 5.Kinh nghiệm du lịch và lưu ý
  • 6.Kết luận