lOMoARcPSD| 61685031
Chương 1. Luật hình sự
1. Những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017) chính là đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam? =>
Nhận định này . Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự quan hệ hội giữa Nhà
nước và người phạm tội. Người phạm tội không phải là tội phạm.
Trích khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tội phạm hành vi nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của
Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”.
Chương 2. Đạo luật hình sự
1. Bộ luật hình sự không phải là Đạo luật hình sự?
=> Nhận định này . Bộ luật hình sự là do quốc hội ban hành, Quy định tội phạm và hình
phạt => Bộ luật hình sự là Đạo luật hình sự. (Đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do
quốc hội ban hành, qui định tội phạm và hình phạt).
2. Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài có thể phải chịu Trách nhiệm hình sự theo
qui định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. “Người nước ngoài phạm tội nước ngoài nhưng đe doạ an
ninh hồ bình thế giới thi Việt Nam có quyền xét xử.”
3. Hành vi mua thuốc độc ở Việt Nam rồi mang sang Liên Bang Nga đđầu độc chết
nạn nhân không bị coi là được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Vì hành vi phạm tội chỉ bị coi là ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu toàn
bộ quá trình phạm tội diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (mua thuốc độc ở Việt Nam).
4. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt
động trên đường bay quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Lãnh thổ gồm có:
Lãnh thổ cố định gồm: vùng đất, nước, vùng trời, lòng đất
Lãnh thổ di động: phương tiện máy bay, tàu biển Việt Nam.
Vậy, hành vi trên bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hôị do chủ thể thực hiện trước 00 giờ ngày 01 tháng
07 năm 2016 thì không bị áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017)
=> Nhận định này Đúng. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều
luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. CSPL:
Khoản 1 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015.
Chương 3. Tội phạm
1. Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm không phải đặc điểm bản quan trọng
nhất của tội phạm?
=> Nhận định này Đúng. Luật hình sự Việt Nam coi tính trái pháp luật hình sự dấu
hiệu của tội phạm nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất mà chỉ là dấu hiện biểu hiện
về mặt hình thức pháp lí của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội – dấu hiệu cơ bản của
tội phạm.
lOMoARcPSD| 61685031
2. Tội phạm ít nghiêm trọng tội phạm ngây nguy hại không lớn cho xã hội mức
hình phạt cao nhất của tội ấy là đến ba năm tù?
=> Nhận định này Đúng. Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm
sau đây được định nghĩa như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng tội phạm tính chất
và mức độ nguy hiểm cho hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do
Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 03 năm”.
3. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm hình phạt cao nhất đến bảy năm tự.=> Nhận
định này Đúng. Theo Điều 8 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm được định nghĩa
như sau: “… Tội phạm nghiêm trọng tội phạm nguy hại lớn cho hội mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tự;…”.
4. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
=> Nhận định này Đúng. Theo Khoản 3 điều 8 Bộ luật hình sự Tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho hội mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tự, tự chung thân hoặc tử hình. Theo Điều
93 Bluật hình sự, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 1, thì bị phạt tự từ mười hai năm đến hai mươi năm, tự chung thân hoặc tử
hình.
5. A người canh giữ B (người bị giam về tội cố ý gây thương tích). thiếu trách
nhiệm, A đã để B bỏ trốn.
Trường hợp này A thbị xét xử theo khoản 2 Điều 301 Bluật hình sự năm 1999.
Theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự năm 1999 như sau: “Phạm tội đề người bị
giam giữ về tội nghiêm trọng, rất nghiêm rọng thì bị phtạ tự từ 2 năm đêna 7 năm”. =>
Khẳng định trên là . A không bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự vì B
(bị giam giư xvề tội cố ý gây thương tích) không phải tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng).
6. Tội phạm ít nghiêm trọng khác tội phạm nghiêm trọng chỗ hình phạt cụ thể đã
tuyên là đến ba năm tự hay trên ba năm tự?
Tội phạm ít nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là đến 3 năm ù.
Tội phạm nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là 7 năm tự (trên 3 năm tự).
7. A bị Tán xử phạt ba năm tự không có nghĩa là A đã phạm tội ít nghiêm trọng.=>
Nhận định này Đúng. Vì tội nghiêm trọng khung hình phạt cao nhất 7 năm tự
nghĩa là có thể có hình thức xử phạt ba năm tự đối với tội phạm nghiêm trọng.
8. Một người đã bị kết án mười năm tự về tội trộm cắp tài sản chưa được xán tích
lại phạm tiếp tội này thì có thể không bị coi là tái phạm nguy hiểm.
=> Nhận định này . Theo khoản 2 Điều 49 Bộ luật hình sự quy định: “ Những trường
hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a, Đã bị kết tội rất nghiêm trọng, tội đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội
đặc biệt nghiêm trọng. b, Đã tái phạm, chưa được xoá án tích lại phạm tội do cố
ý.”Theo mục b khoản 2 Điều 49 thì người này bị coi là tái phạm nguy hiểm.
9. A người quyền truy tố bị can trước Tán bằng bản cáo trạng. A biết B
người phạm tội trộm cắp tài sản và có đủ cơ sở pháp lí để truy cứu trách nhiệm hình
sự của B. Trường hợp này A không bị áp dụng nh tiết định khung tăng nặng quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự năm 1999.
Theo khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự “Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau
đây thì bị phạt tự từ 2 năm đến 7 năm tự:
A, Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc cá tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
lOMoARcPSD| 61685031
B, gây hậu quả nghiêm trọng.”
A không xâm phạm ANQG cũng không gây hậu quả nghiêm trọng. A không bị áp
dụng tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 điều 294 Bộ luật hình sự”
Chương 4. Cấu thành tội phạm
1. Chỉ các dấu hiệu sau đây mới bắt buộc phải có trong mọi hành vi cấu thành tội phạm:
hành vi, lỗi và năng lực trách nhiệm hình sự.
Những dấu hệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm là:
Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố khách quan của tội phạm.
Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.
Dấu hiệu năng lực TNHS và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
=> Nhận định này Đúng.
Chương 5. Khách thể
Chương 6. Mặt khách quan
1. Tội bức tử là tội phạm cấu thành vật chất.
=> Nhận định này . Tội bức tử thì thiệt hại này là về tính mạng hậu quả chết người)
=> tội phạm cấu thành thể chất
2. Tội bức tử tội phạm cấu thành hình thức hậu quả chết người không phải
dấu hiệu bắt buộc trong tội phạm này.
Đối với tôi có CTTP hình thức, hậu quả tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của MKQ
nhưng việc xác định hậu quả vẫn có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt.
vậy khi quyết định hình phạt cũng cần phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi kết quả và hậu quả thực tế đã xảy ra.
=> Nhận định này Đúng. hành vi bức tử thgây hậu quả chết người cũng như
không gây chết người. Nên hậu quả chết người không phải dấu hiệu bắt buộc của
CTTP này.
3. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử.
=> Nhận định này . Khoản 1 Điều 100 Bộ luật hình sự quy định: Người nào dối xử
tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc làm người
đó tự sát…”
Hành vi tự sát đây thể gây hậu quả chết người cũng thể không. Hậu quả của
việc tự sát dấu hiệu bắt buộc của CTTP không kể việc tự sát của nạn nhân dẫn đến
cái chết hay không.
Chương 7. Chủ thể
1. Người đủ 14 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Về TP rất nghiêm trọng do cố ý hoặc TP đặc biệt
nghiêm trọng”.
=> Tội giết người là TP dặc biệt nghiêm trọng.
2. Người 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông
đườngbộ.
Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “ Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa
đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự quy định: “ Người chưa thành niên phạm tội
lOMoARcPSD| 61685031
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt
động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở
rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này . Trong thực tế vẫn trường hợp người phạm tội không phải chịu
hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được
miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này . hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp khái
niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ vngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn trừ về
lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này . Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, nhưng không
có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt
Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm
trọng.=> Nhận định này . thể tội rất nghiêm trọng, nhưng nhiều nh tiết
giảm nhẹ theo Điều 46 tsẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật
(Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này . Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015. Bộ
luật Hình sự Việt Nam không hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng không
có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì
Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này . Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn trường hợp một người có hành vi gây
thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự gây thiệt
hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm cho hội cho nên không
được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng trường hợp một người đủ sở pháp
để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây
thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ
phải chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
lOMoARcPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có stấn công nguy hiểm hoặc sự
tấn công chưa có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho người
khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình. Trong trường hợp này chưa đủ
sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được thực hiện
trong thực tế.
=> Nhận định này . hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động tâm
dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm
vốn các tác động tâm cho sự giúp đỡ về tinh thần đã hiệu quả ngay trong
việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính vậy, không cần đợi đến lúc
sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người
khác?
=> Nhận định này . Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng phạn 1 tội ít nghiêm trọng?=> Nhận
định này . tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 những tội phạm mức
cao nhất của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng thuật ngữ nội dung so sánh. Trường hợp phạm tội cụ thể với 1
tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh này thể hiện ra bên ngoài.
Thực tế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy
định hình phạt rất nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này . Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này . Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 và 70 Bộ
luật Hình sự 99 nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được
áp dung đối với người sau khi phạm tội chưa xét xử bị mắc bệnh tâm thần thì các
biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng thể thay
cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng bức về
tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . người hành vi gây thiệt hại cho hội trong trường hợp bị
cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về
tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự còn
khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80
Bộluật Hình sự là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội?
lOMoARcPSD| 61685031
=> Nhận định này . tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt phạm tội)
Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành vi chuẩn bị phạm
tội hơn nữa K3 Đ80 (tội ZĐ) không đòi hỏi người phạm tội hoàn toàn tự giác( tác
không sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây chính sách đối với những
người ZĐ, ràng bản chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp
này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu phạm tội chống người
thi hành công vụ?
=> Nhận định này . Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ là
hành vi dùng lực đe doạ, tức tội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy trường
hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này . Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam 2 hình thức đồng phạm dựa
vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
Đồng phạm có thông mưu trước.
Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về việc
cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm không
có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp giết
người có sử dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này . bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp phạm tội
nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ để giết
1 người đang nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp giết người phương pháp
khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định tại Điều
115 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại không
cấu thành tội quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: Nếu người đã thành
niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14
tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng không cấu thành tội này(vì họ không
có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm tội nghiêm trọng?=>
Nhận định này . Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã
tuyên đối với họ không quá 3 năm các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn
(theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng án treo. dụ: Án treo
vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2 Đ245 Bộ luật Hình
sự Việt Nam khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các
Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
lOMoARcPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì luật hình sự ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL
do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi tội phạm quy định những
hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự
trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này . Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình
sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người
chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự đây tội nghiêm trọng mức cao nhất khung hình phạt 07 năm
tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?=>
Nhận định này . Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng căn cứ vào K1 Đ17 Bộ
luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì:
Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự đây tội nghiêm trọng mức cao nhất của khung hình phạt 7 năm
tù.
25. Người hành vi giúp sức dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự
ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người
giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố
ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của
người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm
hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng căn cứ vào K1
Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội
thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1 Đ111 BKHS Việt Nam thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự đây tội nghiêm trọng mức cao nhất của khung
hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân
nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số
đặc điểm nhân thân của người phạm tội ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành
vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó.
dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền
án, tiền sự.
lOMoARcPSD| 61685031
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau chổ hình phạt
cụ thể Đ8 là dưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này . Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội
phạm nghiêm trọng ít nghiêm trọng dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy luật hình sự đã quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên.
Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối với Ađã phạm tội thuộc K1 Đ202
Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự những quan hệ hội được luật hình sự
bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này . Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa
nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ
hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam những khách thể
được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của
nhà nước ban hành quy định tội phạm hình phạt cũng như các chế định khác liên
quan đến việc xác định tội phạm hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của
luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm
tài sản hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc những sắc luật như sắc luật số 03/SL
ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường
hào ngoan cố hoặc 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh. Bộ luật Hình sự Việt
Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất. Như
vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật
hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với
việc định tội?
=> Nhận định này . Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp lỗi cố ý gián tiếp
không phải chỉ ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt còn ý nghĩa đối với
việc định tội. dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội
với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt
Nam. Nếu người phạm tội lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm nạn nhân chết thì
sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó
tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này . trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định
hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải
cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
33. sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam:
độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam
là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
lOMoARcPSD| 61685031
Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng nhà nước ta đối với
người chưa thành niên.
Yêu cầu đấu tranh chống phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai
đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?=> Nhận
định này . người bị mắc bệnh tâm thần dạng nhẹ năng lực nhận thức vẫn
còn họ khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức khả
năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn thể truy cứu
trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều khiển hành vi một tình
tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Nhận định Luật hình sự phần các tội phạm
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều
202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này . căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những
hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật
Hình sự Việt Nam. dụ: người bẻ ghi đường sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của
mình (do ngủ gật) song người phát hiện bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào
nhau. Trong trường hợp này mặc chưa hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ
ghi vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt
Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi không lỗi?=> Nhận
định này . Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong
trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo
trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm
hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm tổ chức tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều
đồngphạm hiếp dâm?
=> Nhận định này . Vì hiếp dâm tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người
không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức là
sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, trương hợp này không phải buộc
tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn
nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp
sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến
mức đồng bọn tổ chức, trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều hành vi
thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường hợp này chỉ thể
nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều khách thể trực tiếp của tội
phạm đó?
lOMoARcPSD| 61685031
=> Nhận định này . khách thể trực tiếp của tội phạm quan hệ hội cụ thể bị 1
loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy
hiểm cho xã hội của tội phạm đó. dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan
hệ hội như quan hgiữa nạn nhân với gia đình, giữa nạn nhân với quan nơi người
đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết
người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính quyền
sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình strong
trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này . Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa thực hiện
lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó
đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa
với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A
không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?=> Nhận
định này . Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy
hiểm đáng kể cho hội, thể dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình
sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế những hành vi nguy hiểm cho
hội không phải tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng dao tấn công người khác
sở của phòng vệ chính đáng hành vi này không phải hành vi của tội
phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho hội của hành vi của mình không
phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho hội
của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây trường hợp
phạm tội với lỗi ý cẩu thả. VD: Y do cẩu thả đã phát thuốc nhằm cho bệnh nhân
uống. Trong trường hợp người y tuy không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
của hành vi của mình nhưng với nghề y buộc họ phải thấy trước dấu hiệu
chuyên môn để thấy trước bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy
hiểm. Người y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 1 chứng
bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể vẫn
đến năng lực, nhận thức năng lực Điều khiển hành vi của con người hoàn toàn bị
loại trừ » thì họ không lỗi với tình trạng say rượu của mình, do vậy cũng không được
coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng
say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiệu lực đối với các trường hợp người nước ngoài
phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì nếu người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam
họ không thực hiện các tội quy định chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì họ
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ
lOMoARcPSD| 61685031
Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam
trong những trường hợp được quy định trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt
Nam và các tội trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải chịu trách
nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . người nước ngoài phạm tội Việt Nam không phải chịu trách
nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được hưởng
các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra những
thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này . Vì có hành vi nguy hiểm cho hội nhưng không bị coi là tội phạm
mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
dụ: Người phạm tội không năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng,
tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm tội
không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này . Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm của
người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm đối với hậu quả hoàn toàn không phải
căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người. Sự
phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp gián tiếp dựa trên sở Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý
chí lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của can phạm đối với hành vi nguy hiểm của
mình cũng như khả năng thấy trước khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn
xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu trách nhiệm
hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này . cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh bạo lực vật
chất tác động lên thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn của mình
được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình
sự, không phải họ uy hiếp về tinh thần biểu hiện nguy hại họ không phải
hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam đối
tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này . Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền luật tối
cao của Nhà nước ban nh quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên
tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành, quy định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt
đối với tội phạm ấy.
lOMoARcPSD| 61685031
49. Giết người bằng phương pháp khả năng làm chết nhiều người trường hợp
phạm tội phải hậu qunhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử theo điểm 1
K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp khả
năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C,
A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C
Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử về trường hợp giết người = phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội phạm vật
chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội thể cấu thành tội phạm vật
chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » cấu thành tội
phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự tất cả các quan hệ hội phát sinh khi
cómột tội phạm được thực hiện.
=> Nhận định này . Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã
hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều chỉnh
quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội
phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự những quan hệ hội được luật hình sự
bảo vệ.
=> Nhận định này . Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh
giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ hội được
luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm
hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội
phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ
pháp luật hình sự.
=> Nhận định này . Bãi nại được hiểu rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải
mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử hình sự khi bãi nại. Căn cứ vào Điều
155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi yêu cầu của người bị hại
(hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định Điều luật này quy định.
Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với
một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội
phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Tội phạm được xem thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội
phạm ấy một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩatội phạm đó
lOMoARcPSD| 61685031
có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc
kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do Tòa án
áp dụng đối với người phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất
mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách
khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do
Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp dụng hoạt động áp dụng pháp
luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành bản,
tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này . Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều
173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 cấu thành tội phạm bản,
Khoản 2 Khoản 3 cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 hình phạt bổ sung.
Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm cấu thành vật chất một tội phạm trên thực tế đã gây hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này . Để xác đinh một tội phạm cấu thành vật chất phải dựa vào
mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy định
cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm các quan hệ hội luật hình sự nhiệm vụ Điều
chỉnh.
=> Nhận định này . Khách thể của tội phạm là quan hệ hội được luật Hình sự bảo vệ
bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm,
đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn đối tượng vật chất cụ thể.=> Nhận
định này . Đối tượng tác động của tội phạm thể là con người (VD: hành vi giết
người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của
con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm quan hệ xã hội được luật Hình sự
bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều
đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một
khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so
với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này . Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường
của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội
lOMoARcPSD| 61685031
phạm. những trường hợp hành vi phạm tội không làm xấu đi nh trạng của đối
tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hư
hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho
quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội
phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tiền đề để c định lỗi của người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật
quy định) thì người này mới khả năng nhận thức Điều khiển hành vi của bản thân.
Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội được quy định
trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của nh, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần chỉ Điều kiện cần để loại
trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất
khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội (Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành
vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì người có hành vi gây thiệt hại được xem
không lỗi họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả.
Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.=> Nhận
định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu
thành tội phạm, chỉ ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội phạm. Ví
dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là chống
chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm
hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này . Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình
sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
thì “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự.
lOMoARcPSD| 61685031
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử theo pháp luật hình
sự.=> Nhận định này . Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai
đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm
cho hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định việc biểu lộ ý
định phạm tội thành 1 tội độc lập người biểu lộ ý định vẫn phải chịu trách nhiệm
hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa
đạt.
=> Nhận định này . Căn cvào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt cố ý thực
hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng những nguyên nhân ngoài ý
muốn của người phạm tội”. Theo đó, đối với những tội phạm cấu thành tội phạm
hình thức hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực
hiện hết tất cả các hành vi dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi phạm
tội chưa đạt.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có cấu
thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi
đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành
vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước,
chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ
trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách nhiệm hình
sự của phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này . Các quan hệ hội tồn tại như một hệ thống, tác động qua lại
lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều quan
hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
lOMoARcPSD| 61685031
72. Người phạm tội người bị hại quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách
nhiệm hình sự của người phạm tội.
=> Nhận định này . Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự phương
pháp quyền uy phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu trách
nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự thỏa thuận
nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi tình tiết loại trừ tính chất
phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được
ghi nhận trong BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy
hiểm cho hội của hành vi một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội
(cùng với tình tiết loại trừ tính lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho
hội của hành vi sở pháp quan trọng để phân định tội phạm các hành vi
không phải là tội phạm.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước,
chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này . Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa có
những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặc dù hành vi
tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát sinh quyền
phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22 BLHS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi
trường hợp đều là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 thì: “Người giúp
sức là người tạo Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp
sức để kết thúc tội phạm tức được tiến hành trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu
kiện để hành vi giúp sức của người giúp sức trở thành đồng phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở
hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
lOMoARcPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ
duy nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này.
Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có các nhóm hành vi khách quan khác như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS).
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS).
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội
phạm xâm phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều đối tượng
của tội xâm phạm sở hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu
thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì vật
đó không có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng… Lúc bấy giờ nếu
hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có tính năng
đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác động của các tội phạm sở hữu,
cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người khác không cấu
thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều
252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp
tài sản (Điều 1168 BLHS).
=> Nhận định này . Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản hành vi
khách quan trong cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) Tội cưỡng đoạt tài
sản (Diêu 170 BLHS). Do đo, hành vi này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà còn
có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội đồng
B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran gay tức
khắc, nạn nhân B cũng không rơi vào tình trạng không thể chống cự được ngay tức
khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết định. Trường hợp này, hành vi đe
dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều
170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi
cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) Tội giết người (Điều 123
BLHS).
=> Nhận định này . Vì: Trước tiên, dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến
hậu quả chết người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
lOMoARcPSD| 61685031
Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng “làm chết người” được
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS;
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm
chết người” được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể:
Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng lực nhằm chiếm
đoạt tài sản lỗi hỗn hợp, tức người phạm tội cố ý với hành vi dùng lực nhằm
chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả chết người thì chỉ cấu thành một tội danh là
Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng
nặng là “làm chết người”.
Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng lực nhằm chiếm đoạt
tài sản ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành
vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành hai
tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội cướp
tài sản Tội giết người mà còn có trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và
Tội giết người.
81. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
đòihỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
=> Nhận định này . Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều
173 BLHS) không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người trong ý
thức chủ quan của người phạm tội, chủ thể họ mong muốn che giấu hành vi phạm
tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi chính người quản lý tài sản là chủ
thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong tình trạng thế nào,
ở đâu ….., chính thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi
hỏi phải lén lút với tất cả mọi người, đây, trong một số trường hợp, thể người phạm
tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình trước người không có trách nhiệm
quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt
tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
82. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối
hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
=> Nhận định này . Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu
hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174
BLHS) mà cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS)
nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
lOMoARcPSD| 61685031
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn
gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu
thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với
trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài
sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản giá trị từ 2 triệu đồng trở lên biểu hiện
gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được
tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS.
83. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác tài
sản từ 4 triệu đồng trở n đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(Điều 175 BLHS).
=> Nhận định này . Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác
tài sản từ 4 triệu đồng trở lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc
này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với
hành vi khách quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả
lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài
sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS.
84. Nạn nhân tử vong dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS). =>
Nhận định này . Vì: Tội bức tử được hiểu hành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự
sát” mà không quy định hậu quả. Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của tội
bức tử cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa không quan tâm đến hậu quả xảy ra,
chỉ hành vi phạm tội dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi xử sự tự sát
của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhận tử vong không phải
là dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
84. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi
cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này . Vì: Giúp người khác tự sát hành vi tạo ra những Điều kiện vật
chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát.
lOMoARcPSD| 61685031
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát hành vi tạo ra những Điều kiện
vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu
độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều kiện để
nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội phạm không trực tiếp tước đi
tính mạng của nạn nhân.
Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị
hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không
là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát.
Cơ sở pháp lý: Điều 131, Điều 123 BLHS.
86. Hàng hoá có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá là hàng giả. =>
Nhận định này . Không phải cứ là hàng hoá có hàm lượng, định lượng chất chính thấp
so với tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bào hàng giả. Trong trường hợp
trên, để hàng hoá đó hàng giả thì phải đáp ứng Điều kiện theo : “Hàng hhàm
lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản
khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật
đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b- Khoản 1- Điều 4- Nghị định 08/2013.
87. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193,
194, 195 BLHS.
=> Nhận định này . Hàng giả còn có thể đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp nếu hàng hoá giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
– Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS.
88. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành
tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế các hành vi
được quy định tại khoản 1 Điều 200. Trong đó có các hành vi cố ý không kê khai hoặc
khai về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để
nhập khẩu hành hoá; khai với thực tế hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ
sung hồ khai thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan ngoài cấu thành tội trốn thuế
(Điều 200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188), tội vận chuyển trái phép
hành hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 189).. trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành
tội phạm của các tội này.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS.
89. Không phải mọi hành vi in trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước đều cấu thành Tội in trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước
(Điều 203 BLHS).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
Chương 1. Luật hình sự
1. Những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017) chính là đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam? =>
Nhận định này . Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là quan hệ xã hội giữa Nhà
nước và người phạm tội. Người phạm tội không phải là tội phạm.
Trích khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của
Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”.
Chương 2. Đạo luật hình sự
1. Bộ luật hình sự không phải là Đạo luật hình sự?
=> Nhận định này . Bộ luật hình sự là do quốc hội ban hành, Quy định tội phạm và hình
phạt => Bộ luật hình sự là Đạo luật hình sự. (Đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do
quốc hội ban hành, qui định tội phạm và hình phạt).
2. Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài có thể phải chịu Trách nhiệm hình sự theo
qui định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. “Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài nhưng đe doạ an
ninh hồ bình thế giới thi Việt Nam có quyền xét xử.”
3. Hành vi mua thuốc độc ở Việt Nam rồi mang sang Liên Bang Nga để đầu độc chết
nạn nhân không bị coi là được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Vì hành vi phạm tội chỉ bị coi là ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu toàn
bộ quá trình phạm tội diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (mua thuốc độc ở Việt Nam).
4. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt
động trên đường bay quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Lãnh thổ gồm có:
– Lãnh thổ cố định gồm: vùng đất, nước, vùng trời, lòng đất
– Lãnh thổ di động: phương tiện máy bay, tàu biển Việt Nam.
Vậy, hành vi trên bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hôị do chủ thể thực hiện trước 00 giờ ngày 01 tháng
07 năm 2016 thì không bị áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
=> Nhận định này Đúng. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều
luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. CSPL:
Khoản 1 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015.
Chương 3. Tội phạm
1. Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm không phải là đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của tội phạm?
=> Nhận định này Đúng. Luật hình sự Việt Nam coi tính trái pháp luật hình sự là dấu
hiệu của tội phạm nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất mà chỉ là dấu hiện biểu hiện
về mặt hình thức pháp lí của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội – dấu hiệu cơ bản của tội phạm. lOMoAR cPSD| 61685031
2. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm ngây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức
hình phạt cao nhất của tội ấy là đến ba năm tù?
=> Nhận định này Đúng. Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm
sau đây được định nghĩa như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do
Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”.
3. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có hình phạt cao nhất đến bảy năm tự.=> Nhận
định này Đúng. Theo Điều 8 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm được định nghĩa
như sau: “… Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm nguy hại lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tự;…”.
4. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
=> Nhận định này Đúng. Theo Khoản 3 điều 8 Bộ luật hình sự Tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tự, tự chung thân hoặc tử hình. Theo Điều
93 Bộ luật hình sự, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 1, thì bị phạt tự từ mười hai năm đến hai mươi năm, tự chung thân hoặc tử hình.
5. A là người canh giữ B (người bị giam về tội cố ý gây thương tích). Vì thiếu trách
nhiệm, A đã để B bỏ trốn.
Trường hợp này A có thể bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 Bộ luật hình sự năm 1999.
Theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự năm 1999 như sau: “Phạm tội đề người bị
giam giữ về tội nghiêm trọng, rất nghiêm rọng thì bị phtạ tự từ 2 năm đêna 7 năm”. =>
Khẳng định trên là . A không bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự vì B
(bị giam giư xvề tội cố ý gây thương tích) không phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).
6. Tội phạm ít nghiêm trọng khác tội phạm nghiêm trọng ở chỗ hình phạt cụ thể đã
tuyên là đến ba năm tự hay trên ba năm tự?
Tội phạm ít nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là đến 3 năm ù.
Tội phạm nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là 7 năm tự (trên 3 năm tự).
7. A bị Toà án xử phạt ba năm tự không có nghĩa là A đã phạm tội ít nghiêm trọng.=>
Nhận định này Đúng. Vì tội nghiêm trọng khung hình phạt cao nhất là 7 năm tự có
nghĩa là có thể có hình thức xử phạt ba năm tự đối với tội phạm nghiêm trọng.
8. Một người đã bị kết án mười năm tự về tội trộm cắp tài sản chưa được xoá án tích
lại phạm tiếp tội này thì có thể không bị coi là tái phạm nguy hiểm.
=> Nhận định này . Theo khoản 2 Điều 49 Bộ luật hình sự quy định: “ Những trường
hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a, Đã bị kết tội rất nghiêm trọng, tội đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội
đặc biệt nghiêm trọng. b, Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố
ý.”Theo mục b khoản 2 Điều 49 thì người này bị coi là tái phạm nguy hiểm.
9. A là người có quyền truy tố bị can trước Toà án bằng bản cáo trạng. A biết rõ B là
người phạm tội trộm cắp tài sản và có đủ cơ sở pháp lí để truy cứu trách nhiệm hình
sự của B. Trường hợp này A không bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự năm 1999.
Theo khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự “Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau
đây thì bị phạt tự từ 2 năm đến 7 năm tự:
A, Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc cá tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng; lOMoAR cPSD| 61685031
B, gây hậu quả nghiêm trọng.”
A không xâm phạm ANQG và cũng không gây hậu quả nghiêm trọng. A không bị áp
dụng tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 điều 294 Bộ luật hình sự”
Chương 4. Cấu thành tội phạm
1. Chỉ các dấu hiệu sau đây mới bắt buộc phải có trong mọi hành vi cấu thành tội phạm:
hành vi, lỗi và năng lực trách nhiệm hình sự.
Những dấu hệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm là:
– Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố khách quan của tội phạm.
– Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.
– Dấu hiệu năng lực TNHS và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.
=> Nhận định này Đúng. Chương 5. Khách thể
Chương 6. Mặt khách quan
1. Tội bức tử là tội phạm cấu thành vật chất.
=> Nhận định này . Tội bức tử thì thiệt hại này là về tính mạng hậu quả chết người)
=> tội phạm cấu thành thể chất
2. Tội bức tử là tội phạm có cấu thành hình thức vì hậu quả chết người không phải là
dấu hiệu bắt buộc trong tội phạm này.
Đối với tôi có CTTP hình thức, hậu quả tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của MKQ
nhưng việc xác định hậu quả vẫn có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt.
Vì vậy khi quyết định hình phạt cũng cần phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi kết quả và hậu quả thực tế đã xảy ra.
=> Nhận định này Đúng. Vì hành vi bức tử có thể gây hậu quả chết người cũng như
không gây chết người. Nên hậu quả chết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP này.
3. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử.
=> Nhận định này . Khoản 1 Điều 100 Bộ luật hình sự quy định: “ Người nào dối xử
tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mà làm người đó tự sát…”
Hành vi tự sát ở đây có thể gây hậu quả chết người cũng có thể không. Hậu quả của
việc tự sát là dấu hiệu bắt buộc của CTTP không kể việc tự sát của nạn nhân có dẫn đến cái chết hay không.
Chương 7. Chủ thể
1. Người đủ 14 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Về TP rất nghiêm trọng do cố ý hoặc TP đặc biệt nghiêm trọng”.
=> Tội giết người là TP dặc biệt nghiêm trọng.
2. Người 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đườngbộ.
Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “ Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa
đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự quy định: “ Người chưa thành niên phạm tội lOMoAR cPSD| 61685031
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt
động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở
rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này . Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không phải chịu
hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được
miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này . Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp là khái
niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn trừ về
lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này . Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, nhưng không
có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm
trọng.=> Nhận định này . Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết
giảm nhẹ theo Điều 46 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật (Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này . Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015. Bộ
luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng không
có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì
Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này . Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người có hành vi gây
thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự gây thiệt
hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm cho xã hội cho nên không
được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp một người có đủ cơ sở pháp lý
để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây
thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ
phải chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng? lOMoAR cPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm hoặc sự
tấn công chưa có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho người
khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình. Trong trường hợp này chưa đủ cơ
sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này . Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động tâm
lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm
vốn là các tác động tâm lý cho nê sự giúp đỡ về tinh thần đã có hiệu quả ngay trong
việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính vì vậy, không cần đợi đến lúc
sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này . Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng?=> Nhận
định này . Vì tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những tội phạm có mức
cao nhất của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh. Trường hợp phạm tội cụ thể với 1
tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh này thể hiện ra bên ngoài.
Thực tế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy
định hình phạt rất nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này . Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này . Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 và 70 Bộ
luật Hình sự 99 có nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được
áp dung đối với người sau khi phạm tội chưa xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các
biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng bức về
tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị
cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về
tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80
Bộluật Hình sự là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội? lOMoAR cPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt phạm tội)
Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành vi chuẩn bị phạm
tội hơn nữa K3 Đ80 (tội ZĐ) không đòi hỏi người phạm tội hoàn toàn tự giác( tác là
không có sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây là chính sách đối với những
người HĐ ZĐ, rõ ràng bản chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp
này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu là phạm tội chống người thi hành công vụ?
=> Nhận định này . Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ là
hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy trường
hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này . Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng phạm dựa
vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về việc
cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm không
có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp giết
người có sử dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này . Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp phạm tội
nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ để giết
1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp giết người phương pháp có
khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định tại Điều
115 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại không
cấu thành tội quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: Nếu người đã thành
niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14
tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?=>
Nhận định này . Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã
tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn
(theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng án treo. Ví dụ: Án treo
vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2 Đ245 Bộ luật Hình
sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các
Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt? lOMoAR cPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL
do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định những
hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này . Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình
sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người
chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?=>
Nhận định này . Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ
luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì:
Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự
ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người
giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố
ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của
người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1
Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội
thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1 Đ111 BKHS Việt Nam thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân
nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số
đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành
vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự. lOMoAR cPSD| 61685031
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình phạt tù
cụ thể Đ8 là dưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này . Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội
phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên.
Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202
Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự
bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này . Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa
nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ xã
hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam là những khách thể
được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của
nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên
quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của
luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm
tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là những sắc luật như sắc luật số 03/SL
ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường
hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh. Bộ luật Hình sự Việt
Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất. Như
vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật
hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?
=> Nhận định này . Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp
không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý nghĩa đối với
việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội
với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt
Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm nạn nhân chết thì
sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó là
tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này . Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định
hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải
cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam:
độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam
là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau: lOMoAR cPSD| 61685031 –
Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên. –
Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?=> Nhận
định này . vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận thức vẫn
còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức và khả
năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn có thể truy cứu
trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều khiển hành vi là một tình
tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Nhận định Luật hình sự phần các tội phạm
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều
202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này . Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những
hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật
Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của
mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào
nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ
ghi vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?=> Nhận
định này . Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong
trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo
trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều đồngphạm hiếp dâm?
=> Nhận định này . Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người
không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức là
có sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này không phải là buộc
tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn
nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến
mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều có hành vi
thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó? lOMoAR cPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị 1
loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy
hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan
hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình, giữa nạn nhân với cơ quan nơi người
đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết
người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền
sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong
trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này . Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa thực hiện
lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó
đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa
với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A
không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?=> Nhận
định này . Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy
hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình
sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm cho xã
hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng dao tấn công người khác
là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình không
phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho xã hội
của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây là trường hợp
phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y tá do cẩu thả đã phát thuốc nhằm cho bệnh nhân
uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
của hành vi của mình nhưng với nghề y tá buộc họ phải thấy trước và có dấu hiệu
chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy
hiểm. Người y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này . Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 1 chứng
bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể vẫn
đến năng lực, nhận thức và năng lực Điều khiển hành vi của con người hoàn toàn bị
loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của mình, do vậy cũng không được
coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước ngoài
phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam mà
họ không thực hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì họ
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ lOMoAR cPSD| 61685031
Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam
trong những trường hợp được quy định trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt
Nam và các tội trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải chịu trách
nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải chịu trách
nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được hưởng
các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này . Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi là tội phạm
mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm tội
không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này . Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm lý của
người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn toàn không phải
căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người. Sự
phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý
chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của can phạm đối với hành vi nguy hiểm của
mình cũng như khả năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu trách nhiệm
hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này . Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh bạo lực vật
chất tác động lên cơ thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn của mình
được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình
sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh thần mà vì biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam có đối
tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này . Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền luật tối
cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên
tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành, quy định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt
đối với tội phạm ấy. lOMoAR cPSD| 61685031
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp
phạm tội phải có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý theo điểm 1
K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này . Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp có khả
năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C,
A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C
và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về trường hợp giết người = phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội phạm vật
chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi
cómột tội phạm được thực hiện.
=> Nhận định này . Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã
hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều chỉnh
quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội
phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này . Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh
giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ xã hội được
luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm
hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.
=> Nhận định này . Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải
mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều
155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại
(hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định Điều luật này quy định.
Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với
một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội
phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này . Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội
phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó lOMoAR cPSD| 61685031
có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc
kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do Tòa án
áp dụng đối với người phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách
khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do
Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp
luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản,
tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này . Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều
173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản,
Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung.
Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này . Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa vào
mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy định
cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này . Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ
và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm,
đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.=> Nhận
định này . Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD: hành vi giết
người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của
con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự
bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều
đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một
khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt hơn so
với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này . Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường
của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội lOMoAR cPSD| 61685031
phạm. Có những trường hợp hành vi phạm tội không làm xấu đi tình trạng của đối
tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không làm gì hư
hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho
quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định (do luật
quy định) thì người này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển hành vi của bản thân.
Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc bệnh tâm thần chỉ là Điều kiện cần để loại
trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất
khả năng nhận thức hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội (Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành
vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì người có hành vi gây thiệt hại được xem
là không có lỗi vì họ không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả.
Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.=> Nhận
định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu
thành tội phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu thành tội phạm. Ví
dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp không phải chịu trách nhiệm
hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này . Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình
sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
thì “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự. lOMoAR cPSD| 61685031
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình
sự.=> Nhận định này . Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là 1 giai
đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã có tính nguy hiểm
cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định việc biểu lộ ý
định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải chịu trách nhiệm
hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực
hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý
muốn của người phạm tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm
hình thức mà hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực
hiện hết tất cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có cấu
thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin, hành vi
đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực hiện hành
vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước,
chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách nhiệm hình
sự của phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này . Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác động qua lại
lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể xâm phạm đến nhiều quan
hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. lOMoAR cPSD| 61685031
72. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ trách
nhiệm hình sự của người phạm tội.
=> Nhận định này . Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự là phương
pháp quyền uy – phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu trách
nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế, không có sự thỏa thuận
nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được
ghi nhận trong BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy
hiểm cho xã hội của hành vi là một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội
(cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm và các hành vi
không phải là tội phạm.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này . Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước,
chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này . Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả khi chưa có
những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc. Theo đó, mặc dù hành vi
tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe dọa xảy ra ngay tức khắc cũng làm phát sinh quyền
phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22 BLHS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành trong mọi
trường hợp đều là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 thì: “Người giúp
sức là người tạo Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Giúp
sức để kết thúc tội phạm tức là được tiến hành trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu
kiện để hành vi giúp sức của người giúp sức trở thành đồng phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tôi xâm phạm sở
hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản. lOMoAR cPSD| 61685031
=> Nhận định này . Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng, không phải chỉ
duy nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách quan của các tội phạm này.
Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có các nhóm hành vi khách quan khác như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS).
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS).
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội
phạm xâm phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng
của tội xâm phạm sở hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu
thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở hữu thì vật
đó không có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân dụng… Lúc bấy giờ nếu
có hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng những vật có tính năng
đặc biệt như trên thì không cấu thành đối tượng tác động của các tội phạm sở hữu, mà
cấu thành những tội riêng biệt. Như hành vi cướp ma túy của người khác không cấu
thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp
tài sản (Điều 1168 BLHS).
=> Nhận định này . Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi
khách quan trong cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài
sản (Diêu 170 BLHS). Do đo, hành vi này không chỉ cấu thành tội cướp tài sản mà còn
có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh hội đồng
B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không diễn ran gay tức
khắc, nạn nhân là B cũng không rơi vào tình trạng không thể chống cự được ngay tức
khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B quyết định. Trường hợp này, hành vi đe
dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của A cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi
cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
=> Nhận định này . Vì: Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến
hậu quả chết người có thể cấu thành một trong hai tội danh: lOMoAR cPSD| 61685031 –
Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người” được
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS; –
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm
chết người” được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh hoặc hai tội danh. Cụ thể: –
Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm chiếm
đoạt tài sản là lỗi hỗn hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả chết người thì chỉ cấu thành một tội danh là
Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng
nặng là “làm chết người”. –
Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt
tài sản ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn cố ý với hành
vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu thành hai
tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có trường hợp Tội cướp
tài sản và Tội giết người mà còn có trường hợp Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người. 81.
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
đòihỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
=> Nhận định này . Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều
173 BLHS) không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người vì trong ý
thức chủ quan của người phạm tội, chủ thể mà họ mong muốn che giấu hành vi phạm
tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản bởi chính người quản lý tài sản là chủ
thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức được tài sản mình đang trong tình trạng thế nào,
ở đâu ….., chính vì thế, dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi
chiếm đoạt tài sản một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi
hỏi phải lén lút với tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể người phạm
tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình trước người không có trách nhiệm
quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS. 82.
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối là
hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
=> Nhận định này . Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu
hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174
BLHS) mà cò cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản (Điều 175 BLHS)
nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan: lOMoAR cPSD| 61685031
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người nào dùng thủ đoạn
gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu
thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy định người nào thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với
trường hợp Luật định) bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài
sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện
gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội phạm chiếm đoạt được
tài sản thì sẽ không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 174, 175 BLHS. 83.
Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác mà tài
sản từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
=> Nhận định này . Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng khác
mà tài sản từ 4 triệu đồng trở lên có thể không cấu thành tội quy định tại Điều 175. Lúc
này, quan hệ giữa các bên là quan hệ dân sự.
Hành vi này chỉ cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi đi cùng với
hành vi khách quan dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả
lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài
sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 175 BLHS. 84.
Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS). =>
Nhận định này . Vì: Tội bức tử được hiểu là hành vi đối xử tàn án, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
Điều 130 BLHS chỉ quy định về hành vi phạm tội “người nào có hành vi đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự
sát” mà không quy định hậu quả. Căn cứ theo quy định trên cấu thành tội phạm của tội
bức tử là cấu thành tội phạm hình thức, nghĩa là không quan tâm đến hậu quả xảy ra,
chỉ có hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc. Tội phạm cấu thành khi có xử sự tự sát
của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Do đó nạn nhận tử vong không phải
là dấu hiệu định tội của tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLHS.
84. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi
cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này . Vì: Giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện vật
chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các Điều kiện đó để tự sát. lOMoAR cPSD| 61685031
Hành vi khách quan của Tội giúp người khác tự sát là hành vi tạo ra những Điều kiện
vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu
độc hoặc chỉ dẫn cách tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là Điều kiện để
nạn nhân sử dụng các Điều kiện đó mà tự sát. Chủ thể tội phạm không trực tiếp tước đi
tính mạng của nạn nhân.
Còn hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác dù có theo yêu cầu của người bị
hại hay không đều là hành vi khách quan của tội giết người.
Như vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không
là hành vi cấu thành tội giúp người khác tự sát.
Cơ sở pháp lý: Điều 131, Điều 123 BLHS. 86.
Hàng hoá có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá là hàng giả. =>
Nhận định này . Không phải cứ là hàng hoá có hàm lượng, định lượng chất chính thấp
hơ so với tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bào bì là hàng giả. Trong trường hợp
trên, để hàng hoá đó là hàng giả thì phải đáp ứng Điều kiện theo : “Hàng hoá có hàm
lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản
khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật
đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá”.
Cơ sở pháp lý: Điểm b- Khoản 1- Điều 4- Nghị định 08/2013. 87.
Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
=> Nhận định này . Hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp nếu hàng hoá giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
– Cơ sở pháp lý Điều 226 BLHS. 88.
Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành
tội trốn thuế được quy định được quy định tại Điều 200 BLHS.
=> Nhận định này Đúng. Hành vi khách quan cấu thành tội trốn thuế là các hành vi
được quy định tại khoản 1 Điều 200. Trong đó có các hành vi cố ý không kê khai hoặc
khai về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; câu kết với người gửi hàng để
nhập khẩu hành hoá; khai với thực tế hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu mà không khai bổ
sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan ngoài cấu thành tội trốn thuế
(Điều 200) còn có thể cấu thành các tội buôn lậu (Điều 188), tội vận chuyển trái phép
hành hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 189).. trong những trường hợp thỏa mãn cấu thành
tội phạm của các tội này.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, Điều 189, Điều 200 BLHS. 89.
Không phải mọi hành vi in trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước đều cấu thành Tội in trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp từ ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS).