Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông
nước ta là?
1. Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta là?
Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta là?
A. các luồng lạch b sa bồi thay đổi thất thường về đ sau
B. tổng năng lực bốc xếp của các cảng còn thấp
C. trang b c cảng sông còn nghèo nàn
D. các phương tiện vận tải ít được cải tiến
>>> Đáp án: A
Với đặc điểm địa hình khí hậu đặc trưng của Việt Nam, sông ngòi nước ta
thường mang nhiều p sa đ dốc khác nhau trên khắp lãnh thổ. Điều
này tạo ra một số thách thức chính đối với mạng lưới đường sông của đất
nước:
- Phù sa nhiều: Sông ngòi nước ta thường chứa lượng phù sa lớn do sự trôi
dạt từ các lưu vực núi đổ về sông. S ch tụ của p sa y thể gây ra sự
cản trở cho tàu phương tiện thủy, đặc biệt những u độ sâu lớn cần
duy trì tuyến đường sông.
- Độ dốc khác nhau: Độ dốc của sông ngòi thường biến đổi từ khu vực này
sang khu vực khác. Sự biến đổi này làm cho dòng chảy của ng không đồng
đều thể tạo ra các điểm nguy hiểm hoặc hạn chế cho việc đi lại bằng
tàu thủy.
- Thay đổi mực nước: Mực nước của các sông cũng thường thay đổi theo
mùa theo vùng miền, đặc biệt trong mùa mưa mùa khô. Sự biến
động này thể làm thay đổi độ sâu của sông gây ra khó khăn cho việc đi
lại vận chuyển ng hóa.
Những thách thức này cùng với c yếu tố khác n sự ô nhiễm môi trường,
việc xây dựng các công trình thủy điện thủy lợi cũng đóng góp vào việc
làm cho mạng lưới đường ng của Việt Nam trở nên phức tạp đòi hỏi sự
quản phát triển thông minh để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt
động vận tải kinh doanh trên sông.
2. Giới thiệu v mạng lưới đường sông nước ta?
Đường sông Việt Nam, hay còn được gọi đường thủy nội địa Việt Nam,
một hệ thống các tuyến giao thông trên sông mà nước ta sở hữu. Đây một
phần quan trọng của sở hạ tầng giao thông của đất nước, đóng vai trò
quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, người dân du khách. Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam quan chịu trách nhiệm quản toàn bộ hệ
thống đường sông nội địa này. Hệ thống này được chia thành hai loại đường
sông quản khác nhau: đường sông do Trung ương quản đường sông
do địa phương quản lý.
tổng cộng 6 cấp kỹ thuật đường sông, từ cấp V đến cấp I, còn một
cấp đặc biệt:
- Cấp V: Đây những con sông nhỏ, hẹp, thường chỉ khả năng đảm bảo
cho các phương tiện thủy nhỏ hoạt động trên đó.
- Cấp IV: Các con sông cấp này rộng hơn, u hơn khả năng đón
nhận c u phương tiện thủy lớn hơn.
- Cấp III: Đây những con sông lớn, rộng, đ sâu để cho phép các u chở
hàng hoặc tàu du lịch lớn thể hoạt động.
- Cấp II: Cấp độ này áp dụng cho những con sông lớn quan trọng hơn,
thường tàu chở hàng lớn hoạt động trên đó.
- Cấp I: Đây các tuyến đường sông chính của đất nước, nơi lượng hàng
hóa người đi lại lớn. Các tàu lớn cả tàu du lịch thường hoạt động trên
các tuyến y.
- Cấp đặc biệt: Các con ng trong cấp này thường những tuyến giao
thông quan trọng, ý nghĩa chiến lược quốc gia hoặc kinh tế lớn. Chúng
được quản bảo vệ đặc biệt.
Hệ thống đường sông Việt Nam không chỉ giúp kết nối các vùng miền với
nhau còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, du lịch
giao lưu văn hóa giữa các địa phương. Việt Nam được biết đến với hệ thống
sông phong phú đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng
ngày của người dân cũng nguồn tài nguyên quan trọng cho nền kinh tế.
Dưới đây một số hệ thống ng lớn quan trọng của Việt Nam:
- Hệ thống sông Kỳ ng - Bằng Giang: Nằm tỉnh Lào Cai, hệ thống sông
này bao gồm sông Kỳ Cùng sông Bằng Giang. Sông Kỳ Cùng chảy qua thị
trấn Bát Xát sông Bằng Giang chảy qua thị trấn A Lù.
- H thống sông Thái Bình: Bao gồm sông Đáy, sông Đuống, ng Cầu, sông
sông Thái Bình. Hệ thống sông y một phần quan trọng của vùng
đồng bằng sông Hồng ảnh hưởng lớn đến khu vực Nội các tỉnh
lân cận.
- H thống sông Hồng: Được coi mạch máu của Việt Nam, hệ thống sông
Hồng bao gồm sông Đà, sông Lô, sông Cầu, sông Thao, ng Đuống
nhiều con sông nhỏ khác. Sông Hồng chảy qua c tỉnh miền Bắc như Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình Nam
Định trước khi đ vào Biển Đông qua Hải Phòng.
- Hệ thống sông Mã: Nằm tỉnh Thanh a, h thống sông bao gồm
sông Mã, sông Chuối, ng Mục, sông Nhài nhiều con sông nhỏ khác.
- Hệ thống sông Lam (sông Cả): Chảy qua tỉnh Lâm Đồng Bình Thuận, hệ
thống sông Lam nguồn ớc quan trọng cung cấp cho vùng đất này, đồng
thời cũng tạo ra nhiều cảnh đẹp thiên nhiên.
- Hệ thống ng Thu Bồn: Nằm miền Trung Việt Nam, hệ thống sông này
gồm ng Thu Bồn c nhánh sông nhỏ khác. Sông này đổ vào biển Đông
tại thành phố Hội An.
- Hệ thống sông Ba (sông Đà Rằng): Hệ thống sông y nằm miền Trung,
bao gồm sông Đà Rằng các nhánh sông nhỏ, chảy qua tỉnh Quảng Nam
Quảng Ngãi.
- Hệ thống sông Đồng Nai: hệ thống sông lớn nhất miền Nam Việt Nam,
bao gồm sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Sài Gòn nhiều con sông khác.
Sông Đồng Nai vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước phát triển
kinh tế khu vực.
- Hệ thống sông Công (sông Cửu Long): một trong những h thống
sông lớn nhất quan trọng nhất của Việt Nam, bao gồm sông Tiền, sông
Hậu nhiều nhánh sông nhỏ khác. Sông Công ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế đời sống của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
3. Quy mạng lưới đường ng nước như thế nào?
Việt Nam, với địa hình đa dạng phong phú, sở hữu một mạng lưới sông
ngòi kênh rạch mênh mông. Tính đến thời điểm này, cả nước đã ghi nhận
tổng cộng 2.360 con sông kênh, tổng chiều dài lên đến khoảng 41.900 km.
Tuy nhiên, chỉ khoảng 8.036 km đã được quản khai thác.
Mật độ sông nh trung bình Việt Nam 0,6 km/km², nhưng sự biến
động tùy theo khu vực. Khu vực sông Hồng mật độ thấp hơn, chỉ 0,45
km/km², trong khi đồng bằng sông Cửu Long lại cao hơn, n tới 0,68 km/km².
Bờ biển Việt Nam cũng được biết đến với đặc điểm mỗi khoảng 23 km sẽ
một cửa ng, với tổng cộng 112 con sông đổ ra biển.
Lưu lượng nước của các sông kênh cũng là một yếu tố quan trọng. Tổng
lượng nước này lên đến 26.600 m³/s, trong đó khoảng 38,5% được sinh ra
trên đất Việt Nam, trong khi khoảng 61,5% còn lại nước chảy vào từ các
nước láng giềng. Sự phân bố của lượng nước không đồng đều giữa các h
thống sông, với hệ thống sông Công chiếm tỉ lệ lớn nhất, lên đến 60,4%,
hệ thống sông Hồng chiếm 15,1%, phần còn lại các con sông khác
chiếm khoảng 24,5%.
Như vậy, với nguồn lực nước cùng phong phú đa dạng, Việt Nam
tiềm năng lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp du
lịch dựa trên sử dụng bảo vệ các nguồn nước này. Lưu lượng nước của
các sông kênh một nguồn i nguyên cùng quan trọng, với tổng
lượng lên đến 26.600 m3/s. Trong đó, phần lớn được sinh ra trên đất Việt
Nam, nhưng cũng một phần đáng kể từ nước chảy vào từ các nước láng
giềng. Phân bố của lượng nước không đồng đều giữa các hệ thống sông, với
sự chiếm ưu thế của hệ thống sông Công. Với tài nguyên nước cùng
quý giá này, Việt Nam tiềm năng lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp, nông nghiệp du lịch. Tuy nhiên, việc quản bảo vệ nguồn
nước cũng một thách thức đối với chính phủ các nhà quản nguồn tài
nguyên. Đồng thời, việc hợp tác quốc tế trong việc quản lý sử dụng bền
vững nguồn nước rất cần thiết để đảm bảo nguồn tài nguyên này được sử
dụng một cách hiệu qu bền vững trong tương lai.

Preview text:

Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta là?
1. Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta là?
Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta là?
A. các luồng lạch bị sa bồi và thay đổi thất thường về độ sau
B. tổng năng lực bốc xếp của các cảng còn thấp
C. trang bị các cảng sông còn nghèo nàn
D. các phương tiện vận tải ít được cải tiến >>> Đáp án: A
Với đặc điểm địa hình và khí hậu đặc trưng của Việt Nam, sông ngòi nước ta
thường mang nhiều phù sa và có độ dốc khác nhau trên khắp lãnh thổ. Điều
này tạo ra một số thách thức chính đối với mạng lưới đường sông của đất nước:
- Phù sa nhiều: Sông ngòi nước ta thường chứa lượng phù sa lớn do sự trôi
dạt từ các lưu vực núi đổ về sông. Sự tích tụ của phù sa này có thể gây ra sự
cản trở cho tàu và phương tiện thủy, đặc biệt là những tàu có độ sâu lớn cần
duy trì tuyến đường sông.
- Độ dốc khác nhau: Độ dốc của sông ngòi thường biến đổi từ khu vực này
sang khu vực khác. Sự biến đổi này làm cho dòng chảy của sông không đồng
đều và có thể tạo ra các điểm nguy hiểm hoặc hạn chế cho việc đi lại bằng tàu thủy.
- Thay đổi mực nước: Mực nước của các sông cũng thường thay đổi theo
mùa và theo vùng miền, đặc biệt là trong mùa mưa và mùa khô. Sự biến
động này có thể làm thay đổi độ sâu của sông và gây ra khó khăn cho việc đi
lại và vận chuyển hàng hóa.
Những thách thức này cùng với các yếu tố khác như sự ô nhiễm môi trường,
việc xây dựng các công trình thủy điện và thủy lợi cũng đóng góp vào việc
làm cho mạng lưới đường sông của Việt Nam trở nên phức tạp và đòi hỏi sự
quản lý và phát triển thông minh để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt
động vận tải và kinh doanh trên sông.
2. Giới thiệu về mạng lưới đường sông nước ta?
Đường sông Việt Nam, hay còn được gọi là đường thủy nội địa Việt Nam, là
một hệ thống các tuyến giao thông trên sông mà nước ta sở hữu. Đây là một
phần quan trọng của cơ sở hạ tầng giao thông của đất nước, đóng vai trò
quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, người dân và du khách. Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ
thống đường sông nội địa này. Hệ thống này được chia thành hai loại đường
sông quản lý khác nhau: đường sông do Trung ương quản lý và đường sông do địa phương quản lý.
Có tổng cộng 6 cấp kỹ thuật đường sông, từ cấp V đến cấp I, và còn có một cấp đặc biệt:
- Cấp V: Đây là những con sông nhỏ, hẹp, thường chỉ có khả năng đảm bảo
cho các phương tiện thủy nhỏ hoạt động trên đó.
- Cấp IV: Các con sông ở cấp này rộng hơn, sâu hơn và có khả năng đón
nhận các tàu và phương tiện thủy lớn hơn.
- Cấp III: Đây là những con sông lớn, rộng, đủ sâu để cho phép các tàu chở
hàng hoặc tàu du lịch lớn có thể hoạt động.
- Cấp II: Cấp độ này áp dụng cho những con sông lớn và quan trọng hơn,
thường có tàu chở hàng lớn hoạt động trên đó.
- Cấp I: Đây là các tuyến đường sông chính của đất nước, nơi có lượng hàng
hóa và người đi lại lớn. Các tàu lớn và cả tàu du lịch thường hoạt động trên các tuyến này.
- Cấp đặc biệt: Các con sông trong cấp này thường là những tuyến giao
thông quan trọng, có ý nghĩa chiến lược quốc gia hoặc kinh tế lớn. Chúng
được quản lý và bảo vệ đặc biệt.
Hệ thống đường sông Việt Nam không chỉ giúp kết nối các vùng miền với
nhau mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, du lịch và
giao lưu văn hóa giữa các địa phương. Việt Nam được biết đến với hệ thống
sông phong phú và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng
ngày của người dân và cũng là nguồn tài nguyên quan trọng cho nền kinh tế.
Dưới đây là một số hệ thống sông lớn và quan trọng của Việt Nam:
- Hệ thống sông Kỳ Cùng - Bằng Giang: Nằm ở tỉnh Lào Cai, hệ thống sông
này bao gồm sông Kỳ Cùng và sông Bằng Giang. Sông Kỳ Cùng chảy qua thị
trấn Bát Xát và sông Bằng Giang chảy qua thị trấn A Lù.
- Hệ thống sông Thái Bình: Bao gồm sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông
Lô và sông Thái Bình. Hệ thống sông này là một phần quan trọng của vùng
đồng bằng sông Hồng và có ảnh hưởng lớn đến khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Hệ thống sông Hồng: Được coi là mạch máu của Việt Nam, hệ thống sông
Hồng bao gồm sông Đà, sông Lô, sông Cầu, sông Thao, sông Đuống và
nhiều con sông nhỏ khác. Sông Hồng chảy qua các tỉnh miền Bắc như Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Nam
Định trước khi đổ vào Biển Đông qua Hải Phòng.
- Hệ thống sông Mã: Nằm ở tỉnh Thanh Hóa, hệ thống sông Mã bao gồm
sông Mã, sông Chuối, sông Mục, sông Nhài và nhiều con sông nhỏ khác.
- Hệ thống sông Lam (sông Cả): Chảy qua tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận, hệ
thống sông Lam là nguồn nước quan trọng cung cấp cho vùng đất này, đồng
thời cũng tạo ra nhiều cảnh đẹp thiên nhiên.
- Hệ thống sông Thu Bồn: Nằm ở miền Trung Việt Nam, hệ thống sông này
gồm sông Thu Bồn và các nhánh sông nhỏ khác. Sông này đổ vào biển Đông tại thành phố Hội An.
- Hệ thống sông Ba (sông Đà Rằng): Hệ thống sông này nằm ở miền Trung,
bao gồm sông Đà Rằng và các nhánh sông nhỏ, chảy qua tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi.
- Hệ thống sông Đồng Nai: Là hệ thống sông lớn nhất ở miền Nam Việt Nam,
bao gồm sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Sài Gòn và nhiều con sông khác.
Sông Đồng Nai có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước và phát triển kinh tế khu vực.
- Hệ thống sông Mê Công (sông Cửu Long): Là một trong những hệ thống
sông lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam, bao gồm sông Tiền, sông
Hậu và nhiều nhánh sông nhỏ khác. Sông Mê Công có ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế và đời sống của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
3. Quy mô mạng lưới đường sông nước như thế nào?
Việt Nam, với địa hình đa dạng và phong phú, sở hữu một mạng lưới sông
ngòi và kênh rạch mênh mông. Tính đến thời điểm này, cả nước đã ghi nhận
tổng cộng 2.360 con sông và kênh, tổng chiều dài lên đến khoảng 41.900 km.
Tuy nhiên, chỉ có khoảng 8.036 km đã được quản lý và khai thác.
Mật độ sông và kênh trung bình ở Việt Nam là 0,6 km/km², nhưng có sự biến
động tùy theo khu vực. Khu vực sông Hồng có mật độ thấp hơn, chỉ 0,45
km/km², trong khi đồng bằng sông Cửu Long lại cao hơn, lên tới 0,68 km/km².
Bờ biển Việt Nam cũng được biết đến với đặc điểm là mỗi khoảng 23 km sẽ
có một cửa sông, với tổng cộng 112 con sông đổ ra biển.
Lưu lượng nước của các sông và kênh cũng là một yếu tố quan trọng. Tổng
lượng nước này lên đến 26.600 m³/s, trong đó có khoảng 38,5% được sinh ra
trên đất Việt Nam, trong khi khoảng 61,5% còn lại là nước chảy vào từ các
nước láng giềng. Sự phân bố của lượng nước không đồng đều giữa các hệ
thống sông, với hệ thống sông Mê Công chiếm tỉ lệ lớn nhất, lên đến 60,4%,
hệ thống sông Hồng chiếm 15,1%, và phần còn lại là các con sông khác chiếm khoảng 24,5%.
Như vậy, với nguồn lực nước vô cùng phong phú và đa dạng, Việt Nam có
tiềm năng lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du
lịch dựa trên sử dụng và bảo vệ các nguồn nước này. Lưu lượng nước của
các sông và kênh là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, với tổng
lượng lên đến 26.600 m3/s. Trong đó, có phần lớn được sinh ra trên đất Việt
Nam, nhưng cũng có một phần đáng kể từ nước chảy vào từ các nước láng
giềng. Phân bố của lượng nước không đồng đều giữa các hệ thống sông, với
sự chiếm ưu thế của hệ thống sông Mê Công. Với tài nguyên nước vô cùng
quý giá này, Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp, nông nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, việc quản lý và bảo vệ nguồn
nước cũng là một thách thức đối với chính phủ và các nhà quản lý nguồn tài
nguyên. Đồng thời, việc hợp tác quốc tế trong việc quản lý và sử dụng bền
vững nguồn nước là rất cần thiết để đảm bảo nguồn tài nguyên này được sử
dụng một cách hiệu quả và bền vững trong tương lai.
Document Outline

  • Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước ta
    • 1. Khó khăn chủ yếu của mạng lưới đường sông nước
    • 2. Giới thiệu về mạng lưới đường sông nước ta?
    • 3. Quy mô mạng lưới đường sông nước như thế nào?